ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1098/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 13
tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới số 73/2006/QH11 của
Quốc hội ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 1059/QĐ-UBND ngày 04 tháng
5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến
lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 910/TTr-SLĐTBXH ngày 25 tháng 5 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan trong
công tác bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 2;
- Bộ LĐTB&XH;
- UBQG VSTBPN VN;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh Lê Văn Bình;
- VPUB: CVP, PVP (HXN);
- Lưu: VT, KGVX. NVT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1098/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2017 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này xác định trách nhiệm và quan hệ phối
hợp hoạt động của các cơ quan trong việc quản lý, tổ chức hoạt động về công tác
bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nhằm thực hiện “Kế hoạch Chiến lược,
Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2016-2020”.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân (viết tắt là UBND) các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh.
3. Các cơ quan đảng và các đoàn thể chính trị -
xã hội.
a) Các ban của Đảng; Đảng ủy Khối Doanh nghiệp;
Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh; Trường Chính trị tỉnh; Báo Ninh Thuận.
b) Các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ
quan khác: Kho Bạc Nhà nước tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh,
Cục Thống kê tỉnh, Chi cục Hải quan tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh; Bảo hiểm Xã hội Ninh Thuận.
Chương II
QUAN HỆ PHỐI
HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC BÌNH ĐẲNG GIỚI
Điều 3. Nguyên tắc xác
định trách nhiệm và quan hệ phối hợp
1. Về trách nhiệm
a) Giám đốc các Sở, thủ trưởng Ban, ngành, đoàn
thể tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao thực hiện việc
chỉ đạo, tổ chức công tác bình đẳng giới thuộc lĩnh vực Sở, ngành mình quản lý.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức công tác bình đẳng giới
trên địa bàn, địa phương mình trực tiếp quản lý.
c) Trong quá trình thực hiện công tác bình đẳng
giới, các Sở, Ban, ngành và cơ quan chức năng có trách nhiệm kiểm tra, kiểm
soát việc thực hiện các quy định và chủ động phối hợp hoạt động để đảm bảo tính
thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành.
2. Quan hệ phối hợp
a) Quan hệ phối hợp dựa trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn đã được pháp luật quy định cho mỗi cơ quan và tuân thủ
quy định của pháp luật về bình đẳng giới và các văn bản pháp luật khác liên
quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, địa phương.
b) Việc phối hợp hoạt động được tiến hành trên
cơ sở yêu cầu của công tác bình đẳng giới trong từng thời gian, địa bàn và lĩnh
vực cụ thể.
c) Quan hệ phối hợp hoạt động được thực hiện
theo nguyên tắc:
- Kịp thời, hiệu quả; tuân thủ các quy định của
pháp luật; quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các
bên có liên quan.
- Bảo đảm thống nhất công tác về bình đẳng giới
trên địa bàn tỉnh, tránh hình thức chồng chéo, bỏ trống nhiệm vụ làm ảnh hưởng
đến hiệu quả của công tác này.
- Kết quả phối hợp hoạt động phải được thông báo
bằng văn bản của cơ quan chủ trì tới các cơ quan tham gia phối hợp.
- Tôn trọng, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ.
- Đảm bảo kỷ luật, kỷ cương, khách quan trong
quá trình phối hợp. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được
bàn bạc, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của
các cơ quan liên quan. Đối với những trường hợp không thống nhất được ý kiến chỉ
đạo thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xin hướng giải quyết.
Điều 4. Hình thức phối
hợp
1. Trao đổi thông tin, báo cáo, thông qua văn bản
và các phương tiện thông tin liên lạc.
2. Tổ chức cuộc họp, hội nghị, hội thảo để bàn
bạc, thống nhất kế hoạch phối hợp.
3. Tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra liên
ngành.
4. Cử cán bộ tham gia trực tiếp vào các hoạt động
thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng
giới.
5. Thông báo hoặc chuyển hồ sơ cho cơ quan liên
quan để xử lý các vi phạm về bình đẳng giới.
6. Khảo sát, điều tra.
7. Lập tổ chức phối hợp liên cơ quan.
8. Cung cấp thông tin theo yêu cầu của các cơ
quan khác về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan mình.
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong việc xây dựng và triển khai
thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới trong ngành, lĩnh
vực được phân công.
2. Phối hợp trong việc chỉ đạo thực hiện đồng bộ
các biện pháp nhằm quản lý, thực hiện tốt Luật Bình đẳng giới do ngành, cấp,
đơn vị mình quản lý.
3. Phối hợp trong công tác thông tin, tuyên
truyền, giáo dục về bình đẳng giới; xây dựng các mô hình thực hiện bình đẳng giới
4. Phối hợp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ về công tác bình đẳng giới.
5. Phối hợp quản lý địa bàn, kiểm tra liên
ngành, giám sát tình hình triển khai thực hiện Luật Bình đẳng giới và các chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về bình đẳng giới; phát hiện, điều tra, đấu
tranh, xử lý các vi phạm về bình đẳng giới.
6. Phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin về
tình hình thực hiện Luật Bình đẳng giới do đơn vị, địa phương quản lý.
7. Các hoạt động phối hợp khác theo yêu cầu thực
tế và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm và
quyền hạn của cơ quan chủ trì các hoạt động phối hợp liên ngành
1. Đối với nhiệm vụ xây dựng và triển khai thực
hiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được phân
công; công tác thẩm định và các hoạt động khác nhằm tăng cường thực hiện Luật
Bình đẳng giới như: Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, hội thảo, tọa đàm, khảo sát...
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện, trong đó xác định
nhiệm vụ của từng cơ quan phối hợp.
b) Tổ chức các hoạt động phối hợp theo kế hoạch
đã được Thủ trưởng cơ quan chủ trì ký ban hành.
c) Yêu cầu cơ quan phối hợp cử cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu tham gia công tác phối hợp; thông báo cho cơ quan phối hợp về
tình hình tham gia của cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp; duy trì mối
liên hệ với các cơ quan phối hợp và đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp đã
được phân công của các cơ quan đó.
d) Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo
đề nghị của cơ quan phối hợp và các điều kiện bảo đảm khác cho công tác phối hợp.
đ) Tập hợp đầy đủ và tổ chức nghiên cứu, tiếp
thu ý kiến của các cơ quan phối hợp. Đề xuất phương án cuối cùng đối với vấn đề
còn có ý kiến khác nhau của các cơ quan và giải thích lý do không tiếp thu ý kiến
của cơ quan phối hợp. Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Lưu trữ hồ sơ theo quy định.
2. Đối với nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện các
quy định pháp luật, quy hoạch đã phê duyệt:
a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra, trong đó xác định
thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra, trách nhiệm của từng cơ quan phối hợp;
gửi kế hoạch kiểm tra cho cơ quan phối hợp, cơ quan được kiểm tra và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Thủ trưởng cơ quan chủ trì ban hành quyết định
thành lập tổ chức phối hợp kiểm tra và thực hiện kiểm tra theo kế hoạch.
c) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả kiểm
tra và đề xuất phương án xử lý; chịu trách nhiệm về tiến độ công tác kiểm tra
và tính chính xác của báo cáo kiểm tra.
Điều 7. Trách nhiệm và
quyền hạn của cơ quan phối hợp trong các hoạt động phối hợp liên ngành
1. Căn cứ vào phân công của cơ quan chủ trì, cơ
quan phối hợp có trách nhiệm tham gia, chỉ đạo hệ thống trong ngành thực hiện
theo tiến độ, bảo đảm chất lượng hoặc có văn bản từ chối phối hợp nếu nội dung
phối hợp không liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp.
2. Cử cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tham
gia công tác phối hợp; tạo điều kiện cho cán bộ, công chức tham gia phối hợp thực
hiện nhiệm vụ được giao.
3. Tuân thủ thời hạn góp ý kiến về những vấn đề
theo yêu cầu của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về chất lượng và tính nhất
quán của các ý kiến trong các hoạt động phối hợp của cơ quan mình. Trường hợp
có sự không nhất quán ý kiến trong các hoạt động phối hợp của cơ quan mình thì
phải nêu rõ lý do.
4. Cung cấp và chịu trách nhiệm về sự chính xác
của thông tin, số liệu đã cung cấp.
5. Yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp tài liệu,
thông tin cần thiết phục vụ cho công tác phối hợp.
6. Đề nghị cơ quan chủ trì điều chỉnh thời gian
phối hợp để đảm bảo chất lượng công tác phối hợp.
7. Báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi
cơ quan chủ trì không yêu cầu tham gia các hoạt động phối hợp có liên quan.
Điều 8. Kinh phí thực
hiện các hoạt động phối hợp liên ngành
Nguồn kinh phí thực hiện các hoạt động phối hợp
liên ngành được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các Sở, Ban,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh và huyện, thành phố theo Luật Ngân
sách Nhà nước; huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân.
Chương III
PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM CÔNG TÁC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
Điều 9. Các cơ quan,
đơn vị, địa phương thực hiện (có tên tại Điều 2 Quy chế này) có nhiệm vụ chung
1. Nghiên cứu xây dựng, cụ thể hóa và tổ chức
thực hiện các chủ trương, chính sách, quy hoạch, kế hoạch quản lý về bình đẳng
giới dài hạn, 05 năm và hàng năm.
2. Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn
thực hiện pháp luật về bình đẳng giới tại đơn vị, cơ quan và địa phương mình.
3. Tổ chức tập huấn về bình đẳng giới cho phù hợp
với đặc thù từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư.
4. Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
vào việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch, kế hoạch phát
triển và tất cả hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
5. Nghiên cứu, đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành các biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho nữ cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động được tham gia và thụ hưởng các chính sách,
thành quả của sự phát triển kinh tế - xã hội và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng
giới theo lĩnh vực, chức năng, quyền hạn được phân công.
6. Tăng cường công tác quy hoạch, tạo nguồn cán
bộ, công chức, viên chức nữ đảm bảo mục tiêu bình đẳng giới và đảm bảo bình đẳng
giới trong bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
7. Chủ trì tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm
tra chuyên ngành về bình đẳng giới trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân
công, phân cấp quản lý trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các đơn vị, địa phương
tiến hành thanh tra, kiểm tra theo quy định.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
pháp luật về bình đẳng giới theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
9. Cử cán bộ tham gia các hoạt động phối hợp
trong công tác bình đẳng giới với các đơn vị, địa phương khác và tạo điều kiện
cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
10. Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình thực
hiện bình đẳng giới trong phạm vi, lĩnh vực quản lý trên địa bàn. Định kỳ báo
cáo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình và kết quả thực hiện
bình đẳng giới để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
11. Thường xuyên đôn đốc, theo dõi, giám sát,
đánh giá và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo các cơ quan có thẩm quyền về tình
hình thực hiện hoạt động phối hợp.
Điều 10. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; làm đầu mối tổng hợp, báo cáo cho Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội việc thực hiện quản lý
nhà nước về bình đẳng giới của các đơn vị, địa phương.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính, các Sở, Ban, ngành liên quan và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch hành động về bình
đẳng giới tỉnh Ninh Thuận, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch liên quan
do các Sở, Ban, ngành khác chủ trì thực hiện; xây dựng và tổ chức thực hiện các
kế hoạch hàng năm về bình đẳng giới phù hợp với Kế hoạch hành động về bình đẳng
giới tỉnh Ninh Thuận và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực
hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới. Thông tin cho các đơn vị, địa
phương các văn bản quy phạm pháp luật trong công tác bình đẳng giới trên địa
bàn tỉnh.
4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ bình đẳng
giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ
ở các cấp, các ngành.
5. Chủ trì và phối hợp với các Sở, Ban, ngành,
địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện “Tháng hành động
vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới”.
6. Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương
và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số
772/KH-UBND ngày 09/2/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện
Quyết định số 178/QĐ-TTg ngày 28/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
triển khai thông báo kết luận số 196-TB/TW ngày 16/3/2015 của Ban Bí thư về Đề
án “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BĐG và VSTBPN trong tình
hình mới” và Kế hoạch số 4541/KH-UBND ngày 08/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc triển khai thực hiện Dự án Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở
giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến 2030”.
7. Phối hợp triển khai thực hiện Quyết định số
622/QĐ-UBND ngày 13/4/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt
kế hoạch phối hợp phòng chống bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái trên cơ sở
giới.
8. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
triển khai thực hiện Quyết định số 515/QĐ-TTg ngày 31/3/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối
với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020.
9. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng
và các ngành có liên quan để tuyên truyền, phổ biến Luật Bình đẳng giới và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác bình đẳng giới trên địa
bàn tỉnh.
10. Chủ trì tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới tại các đơn vị, địa phương; phối
hợp với các đơn vị, địa phương tiến hành thanh tra, kiểm tra theo quy định của
pháp luật.
11. Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên
quan đến bình đẳng giới và xử lý theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm pháp
luật bình đẳng giới tại các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
12. Thu thập, xử lý số liệu, thông tin về bình
đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
13. Cử cán bộ tham gia các hoạt động phối hợp
trong công tác bình đẳng giới với các đơn vị, địa phương và tạo điều kiện cho
cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
14. Tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan thẩm
quyền về công tác quản lý Nhà nước về bình đẳng giới.
15. Chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng
giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
16. Chủ trì tổ chức, đánh giá, đề xuất hình thức
tôn vinh, khen thưởng cấp tỉnh đối với các đơn vị, địa phương và cá nhân có
thành tích xuất sắc về hoạt động bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
17. Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
về tình hình phối hợp theo quy định của Quy chế này.
18. Chủ trì, phối hợp với: Công an tỉnh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện và báo cáo các chỉ tiêu 1, 3, 4 của Mục tiêu 2; chỉ tiêu 3 của Mục
tiêu 6; chỉ tiêu 4 của Mục tiêu 7 trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương
trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020.
Điều 11. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
có liên quan tổ chức thực hiện và báo cáo chỉ tiêu 2 của Mục tiêu 2 trong Kế hoạch
thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các đơn vị, địa phương có liên quan lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm và 05 năm ở cấp tỉnh.
3. Hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về
bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
ngành, địa phương.
4. Cập nhật, đăng tải danh sách doanh nghiệp
thành lập mới trên website của Sở định kỳ hàng tháng để các Sở, ngành liên quan
cập nhật, theo dõi. Định kỳ 6 tháng, cả năm tổng hợp cung cấp các thông tin về
tên doanh nghiệp, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp do nữ làm chủ
để xây dựng cơ sở dữ liệu về bình đẳng giới.
5. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội và Cục Thống kê tỉnh hướng dẫn các đơn vị, địa phương công tác thu thập số
liệu về giới theo Bộ Chỉ tiêu theo Bộ Chỉ tiêu thống kê Phát triển giới của quốc
gia.
6. Huy động các nguồn hỗ trợ phát triển cho các
chương trình, dự án về bình đẳng giới.
Điều 12. Sở Nội vụ
1. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ
chức triển khai thực hiện và báo cáo Mục tiêu 1; chỉ tiêu 2 của Mục tiêu 3; chỉ
tiêu 3 của Mục tiêu 7 trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động
quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các cơ quan
liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện quy định về quy hoạch, bổ nhiệm, đề bạt, tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng
cán bộ công chức hàng năm nhằm tạo nguồn cán bộ nữ bổ sung cho hệ thống chính
trị của tỉnh để bổ nhiệm các chức danh trong các cơ quan nhà nước.
3. Rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ nhiệm, đào tạo,
bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức; biên chế công chức làm công tác bình
đẳng giới.
4. Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ nữ; lồng ghép vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức hàng năm.
Điều 13. Sở Giáo dục và
Đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
có liên quan tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo chỉ tiêu 1 của Mục tiêu 3
trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng
giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương
có liên quan thực hiện giáo dục về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng
giới cho học sinh, sinh viên; đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên về
giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới; tổ chức tuyên truyền, phổ
biến chính sách về giới cho cán bộ, công chức, giáo viên và học sinh trong
ngành.
Điều 14. Sở Y tế
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông
dân tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Thuận, Báo Ninh Thuận, các Sở,
Ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, tổ
chức triển khai thực hiện và báo cáo Mục tiêu 4 trong Kế hoạch thực hiện Chiến
lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2016 - 2020.
2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tiếp tục thực hiện bảo hiểm y tế cho người nghèo, trong đó quan tâm tới phụ
nữ nghèo; tham mưu các chính sách về chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ và trẻ em.
3. Nghiên cứu, khảo sát điều kiện làm việc và
có biện pháp khắc phục các vấn đề có ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động
nữ.
Điều 15. Sở Thông tin
và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo Mục tiêu 5
của Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng
giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
2. Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn và định hướng các cơ quan
thông tin đại chúng, Đài Truyền thanh các huyện, thành phố xây dựng chuyên mục,
chuyên trang và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ
chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản (bao gồm
xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm), thông tin trên Internet về bình đẳng giới
và liên quan đến bình đẳng giới; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm;
sản phẩm thông tin có định kiến giới.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kỹ năng tuyên truyền về bình
đẳng giới cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan thông tin đại chúng.
Điều 16. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo
chỉ tiêu 1 và chỉ tiêu 2 của Mục tiêu 6 trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược,
Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2016 - 2020.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và triển khai các hoạt động can
thiệp phòng, chống bạo lực gia đình; thực hiện lồng ghép các nội dung về bình đẳng
giới vào các thiết chế văn hóa hướng tới mục tiêu, chỉ tiêu vì sự tiến bộ phụ nữ
theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ
chức triển khai thực hiện Mô hình về ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại của bạo lực
trên cơ sở giới.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan thực hiện việc xây dựng, sửa đổi quy ước, hương ước đảm bảo nguyên tắc
bình đẳng giới.
Điều 17. Sở Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo chỉ tiêu
1 và chỉ tiêu 2 của Mục tiêu 7 trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương
trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 -
2020.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội và các Sở, Ban, ngành liên quan thực hiện rà soát để kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với
nguyên tắc bình đẳng giới; đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến
bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới
trong phạm vi điều chỉnh của văn bản.
3. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho nạn nhân của
bạo lực trên cơ sở giới thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý.
Điều 18. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thực hiện lồng ghép giới vào các
chương trình, kế hoạch, hoạt động của ngành, đặc biệt là quan tâm công tác đào
tạo nghề cho các nữ lao động nông thôn; khuyến khích và tạo điều kiện cho nữ
lao động nông thôn tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội.
Điều 19. Thanh tra tỉnh
1. Đẩy mạnh lồng ghép việc chỉ đạo thanh tra việc
thực hiện pháp luật về bình đẳng giới trong các kế hoạch thanh tra của ngành.
2. Thường xuyên cử cán bộ công chức thanh tra
tham gia các lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về giới, nghiệp vụ
thanh tra về giới.
Điều 20. Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào Kế hoạch cụ thể hàng năm của các
đơn vị, địa phương và khả năng ngân sách của tỉnh để bố trí ngân sách thực hiện
các hoạt động về bình đẳng giới của các đơn vị, địa phương.
2. Hướng dẫn các đơn vị, địa phương lập dự toán
kinh phí hàng năm cho hoạt động bình đẳng giới tại các đơn vị, địa phương trong
tỉnh.
3. Thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác liên
quan.
Điều 21. Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện báo báo chỉ tiêu 3
của Mục tiêu 6 trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc
gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương có liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống
tội phạm buôn bán người, đặc biệt là buôn bán phụ nữ và trẻ em.
3. Cung cấp và trao đổi thông tin với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và những cơ quan liên quan những vi phạm về tình hình bạo
lực gia đình, hoạt động phòng, chống tội phạm buôn bán người, đặc biệt là buôn
bán phụ nữ và trẻ em trên địa bàn tỉnh.
4. Tuyên truyền, phát động phong trào quần
chúng tham gia phòng, chống, tố giác tội phạm và đặc biệt là những hành vi vi
phạm pháp luật về bình đẳng giới như: Phòng, chống và xử lý các vụ ngược đãi đối
với phụ nữ, trẻ em trong gia đình, trẻ em bị xâm hại tình dục; buôn bán người,
đặc biệt là buôn bán phụ nữ và trẻ em; bạo lực trong gia đình; bạo lực trên cơ
sở giới...
Điều 22. Ban Dân tộc tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng
bào dân tộc thiểu số.
2. Chủ trì tổ chức triển khai và hướng dẫn thực
hiện chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng dân tộc và miền
núi.
3. Vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy
các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục
tiêu bình đẳng giới.
Điều 23. Cục Thống kê tỉnh hướng
dẫn nghiệp vụ điều tra, thống kê lĩnh vực bình đẳng giới cho các cơ quan, đơn vị,
địa phương; thực hiện điều tra thống kê và cung cấp số liệu về bình đẳng giới
trên địa bàn tỉnh; phân loại thống kê áp dụng cho các ngành, lĩnh vực có tách
biệt giới phục vụ cho công tác đánh giá, hoạch định phương hướng, nhiệm vụ thúc
đẩy bình đẳng giới của tỉnh; phối hợp báo cáo chỉ tiêu 2 của Mục tiêu 2 trong Kế
hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 24. Đài Phát thanh
- Truyền hình Ninh Thuận, Báo Ninh Thuận, Cổng Thông tin điện tử tỉnh Ninh Thuận
1. Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết
tuyên truyền về hoạt động, tình hình thực hiện công tác bình đẳng giới tại các
cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh.
2. Nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng
giới trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
Điều 25. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
1. Tham gia giám sát và có kế hoạch phối hợp tổ
chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia
về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020; tuyên truyền, vận động
người dân, hội viên, đoàn viên thực hiện Bình đẳng giới bình đẳng giới trong tổ
chức mình.
2. Phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được
quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
Điều 26. Đề nghị Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
1. Tích cực tham gia các hoạt động về bình đẳng
giới trên địa bàn tỉnh: Phối hợp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
bình đẳng giới; tổ chức các hoạt động hỗ trợ phụ nữ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nữ giới theo quy định của pháp luật; vận động hội viên Hội Phụ nữ tham
gia cộng tác viên, tuyên truyền viên về công tác bình đẳng giới ở cơ sở; phối hợp,
giám sát tình hình thực hiện chính sách pháp luật bình đẳng giới, phát hiện và
kiến nghị giải quyết những trường hợp vi phạm về bình đẳng giới.
2. Phối hợp báo cáo chỉ tiêu 4 của Mục tiêu 2
trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng
giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 27. Đề nghị Liên
đoàn Lao động tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật lao
động, Luật Bình đẳng giới trong công nhân, viên chức, lao động; phối hợp kiểm
tra thực hiện pháp luật lao động, chế độ chính sách đối với lao động nữ và hoạt
động vì sự tiến bộ của phụ nữ trong doanh nghiệp.
2. Phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được
quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
Điều 28. Tỉnh đoàn phối
hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức,
phổ biến giáo dục pháp luật về bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở
giới cho các đối tượng thanh niên trên địa bàn tỉnh.
Điều 29. Đề nghị Ban Tổ
chức Tỉnh ủy
báo cáo chỉ tiêu 1 và chỉ tiêu 2 thuộc mục tiêu 1 trong
Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới
tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 30. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
1. Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch thực
hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2016 - 2020 tại địa phương, đơn vị theo hướng dẫn của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các Sở, Ban, ngành chức năng.
2. Hàng năm, xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch về bình đẳng giới phù hợp với Kế hoạch hành động về bình đẳng giới tỉnh
Ninh Thuận và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời
kỳ. Quan tâm đến công tác quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo
nữ tại cơ quan, đơn vị, địa phương và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về giới
và chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động và nhân dân tại địa phương.
3. Bố trí kinh phí để thực hiện các hoạt động
bình đẳng giới theo quy định hiện hành; đồng thời, chủ động trong việc huy động
nguồn lực để thực hiện kế hoạch.
4. Bố trí cán bộ theo dõi công tác bình đẳng giới
và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở cơ quan, đơn vị, địa phương.
5. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra tình
hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới trong phạm vi quản lý hoặc được phân
công. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bình đẳng giới trong phạm vi, quyền hạn
phụ trách theo quy định hiện hành.
6. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu về bình đẳng
giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ trong phạm vi địa phương. Thực hiện chế độ báo
cáo theo quy định hiện hành.
Điều 31. Các
đơn vị khác (các đơn vị có tên theo Điều 2 của Quy chế này mà chưa được phân
công nhiệm vụ tại các Điều từ Điều 9 đến Điều 30, Chương III của Quy chế này)
Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 9
của Quy chế này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 32. Các
đơn vị, địa phương có tên tại Điều 2 của Quy chế này căn cứ vào phạm vi, chức
năng, quyền hạn và nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tổ chức, thực hiện
Quy chế này.
Điều 33. Chế độ báo cáo
- hội họp
1. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 6) và cả
năm (trước ngày 10 tháng 12), các đơn vị, địa phương báo cáo bằng văn bản về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình và kết quả thực hiện công tác
bình đẳng giới, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ
quan chức năng khác theo quy định.
Trường hợp quá kỳ báo cáo mà các đơn vị, địa
phương không có báo cáo thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi thông báo bằng
văn bản cho Thủ trưởng các cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố để có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.
2. Nội dung về việc chủ trì tổ chức hay tham
gia vào các hoạt động phối hợp liên ngành được trình bày trong nội dung báo cáo
định kỳ (báo cáo 6 tháng và hàng năm) của các đơn vị, địa phương về công tác bình
đẳng giới.
3. Định kỳ 6 tháng hoặc hàng năm, cơ quan chủ
trì các hoạt động về bình đẳng giới theo lĩnh vực được phân công phụ trách có
trách nhiệm tổ chức họp để đánh giá kết quả thực hiện, lập kế hoạch và đề ra
phương hướng nhiệm vụ sắp tới, báo cáo đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và các
cơ quan có thẩm quyền để có sự chỉ đạo phù hợp, kịp thời về công tác quản lý
nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
Điều 34. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện Quy chế này, định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 35. Trong
quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan phản
ánh bằng văn bản về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.