ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3344/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 21 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
2243/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải
cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Thừa
Thiên Huế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2022.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ CCHC - Bộ Nội vụ;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Phó CVP và các CV;
- Lưu: VT, CCHC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3344/QĐ-UBND ngày 21/12/2021 của UBND tỉnh)
Nhằm triển khai Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách
hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2021-2030, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Quyết định số
2243/QĐ-UBND ngày 10/9/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính
giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Thừa Thiên Huế, UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch CCHC năm 2022 như sau:
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Đẩy mạnh công tác CCHC, trọng
tâm là tiếp tục đổi mới sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với tinh giản
biên chế tại các các bộ phận, đầu mối trực thuộc sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
- Đưa CCHC là nhiệm vụ thường
xuyên, là giải pháp quan trọng trong chương trình làm việc năm 2022 của UBND tỉnh,
các ngành, các cấp từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn làm cơ sở chỉ đạo, điều
hành, góp phần hoàn thành các Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2022;
- Giữ vững kỷ cương, kỷ luật
hành chính, thực hiện tốt đạo đức công vụ và văn hóa công sở, tăng cường ý thức
trách nhiệm, tinh thần phục vụ hướng tới nền hành chính kiểu mẫu;
- Chuyển biến mạnh mẽ hiện đại
hóa nền hành chính theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả, đảm bảo tính liên
thông, đồng bộ, thống nhất và hội nhập nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản
lý nhà nước trên địa bàn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh;
- Phấn đấu Chỉ số CCHC (PAR
Index) của tỉnh năm 2022 thuộc nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ trách nhiệm người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ CCHC;
- Các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong
Kế hoạch CCHC năm 2022 được gắn kết với các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh năm 2022;
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin (CNTT) và chuyển đổi số gắn liền với việc duy trì áp dụng
có hiệu lực, hiệu quả hệ thống Quản lý chất lượng (HTQLCL) theo tiêu chuẩn ISO
9001:2015 trong CCHC;
- Các cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ động nghiên cứu, sáng tạo, quyết liệt áp dụng những giải pháp mới để
CCHC là khâu đột phá trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của chính quyền
các cấp.
II. NHIỆM VỤ
CẢI HÀNH CHÍNH CHÍNH
1. Cải
cách thể chế
a) Chỉ tiêu
- 100% cơ quan, đơn vị được phân
công chủ trì xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật của HĐND, UBND đảm bảo
hoàn thành đúng tiến độ, thời hạn theo đúng quy trình xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật (VBQPPL) của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Phấn đấu 100% VBQPPL do HĐND,
UBND tỉnh ban hành, VBQPPL của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã ban hành được rà
soát, nhằm bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế phù hợp, kịp thời, đảm bảo tính hợp
hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống pháp luật.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục triển khai hiệu quả
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành;
tăng cường tham vấn ý kiến chuyên môn của chuyên gia, nhà khoa học, nhà hoạt động
thực tiễn và đối tượng chịu sự tác động của các văn bản QPPL một cách thực chất,
hiệu quả, đồng thời tăng cường sự kiểm tra, giám sát, phản biện đối với công
tác pháp luật, tăng cường trách nhiệm của từng cơ quan và nâng cao hiệu quả phối
hợp giữa các cơ quan trong quá trình xây dựng văn bản QPPL. Tổ chức thực hiện
nghiêm túc Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 20/01/2021 của UBND tỉnh về việc nâng cao
chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu quả thi
hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường hoạt động tự kiểm
tra, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL để kịp thời phát hiện, kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý những văn bản QPPL có mâu thuẫn, chồng chéo hoặc
không còn phù hợp với thực tiễn, trái pháp luật; tiếp tục thực hiện rà soát, cập
nhật văn bản QPPL trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật của Bộ Tư pháp.
- Chủ động rà soát pháp luật
thuộc các lĩnh vực quản lý để đề xuất nội dung hoàn thiện pháp luật, kịp thời xử
lý những nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập hoặc không phù hợp thực tiễn
nhằm phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, bảo đảm an sinh xã hội, quyền con
người, quyền công dân,... chú trọng hoàn thiện pháp luật về tổ chức, bộ máy
theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện
tổ chức bộ máy, nhân sự tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp
nhà nước, gắn với nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức, những người làm công tác pháp chế.
- Triển khai có hiệu quả công
tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật
năm 2022 tại các sở, ngành, địa phương. Kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh
trong tổ chức thi hành pháp luật.
- Thực hiện hiệu quả công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Tăng cường vai trò của người
dân, doanh nghiệp, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội -
nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện chính sách và giám sát thi hành pháp
luật.
2. Cải
cách thủ tục hành chính
a) Chỉ tiêu
- Hoàn thành việc đổi mới thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng nâng
cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho
người dân, doanh nghiệp.
- 100% Quyết định công bố danh
mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh
và quyết định công bố TTHC được giao quy định hoặc quy định chi tiết trong
VBQPPL của địa phương (trong trường hợp được Luật giao) được công bố kịp thời.
- 100% TTHC được chuẩn hóa và cập
nhật công khai đầy đủ trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; được tích hợp, đồng
bộ với Cổng Dịch vụ công của tỉnh để đảm bảo thuận tiện cho việc khai thác, sử
dụng.
- 100% TTHC được đưa vào tiếp
nhận và giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông (trừ các TTHC
đặc thù). Tiếp tục duy trì, tối thiểu có 20% TTHC được tiếp nhận và giải quyết
theo phương châm “4 tại chỗ” tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, 50%
TTHC được tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công cấp huyện.
- 100% hồ sơ trình dự thảo Quyết
định công bố TTHC hoặc công bố danh mục TTHC được kiểm soát chất lượng chặt chẽ;
tổ chức đánh giá tác động các TTHC trong dự thảo VBQPPL có quy định về TTHC;
đánh giá độc lập và cho ý kiến đối với TTHC quy định trong dự thảo VBQPPL thuộc
thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh.
- 100% TTHC của tỉnh có đủ điều
kiện được cung cấp trực tuyến mức độ 4 (trừ một số TTHC đặc thù); 100% dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 đủ điều kiện được cơ quan hành chính nhà nước các cấp
cung cấp và tích hợp công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên cơ sở Quyết
định phê duyệt của UBND tỉnh. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4
trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%.
- Thực hiện số hóa kết quả giải
quyết TTHC đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết
của tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là 50%, 40%,
35%.
- Mức độ hài lòng của người
dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 90%; trong đó, mức độ hài
lòng về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu
85%.
- 95% phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính hoặc hành vi hành chính của cá nhân, tổ chức được xử lý dứt
điểm; 100% phản ánh, kiến nghị được tiếp nhận và xử lý, được giao xử lý và kiến
nghị xử lý kịp thời , đảm bảo đúng quy định và quy trình tại các cấp chính quyền.
- 80% người dân, doanh nghiệp
khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã
được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC trước đó, mà cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được
cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
b) Nhiệm vụ
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác cải
cách, kiểm soát TTHC một cách hiệu quả và toàn diện, bám sát các mục tiêu, yêu
cầu cải cách của Chính phủ; xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức,
nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; ưu tiên tập trung nguồn
lực để tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách, kiểm soát TTHC được giao
gắn với siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; xử lý nghiêm theo quy định của
Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân tắc trách, nhũng nhiễu, gây phiền hà
trong giải quyết TTHC cho tổ chức và công dân.
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban
hành các quy định TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm TTHC mới
ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm là TTHC thuộc các lĩnh
vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư, bảo hiểm, thuế, hải quan, công an,... và các
TTHC thuộc các lĩnh vực khác có số lượng, tần suất giao dịch lớn.
- Cắt giảm, đơn giản hóa các
quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, loại bỏ các quy định không hợp
pháp, không cần thiết, không hợp lý, bảo đảm thực chất. Tổ chức triển khai có kết
quả Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025.
- Tiếp tục chuẩn hóa danh mục
TTHC của tỉnh đảm bảo đúng theo các quy định hiện hành của pháp luật; cập nhật
và công khai đầy đủ trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; tích hợp, đồng bộ với
Cổng Dịch vụ công của tỉnh để đảm bảo thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng.
- Tăng cường việc tiếp nhận và
giải quyết TTHC trên môi trường điện tử thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh;
xây dựng kế hoạch truyền thông hàng năm về việc thực hiện TTHC trên môi trường
điện tử để thu hút cá nhân, tổ chức khai thác, sử dụng TTHC một cách có hiệu quả.
- Tiếp tục phát huy có hiệu quả
kênh thông tin tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng
Dịch vụ công quốc gia để kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho người dân,
doanh nghiệp và chấn chỉnh hành vi nhũng nhiễu, thờ ơ, vô cảm của cán bộ, công
chức trong thực thi công vụ.
- Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền, lan tỏa những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách TTHC.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đôn đốc để kịp thời phát hiện và giải quyết những hạn
chế, vướng mắc trong quá trình thực hiện, giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước.
- Duy trì đều đặn và có hiệu quả,
thực chất việc đối thoại giữa cơ quan Nhà nước với cộng đồng doanh nghiệp để kịp
thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn và cải thiện môi trường kinh doanh, góp phần
CCHC nói chung, cải cách TTHC nói riêng (định kỳ 3 tháng/lần tổ chức diễn đàn đối
thoại trực tuyến “Trao đổi và tháo gỡ” của lãnh đạo tỉnh với cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp).
- Xây dựng, ban hành các chương
trình, chính sách khuyến khích, thúc đẩy việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến
trên địa bàn tỉnh; tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện
tử và Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ về Quy định Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến.
- Tiếp tục đầu tư, trang cấp
phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tiếp nhận, giải quyết và trả
kết quả hồ sơ TTHC tại Bộ phận một cửa các cấp; quan tâm bồi dưỡng, tập huấn để
nâng cao trình độ, kỹ năng công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách
CCHC, làm việc tại Bộ phận một cửa, nhất là bộ phận thường xuyên giao tiếp với
tổ chức, công dân.
3. Cải
cách tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước
a) Chỉ tiêu
- 100% các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, cấp huyện được rà soát, sắp xếp lại tổ chức theo quy định
khung của Chính phủ; sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo
ngành, lĩnh vực và nhu cầu của thị trường, xã hội.
- Thực hiện sắp xếp bộ máy và
tinh giản biên chế; rà soát, sắp xếp lại số lượng cấp phó của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và đảm bảo theo lộ
trình quy định của Chính phủ tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP , 108/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, phấn đấu 100% các sở, ngành cấp
tỉnh và UBND cấp huyện được đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động ở mức “Hoàn
thành tốt nhiệm vụ” trở lên.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết
số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của BCH Trung ương Đảng, tập trung thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP
ngày 03/02/2018 của Chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 18-NQ/TW về sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả.
- Triển khai sắp xếp tổ chức bộ
máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện theo Nghị định số
107/2020/NĐ-CP , 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ; sắp xếp, kiện
toàn, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật;
thực hiện sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố phù hợp với yêu cầu quản lý và tổ
chức hoạt động của thôn, tổ dân phố.
- Thường xuyên rà soát, quy định
lại chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan hành chính nhà nước theo
hướng ngày càng phân định rõ nhiệm vụ của từng cơ quan, tránh tình trạng chồng
chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót nhiệm vụ; thực hiện đúng nguyên tắc “một việc chỉ
giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính”, đồng thời
phát huy vai trò phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc hoàn thành nhiệm vụ
chính trị của địa phương, góp phần giảm thiểu tối đa các tổ chức liên ngành
trên địa bàn.
- Tiếp tục phân cấp mạnh cho
các cơ quan, đơn vị, địa phương để giải quyết các công việc về an ninh trật tự,
phát triển kinh tế - xã hội đáp ứng nhu cầu của Nhân dân. Tiếp tục thí điểm
chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất
thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm, theo hướng
đẩy mạnh xã hội hóa. Chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện
sang công ty cổ phần.
- Quy hoạch mạng lưới các đơn vị
sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực theo hướng tinh gọn, hiệu quả; rà soát,
xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công được giao quản lý
để quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Cải cách
chế độ công vụ
a) Chỉ tiêu
Xây dựng được đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc
làm và khung năng lực theo quy định. 100% cơ quan nhà nước bố trí cán bộ, công
chức, viên chức theo tiêu chuẩn chức danh vị trí việc làm khi được phê duyệt.
b) Nhiệm vụ
- Triển khai thực hiện nghiêm
túc các VBQPPL về xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức, bảo đảm xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước trong giai đoạn mới.
- Đổi mới công tác tuyển dụng,
sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng tuyển dụng, nâng ngạch công chức,
thăng hạng viên chức.
- Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung
năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
- Tiếp tục mở rộng và triển
khai có hiệu quả việc thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo,
quản lý cấp sở, phòng và tương đương.
- Tiếp tục nghiên cứu, đổi mới
phương pháp, quy trình đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng
dân chủ, công khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả
thực hiện nhiệm vụ và gắn với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm cụ
thể, lấy hiệu quả thực hiện nhiệm vụ làm thước đo chính để đánh giá, sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức và gắn chặt với công tác khen thưởng, kỷ luật.
- Tập trung nâng cao ý thức
trách nhiệm, chất lượng phục vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức,
viên chức, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính, đạo đức công vụ, công chức.
Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng và
phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm.
- Đổi mới cơ chế quản lý và chế
độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, bảo đảm giảm dần số lượng
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, nâng cao hiệu quả hoạt động,
thực hiện khoán kinh phí.
5. Cải cách
tài chính công
a) Chỉ tiêu
- Tăng cường các biện pháp để
quản lý nguồn thu và đảm bảo nguồn thu, tập trung huy động các nguồn lực trong
xã hội chi đầu tư phát triển. Thực hiện cân đối ngân sách tỉnh theo hướng tích
cực, đảm bảo tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển, thực hiện tiết kiệm
triệt để, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn ngân sách, đảm bảo các chính
sách an sinh xã hội.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong quản lý ngân sách, xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu.
- Phấn đấu ban hành đầy đủ các
định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí của các dịch vụ công thuộc ngành,
lĩnh vực theo quy định; ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước theo quy định, hướng dẫn của Trung ương.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục đổi mới cơ chế phân
bổ ngân sách cho các cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế
cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu
ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa
phương.
- Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo các Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP đối với các cơ quan hành chính nhà nước;
triển khai Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ đối với đơn
vị sự nghiệp công lập.
- Nâng cao hiệu quả thực hiện
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước.
- Phân cấp quản lý tài chính và
ngân sách của tỉnh, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống tài chính và tăng cường
chủ động của các đơn vị dự toán ngân sách, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả các
khoản chi tài chính của khu vực công.
- Tích cực, chủ động, vận dụng
sáng tạo mô hình kết hợp Nhà nước và doanh nghiệp trong đầu tư và quản lý, khai
thác một số công trình, dự án trên các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực dịch vụ y tế,
giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao và các dự án cơ sở hạ tầng.
6. Xây dựng
và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
a) Chỉ tiêu
- Cổng Dịch vụ công, Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch
vụ công quốc gia; hệ thống báo cáo của tỉnh được kết nối liên thông, chia sẻ dữ
liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
- 100% cơ quan nhà nước từ cấp
tỉnh đến cấp xã xây dựng và triển khai hệ thống thông tin chuyên ngành.
- 100% văn bản, hồ sơ công việc
trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật)
dưới dạng điện tử.
- 100% hồ sơ giải quyết TTHC được
thực hiện thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh; 60% hồ sơ giải
quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết TTHC.
- 80% người dân, doanh nghiệp
hài lòng khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- 100% các cơ quan hành chính từ
tỉnh đến cấp xã thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015; tiến
tới ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), quản lý chất lượng theo hệ thống ISO
điện tử.
b) Nhiệm vụ
- Rà soát, điều chỉnh các quy
phạm pháp luật liên quan đến quy định an toàn thông tin, quản lý mạng tin học
diện rộng, quản lý cơ sở dữ liệu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Xây dựng quy
định quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong các cơ quan nhà nước.
- Hoàn thiện hạ tầng CNTT tập
trung của tỉnh, có khả năng dự phòng, đáp ứng các dịch vụ hạ tầng cơ bản, ứng dụng
hiệu quả công nghệ tiên tiến phù hợp với xu hướng phát triển cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4. Tiếp tục vận hành hiệu quả Trung tâm Giám sát, điều hành
đô thị thông minh. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án kết nối mạng diện rộng
của tỉnh bằng mạng truyền số liệu chuyên dùng CPNET và triển khai Internet tập
trung cho hạ tầng CNTT của tỉnh. Tăng cường kết nối, tích hợp, trao đổi thông
tin, dữ liệu giữa các cơ quan Đảng và Nhà nước.
- Tiếp tục rà soát và tổ chức
triển khai có hiệu quả kế hoạch ứng dụng, phát triển CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh. Xây dựng, triển khai kế hoạch
hàng năm về ứng dụng, phát triển CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Xây dựng và triển khai có hiệu quả Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Thừa
Thiên Huế, phiên bản 2.0.
- Xây dựng có hiệu quả mô hình
chính quyền điện tử cấp tỉnh, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4
trong hầu hết các lĩnh vực, gắn kết chặt chẽ với triển khai Chương trình tổng
thể CCHC nhà nước theo từng giai đoạn trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, xây dựng mô
hình một cửa điện tử hiện đại cấp huyện, cấp xã. Tăng cường đánh giá, đôn đốc
triển khai công tác ứng dụng CNTT; hoàn thiện, nâng cấp Cổng thông tin điện tử
tỉnh, các trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước.
- Tiếp tục tăng cường sử dụng
văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước; áp dụng có hiệu quả Quy
trình quản lý văn bản đến, văn bản đi trong hoạt động của cơ quan nhà nước các
cấp.
- Hoàn thiện công cụ số hóa tập
trung toàn tỉnh cung cấp cho các cơ quan, đơn vị nhà nước thực hiện số hóa dữ
liệu, triển khai hệ thống báo cáo số của tỉnh.
- Đẩy mạnh CCHC gắn liền với ứng
dụng CNTT và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 ,
xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của
bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên rà soát các TTHC để chuẩn hóa
theo quy trình ISO 9001:2015, tăng cường tiếp nhận, giao trả trực tuyến TTHC mức
độ 3, mức độ 4, tạo lập hồ sơ, tài khoản trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp.
- Tăng cường đầu tư trang thiết
bị, phương tiện làm việc hiện đại, tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp trụ sở,
trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính các cấp.
7. Tổ chức
chỉ đạo, điều hành
a) Chỉ tiêu
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực
tiếp phụ trách, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện CCHC và chịu trách nhiệm
toàn diện về kết quả công tác CCHC ở cơ quan, đơn vị mình quản lý.
- 100% các sở, ban, ngành và
các phòng, ban, đơn vị trực thuộc, UBND cấp huyện, các phòng, ban, đơn vị trực
thuộc; UBND cấp xã xây dựng Kế hoạch CCHC năm 2022 phù hợp chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện kiểm tra công tác
CCHC ít nhất 30% các sở, cơ quan ngang sở, UBND cấp huyện; UBND cấp huyện tiến
hành kiểm tra công tác CCHC ít nhất tại 30% UBND cấp xã trên địa bàn.
b) Nhiệm vụ
- Tổ chức triển khai kịp thời Kế
hoạch CCHC của tỉnh. Các sở, ban, ngành và các phòng, ban, đơn vị trực thuộc;
UBND cấp huyện và các phòng, ban, đơn vị trực thuộc; UBND cấp xã; các bộ phận
trực tiếp giải quyết TTHC xây dựng Kế hoạch CCHC cụ thể, khả thi, xác định rõ
các mục tiêu, chỉ tiêu, tiến độ hoàn thành, phân công trách nhiệm cụ thể.
- Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền về CCHC bằng nhiều
hình thức phong phú, đa dạng theo ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách. Tổ
chức biên soạn và phát hành rộng rãi các tài liệu thông tin về CCHC phù hợp với
từng mục tiêu, yêu cầu, nội dung tuyên truyền, phổ biến đến từng đối tượng.
- Tiếp tục triển khai việc đánh
giá, xếp loại công tác CCHC của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố theo Quyết định 1963/QĐ- UBND ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh;
đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động của các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh theo
Quyết định số 46/2021/QĐ-UBND ngày 09/8/2021 của UBND tỉnh.
- Nâng cao trách nhiệm người đứng
đầu cơ quan, đơn vị trong việc triển khai và tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện các chủ trương, biện pháp về CCHC và đẩy mạnh CCHC gắn liền với ứng dụng
CNTT và áp dụng ISO nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước
trên địa bàn tỉnh; nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành kỷ cương, kỷ luật trong
cơ quan nhà nước của cán bộ, công chức, viên chức về CCHC trong cơ quan, đơn vị
mình quản lý.
- Tăng cường và thực hiện tốt
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác CCHC tại đơn vị,
địa phương để kịp thời rút kinh nghiệm, chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế.
(Các nhiệm vụ cụ thể tại Phụ
lục kèm theo)
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ:
- Là cơ quan thường trực giúp UBND
tỉnh hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này tại địa phương.
- Chủ trì triển khai các nội
dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách chế độ công vụ và cải cách
chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Hướng dẫn các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng báo cáo CCHC hàng quý, 6 tháng,
năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Kế hoạch này. Đồng thời, thường xuyên
kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện Kế hoạch; báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất.
2. Sở Tư pháp:
- Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi
mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành VBQPPL và tổ chức thi
hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, tổng hợp kết quả
triển khai thực hiện nội dung cải cách thể chế trên địa bàn tỉnh.
3. Văn phòng UBND tỉnh:
- Chủ trì triển khai, theo dõi,
tổng hợp kết quả thực hiện nội dung cải cách TTHC, kiểm soát và đơn giản hóa
TTHC trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan trong việc phát triển, quản lý, vận hành cổng Dịch vụ công tỉnh;
triển khai kết nối Trục liên thông văn bản quốc gia; tích hợp hệ thống thông
tin báo cáo địa phương với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- Chủ trì đôn đốc các sở,
ngành, địa phương trong việc đổi mới lề lối, phương thức làm việc thông qua gửi,
nhận văn bản điện tử, xử lý hồ sơ công việc và giải quyết TTHC trên môi trường
điện tử; điều hành dựa trên dữ liệu số; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện
nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao theo thời gian thực.
4. Sở Tài chính:
- Chủ trì triển khai, theo dõi,
tổng hợp kết quả thực hiện nội dung cải cách tài chính công.
- Chủ trì thẩm định, trình UBND
tỉnh xem xét, quyết định kinh phí thực hiện các nhiệm vụ về chỉ đạo, điều hành
công tác CCHC để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Chủ trì triển khai, theo dõi,
tổng hợp kết quả thực hiện nội dung xây dựng, phát triển chính quyền điện tử,
chính phủ số.
- Chủ trì triển khai công tác
thông tin, tuyên truyền CCHC; tham mưu UBND tỉnh xây dựng, triển khai kế hoạch
thông tin, tuyên truyền CCHC trên địa bàn dưới nhiều hình thức đa dạng, phong
phú và phù hợp với tình hình thực tiễn.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Theo dõi, đôn đốc các sở,
ngành, địa phương triển khai Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh chỉ
đạo thực hiện các nội dung: việc đẩy mạnh các chỉ số nâng cao năng lực cạnh
tranh (PCI); công tác phân cấp; công tác đầu tư trụ sở xã, phường, thị trấn bảo
đảm yêu cầu CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
- Phối hợp với Sở Tài chính thẩm
định, bố trí các nguồn lực cho hoạt động CCHC của các sở, ngành, địa phương
trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì triển khai, theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện việc áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước.
8. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ Kế hoạch CCHC năm 2022
của tỉnh và tình hình thực tiễn để tổ chức triển khai, thực hiện xây dựng kế hoạch
CCHC của đơn vị, địa phương đảm bảo phù hợp, hoàn thành việc ban hành kế hoạch
trước ngày 05/01/2022.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng,
năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) tình hình thực hiện Kế
hoạch này để Sở Nội vụ tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ.
9. Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh chủ động xây dựng chuyên
mục, chuyên trang về CCHC và phối hợp chặt chẽ với các địa phương, cơ quan, đơn
vị để tuyên truyền các nội dung nêu tại Kế hoạch này và phản hồi ý kiến của người
dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về CCHC của các bộ, ngành và UBND các cấp.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Kế hoạch này, nội dung gì cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị kịp thời
báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 3344/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh)
STT
|
1- Mục tiêu
|
2- Nhiệm vụ
|
3- Hoạt động
|
4- Kết quả/ Sản phẩm
|
5-Chủ trì
|
6-Phối hợp
|
7-Thời gian
|
8- Kinh phí
|
I
|
Cải
cách thể chế
|
1
|
Hoàn thiện hệ thống pháp luật
của HĐND và UBND
|
Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật (QPPL) của HĐND và UBND
|
Lập đề nghị xây dựng Nghị quyết,
Quyết định
|
Tờ trình, dự thảo Đề cương Nghị quyết, Quyết định hoặc dự thảo Nghị quyết,
Quyết định
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp
|
Năm 2022
|
Theo dự toán ngân sách hàng năm
|
Soạn thảo, lấy ý kiến dự thảo
Nghị quyết, Quyết định
|
Công văn
|
Cơ quan soạn thảo văn bản QPPL
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Năm 2022
|
Theo dự toán ngân sách hàng năm
|
Thẩm định dự thảo văn bản
|
Báo cáo thẩm định văn bản
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
|
Năm 2022
|
Theo dự toán ngân sách hàng năm
|
Ban hành văn bản QPPL
|
Nghị quyết, Quyết định
|
Cơ quan soạn thảo văn bản QPPL
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp
|
Năm 2022
|
Theo dự toán ngân sách hàng năm
|
Kiểm tra văn bản QPPL
|
Tự kiểm tra Quyết định của
UBND
|
Phiếu kiểm tra, Báo cáo nội dung trái pháp luật (nếu có)
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
|
Quý II, III
|
Theo dự toán ngân sách hàng năm
|
Xây dựng và ban hành Kế hoạch
kiểm tra văn bản bản QPPL năm 2023
|
Kế hoạch
|
Sở Tư pháp
|
HĐND, UBND cấp huyện
|
Trước ngày 31/12/2022
|
Theo dự toán ngân sách hàng năm
|
Kiểm tra văn bản văn bản QPPL
|
Quyết định Biên bản, Kết luận kiểm tra
|
Sở Tư pháp
|
HĐND, UBND cấp huyện
|
Quý II, III
|
Theo dự toán ngân sách hàng năm
|
Rà soát văn bản QPPL thuộc
lĩnh vực quản lý của ngành
|
Kế hoạch rà soát văn bản QPPL
năm 2022
|
Kế hoạch
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Trước ngày 15/01/2022
|
Theo dự toán ngân sách hàng năm
|
Báo cáo kết quả công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản QPPL năm 2021
|
Báo cáo
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Trước ngày 15/01/2022
|
|
Công bố danh mục văn bản QPPL
do HĐND, UBND tỉnh ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
|
Quyết định
|
Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
|
Năm 2022
|
|
2
|
Đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả thực thi pháp luật
|
Triển khai có hiệu quả công
tác tổ chức thi hành pháp luật; đổi mới công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá
việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành
pháp luật
|
Xây dựng và ban hành Kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2022
|
Kế hoạch
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Trước ngày 15/01/2022
|
Theo dự toán ngân sách hàng năm
|
|
|
Thực hiện công tác kiểm tra
tình hình thi hành pháp luật
|
Quyết định, Thông báo, Kết luận kiểm tra
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Quý II, III
|
Theo dự toán ngân sách hàng năm
|
|
|
Thực hiện hoạt động điều tra,
khảo sát tình hình thi hành pháp luật
|
Phương án, Báo cáo kết quả điều tra, khảo sát
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành, cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Năm 2022
|
Theo dự toán ngân sách hàng năm
|
|
|
Tăng cường vai trò của người
dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng
đồng trong phản biện chính sách và giám sát thi hành pháp luật; kịp thời xử
lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật
|
Tăng cường năng lực phản ứng
chính sách, kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành
pháp luật
|
Các văn bản xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật/Báo cáo kết quả
theo dõi thi hành pháp luật năm 2022
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh: đối với xử lý kết quả theo dõi thi hành
pháp luật;
Sở Tư pháp: đối với Báo cáo kết quả theo dõi thi hành pháp luật hàng
năm
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Trước ngày 10/12/2022
|
Theo dự toán ngân sách hàng năm
|
II
|
Cải
cách thủ tục hành chính
|
1
|
Cải cách quyết liệt, hiệu quả
quy TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp, TTHC nội bộ giữa cơ quan hành
chính nhà nước, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh,
bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch
|
Kiểm soát chặt chẽ việc ban
hành các quy định TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm TTHC mới
ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện
|
Xây dựng và ban hành Kế hoạch
kiểm soát TTHC năm 2023
|
Kế hoạch
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
|
Trước ngày 31/12/2022
|
Theo dự toán ngân sách hàng năm
|
Rà soát, đánh giá TTHC trong
quá trình thực hiện; loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để
tham nhũng, gây khó khăn cho người dân, tổ chức
|
Xây dựng và ban hành Kế hoạch
rà soát, đánh giá TTHC năm 2023
|
Kế hoạch
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
|
Trước ngày 31/12/2022
|
Theo dự toán ngân sách hàng năm
|
Báo cáo kết quả rà soát TTHC,
các quy định có liên quan và đề xuất phương án đơn giản hóa TTHC của UBND tỉnh
|
Báo cáo, Phương án
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
|
Năm 2022
|
|
Quyết định phê duyệt phương
án đơn giản hóa TTHC của UBND tỉnh
|
Quyết định
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
|
Năm 2022
|
|
2
|
Mức độ hài lòng của người
dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 90%
|
Hoàn thành đổi mới thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo quy định tại
Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ
|
Triển khai thực hiện Đề án đổi
mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC gắn
với chuyển đổi số dịch vụ công trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025
|
Công văn, Báo cáo, Lớp tập huấn
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Năm 2022
|
Theo dự toán ngân sách hàng năm
|
III
|
Cải
cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
|
1
|
Tiếp tục rà soát, sắp xếp,
tinh gọn hệ thống tổ chức cơ quan hành chính nhà nước các cấp ở địa phương
theo quy định
|
Thực hiện nghiêm túc các Nghị
quyết, chương trình hành động của BCH Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ về
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, đảm bảo hoạt động hiệu
lực, hiệu quả
|
Triển khai sắp xếp tổ chức
các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
và 108/2020/NĐ-CP của Chính phủ
|
Đề án, Quyết định
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Năm 2022
|
|
2
|
Tăng cường đổi mới, cải tiến
phương thức làm việc nhằm nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành, nâng cao hiệu
quả hoạt động của bộ máy nhà nước; đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước
|
Thường xuyên rà soát, quy định
lại chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan hành chính nhà nước theo
hướng ngày càng phân định rõ nhiệm vụ của từng cơ quan, tránh tình trạng chồng
chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót nhiệm vụ
|
Ban hành Quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn các cơ quan hành chính nhà nước
|
Quyết định
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
|
Năm 2022
|
|
3
|
Mức độ hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu
90% vào năm 2025
|
Thực hiện thường xuyên việc
đánh giá mức độ hài lòng đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước
các cấp tại địa phương
|
Khảo sát, đánh giá mức độ hài
lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính
nhà nước
|
Kế hoạch, Báo cáo
|
Sở Nội vụ
|
Bưu điện tỉnh; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Năm 2022
|
Theo dự toán ngân sách hàng năm
|
IV
|
Cải
cách chế độ công vụ
|
1
|
Xây dựng nền công vụ chuyên
nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài
|
Đổi mới nội dung, phương pháp
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm
|
Xây dựng, ban hành kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2023
|
Kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Quý IV
|
Theo dự toán ngân sách hàng năm
|
2
|
Đến năm 2025, xây dựng được đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức
danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định
|
Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung
năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu
|
Thẩm định, phê duyệt Đề án vị
trí việc làm, khung năng lực của từng vị trí việc làm tại các cơ quan, đơn vị
sau khi sắp xếp, kiện toàn bộ máy
|
Đề án, Quyết định
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Năm 2022
|
Theo dự toán ngân sách hàng năm
|
V
|
Cải
cách tài chính công
|
1
|
Nâng cao tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động;
kiểm soát tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị
|
Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 130/2005/NĐ- CP, Nghị định số
117/2013/NĐ-CP đối với các cơ quan hành chính nhà nước; triển khai Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP đối với đơn vị sự nghiệp công lập
|
Ban hành Quyết định giao quyền
tự chủ cho các cơ quan, đơn vị
|
Quyết định
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Sở Tài chính
|
|
|
2
|
Ban hành danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
|
Nâng cao hiệu quả thực hiện
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các
đơn vị sự nghiệp
|
Tiến hành rà soát, thẩm định
và xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh
|
Nghị quyết HĐND tỉnh
|
UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Sở Tài chính; UBND cấp huyện
|
|
|
VI
|
Xây
dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
|
1
|
- Triển khai nền tảng tích hợp,
chia sẻ hoàn thiện phát triển chính quyền số.
- Thực hiện số hóa dữ liệu
chuyên ngành thúc đẩy chuyển đổi số tạo nền tảng chính quyền số.
- Nâng cấp hệ thống thông tin
dịch vụ công theo yêu cầu thực tiễn mới và mô hình thí điểm phục vụ dịch vụ
công mọi lúc mọi nơi.
- Hình thành nền tảng để tích
hợp, thu thập dữ liệu: Áp dụng trí tuệ nhân tạo (AI) vào các dịch vụ đô thị
thông minh. Tạo lập kiến trúc IoT trong nền tảng chuyển đổi số.
- Xây dựng công cụ kết nối,
trao đổi thông tin cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) để trao đổi thông
tin, chat bot, cảnh báo, hình thành mạng lưới kết nối CBCCVC toàn tỉnh.
- Đảm bảo đáp ứng các mục
tiêu cụ thể đến năm 2025 theo Kế hoạch do UBND tỉnh ban hành.
|
Phát triển chính quyền số tỉnh
Thừa Thiên Huế
|
- Triển khai nền tảng tích hợp,
chia sẻ;
- Số hóa dữ liệu chuyên
ngành;
- Nâng cấp hệ thống thông tin
dịch vụ công;
- Xây dựng dịch vụ tích hợp,
thu thập dữ liệu;
- Xây dựng công cụ kết nối,
trao đổi thông tin giữa cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
|
Hệ thống các sản phẩm, ứng dụng phục vụ chính quyền số
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Năm 2022
|
21.500 triệu đồng
|
2
|
- Hoàn thiện nền tảng số cung
cấp cho các cơ quan, đơn vị nhà nước thực hiện số hóa và quản lý dữ liệu, tạo
được nền tảng cốt lõi của chính quyền điện tử, phát triển dịch vụ đô thị
thông minh đáp ứng điều kiện triển khai Internet vạn vật (IoT); xử lý dữ liệu
lớn (BigData); trí tuệ nhân tạo; chuỗi khối (blockchain).
- Hoàn thiện nền tảng tích hợp
dịch vụ đô thị thông minh áp dụng triển khai các dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt, hóa đơn điện tử, chữ ký số, QR Code...
- Hoàn thiện công cụ giám sát
tích hợp theo thời gian thực và nền tảng cung cấp tổng thể thông tin, dịch vụ
đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đảm bảo đáp ứng các mục
tiêu cụ thể đến năm 2025 theo Kế hoạch do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
|
Xây dựng hệ thống nền tảng số
tỉnh Thừa Thiên Huế
|
- Xây dựng nền tảng số;
- Xây dựng công cụ giám sát
tích hợp;
- Nâng cấp, mở rộng nền tảng
dịch vụ đô thị thông minh.
|
Hệ thống các ứng dụng nền tảng số cho các dịch vụ ĐTTM,…
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Năm 2022
|
13.500 triệu đồng
|
3
|
- Đầu tư thiết bị, hạ tầng
công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn theo quy định đủ đáp ứng nhu cầu triển
khai hệ thống về hạ tầng, thiết bị mạng, đảm bảo năng lực ảo hóa trên nền tảng
công nghệ điện toán đám mây, đáp ứng cung cấp tài nguyên hệ thống cho các ứng
dụng CNTT, chuyển đổi số, dịch vụ đô thị thông minh toàn tỉnh và đáp ứng nhu
cầu lưu trữ dữ liệu ngày càng cao, hướng đến một cơ sở hạ tầng mạng duy nhất,
phù hợp với nhu cầu đặc biệt của tỉnh.
- Đầu tư hệ thống lưu trữ và
sao lưu dữ liệu tại Trung tâm tích hợp dữ liệu nhằm nâng cao năng lực lưu trữ,
tốc độ, ổn định, đảm bảo an toàn thông tin, đáp ứng theo các tiêu chuẩn của Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành và các tiêu chuẩn quốc tế phù hợp lộ trình
hoàn thiện nền tảng hạ tầng số phát triển chính quyền số trong thời gian tới.
- Đầu tư hệ thống dự phòng
cho Trung tâm tích hợp dữ liệu gồm hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ, sao
lưu phục hồi dữ liệu, hệ thống mạng nhằm cung cấp giải pháp Trung tâm dữ liệu
dự phòng khi xảy ra trường hợp thảm họa như thiên tai, bão lũ, động đất, sét
đánh… phá hỏng toàn bộ hệ thống.
|
Nâng cấp hạ tầng số đáp ứng
chương trình chuyển đổi số đến năm 2025
|
Đầu tư hệ thống thiết bị và
lưu trữ tại Trung tâm tích hợp dữ liệu bao gồm:
- Hệ thống máy chủ.
- Hệ thống tủ Rack IT và Phụ
kiện.
- Hệ thống thiết bị mạng và bảo
mật.
- Hệ thống lưu trữ và sao lưu
dữ liệu.
- Phần mềm thương mại: Phần mềm
hệ điều hành và quản lý đám mây.
- Triển khai thi công xây dựng
và lắp đặt, cài đặt, tích hợp hệ thống.
- Đào tạo, chuyển giao công
nghệ.
|
Hệ thống thiết bị, hạ tầng phục vụ triển khai các ứng dụng nền tảng số
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Năm 2022 - 2025
|
26.344 triệu đồng
|
VII
|
Công
tác chỉ đạo, điều hành
|
1
|
100% các sở, ban, ngành và
UBND cấp huyện, cấp xã xây dựng Kế hoạch CCHC hàng năm và giai đoạn 2021 -
2025 phù hợp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị
|
Tổ chức triển khai kịp thời
các Chương trình, Kế hoạch CCHC của cơ quan hành chính nhà nước các cấp
|
Xây dựng, ban hành Kế hoạch cải
cách hành chính năm 2023 của tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Trước ngày 25/12/2022
|
Theo dự toán ngân sách hàng năm
|
2
|
Hàng năm, thực hiện kiểm tra
công tác CCHC ít nhất 30% các sở, cơ quan ngang sở, UBND cấp huyện; UBND cấp
huyện tiến hành kiểm tra công tác CCHC ít nhất tại 30% UBND cấp xã trên địa
bàn
|
Tăng cường và thực hiện tốt
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác CCHC tại đơn vị,
địa phương để kịp thời rút kinh nghiệm, chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn
chế
|
Xây dựng, ban hành Kế hoạch
kiểm tra CCHC, kiểm soát TTHC, Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
gia TCVN ISO 9001:2015 và thực hiện ý kiến chỉ đạo năm 2023 trên địa bàn tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Trước ngày 31/12/2022
|
Theo dự toán ngân sách hàng năm
|
3
|
Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến thông tin để mọi cán bộ, công chức và người dân nhận thức
đúng, đồng thuận, chấp hành các chủ trương, chính sách, nội dung CCHC của Đảng,
Nhà nước
|
Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, người dân, doanh nghiệp
và xã hội
|
Xây dựng, ban hành Kế hoạch
tuyên truyền cải cách hành chính năm 2023 của tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
|
Trước ngày 31/12/2022
|
Theo dự toán ngân sách hàng năm
|
4
|
Đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác tổ chức đánh giá, xác định Chỉ số CCHC hàng năm của các cơ quan hành
chính theo hướng toàn diện, đa chiều, công khai, minh bạch, tăng cường ứng dụng
CNTT, truyền thông trong đánh giá
|
Triển khai việc đánh giá, xếp
loại công tác CCHC của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã
|
Tổ chức thẩm định, công bố kết
quả đánh giá, xếp loại công tác CCHC năm 2022 của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
và UBND cấp huyện, cấp xã
|
Quyết định
|
Sở Nội vụ
|
Văn phòng UBND tỉnh, các Sở: Tư pháp, Tài chính, Thông tin và Truyền
thông, Khoa học và Công nghệ; UBND cấp huyện
|
Tháng 12/2022
|
Theo dự toán ngân sách hàng năm
|
5
|
Nâng cao chất lượng hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước các cấp; tăng cường tính tự chủ và nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Tổ chức thường xuyên việc
đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động của các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh
|
Tổ chức thẩm định, công bố kết
quả đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động năm 2022 của các sở, ban, ngành cấp
tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh
|
Quyết định
|
Sở Nội vụ
|
Văn phòng UBND tỉnh, các Sở: Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa
học và Công nghệ
|
Tháng 12/2022
|
Theo dự toán ngân sách hàng năm
|