ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 358/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày 30 tháng 01 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
GIAI ĐOẠN 2019-2025
Căn cứ Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày
22/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025;
Căn cứ Quyết định số 2658/QĐ-BGDĐT ngày
23/7/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch triển khai Đề án
dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025;
Căn cứ Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày
19/01/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương phê duyệt Đề án dạy và học ngoại
ngữ trong các cơ sở giáo dục tỉnh Hải Dương giai đoạn
2011-2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2019-2025, với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đổi mới việc dạy và học ngoại ngữ
trong các cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh; tiếp tục
triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp
học, trình độ đào tạo, phấn đấu đến năm 2025 đạt mục tiêu phổ cập chương trình
ngoại ngữ mới cho giáo dục phổ thông; nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ đáp ứng
nhu cầu học tập và làm việc; tăng cường năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực
trong thời kỳ hội nhập, góp phần nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đối với
giáo dục mầm non:
Đến năm 2025, phấn đấu 50% trẻ trong
các cơ sở giáo dục mầm non được làm quen với ngoại ngữ.
2.2. Đối với giáo dục phổ thông:
Đến năm 2020: 100% học sinh lớp 1 và
lớp 2 được học chương trình ngoại ngữ cho lớp 1 và lớp 2; 100% học sinh lớp 3
được học chương trình ngoại ngữ 10 năm.
Đến năm 2023: 100% học sinh lớp 6 được
học chương trình ngoại ngữ 10 năm.
Đến năm 2025: 100% học sinh lớp 10 được
học chương trình ngoại ngữ 10 năm.
2.3. Đối với giáo dục nghề nghiệp:
Đến năm 2025: 50% các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp triển khai chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành, nghề
đào tạo.
2.4. Đối với giáo dục thường xuyên
Đến năm 2025: 100% cơ sở giáo dục thường
xuyên triển khai chương trình dạy và học ngoại ngữ trong giáo dục thường xuyên
đáp ứng cơ bản nhu cầu đa dạng của xã hội.
Nâng cao năng lực ngoại ngữ của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức (không bao gồm giáo viên, giảng viên ngoại ngữ)
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Phát triển đội
ngũ giáo viên ngoại ngữ đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng
1.1. Tiếp tục rà soát, sàng lọc, tuyển
dụng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu
- Tuyển dụng, điều chuyển, bố trí giáo
viên, giảng viên ngoại ngữ bảo đảm chất lượng, đủ số lượng, đáp ứng nhu cầu
công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp để triển khai dạy
ngoại ngữ theo các cấp học và trình độ đào tạo phù hợp với các quy định hiện
hành, đảm bảo được các mục tiêu của Kế hoạch.
- Phối hợp với các đơn vị đánh giá đã
được phép của Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục tổ chức rà soát, đánh giá năng lực
ngoại ngữ của giáo viên, sàng lọc giáo viên không đáp ứng được yêu cầu về năng
lực.
- Đến năm 2025, thực hiện việc bố trí
làm công việc khác hoặc tinh giản biên chế theo quy định đối với giáo viên ngoại
ngữ không đáp ứng được các yêu cầu về năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực
ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam đối với từng cấp học.
1.2. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao
năng lực ngoại ngữ và năng lực sư phạm cho giáo viên
- Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao năng lực
ngoại ngữ và năng lực sư phạm cho giáo viên tiếng Anh theo hình thức bồi dưỡng
trực tiếp và trực tuyến; tăng cường công tác tự bồi dưỡng, chú trọng bồi dưỡng
giáo viên nòng cốt, phấn đấu đến hết năm 2020, toàn tỉnh đạt 100% giáo viên phổ
thông đáp ứng các yêu cầu về năng lực ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6
bậc dành cho Việt Nam đối với từng cấp học, 100% giáo viên được tham gia các lớp
học, khóa học bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin
vào giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá;
- Tăng cường tổ chức hội thảo, tập huấn,
sinh hoạt chuyên môn trong năm học cho giáo viên về phương pháp giảng dạy, kiểm
tra đánh giá, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Tổ chức các câu lạc
bộ giáo viên tiếng Anh, diễn đàn trên mạng để giúp giáo viên giao lưu, học hỏi,
hỗ trợ nhau nâng cao năng lực chuyên môn.
1.3. Bồi dưỡng giáo viên dạy tích hợp
tiếng Anh trong một số môn học và dạy các môn khoa học bằng tiếng Anh.
Tổ chức bồi dưỡng giáo viên dạy tích
hợp tiếng Anh trong một số môn học và dạy các môn khoa học
bằng tiếng Anh. Triển khai dạy tích hợp tiếng Anh trong một số môn học và dạy
các môn khoa học bằng tiếng Anh tại trường THPT chuyên Nguyễn Trãi và các trường
phổ thông khác có đủ điều kiện.
2. Triển khai
chương trình ngoại ngữ mới trong các cơ sở giáo dục
2.1. Đối với giáo dục mầm non
Triển khai chương trình làm quen với
ngoại ngữ cho trẻ ở những cơ sở giáo dục mầm non có đủ điều kiện cơ sở vật chất
và đội ngũ giáo viên có trình độ, năng lực đáp ứng được yêu cầu theo quy định.
Thời gian thực hiện từ năm học 2019-2020.
2.2. Đối với giáo dục phổ thông
Tiếp tục triển khai các chương trình
tiếng Anh ở các cấp học phổ thông, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên để triển khai chính thức
chương trình giáo dục phổ thông môn tiếng Anh mới (chương trình 10 năm) phấn đấu sớm hơn so với lộ trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể:
- Từ năm học 2019-2020: Triển khai
chương trình tiếng Anh lớp 1 và lớp 2 cho các cơ sở giáo dục có đủ điều kiện.
- Từ năm học 2020-2021: Triển khai
chương trình tiếng Anh 10 năm cho 100% học sinh lớp 3.
- Từ năm học 2023-2024: Triển khai
chương trình tiếng Anh 10 năm cho 100% học sinh lớp 6.
- Từ năm học 2025-2026: Triển khai
chương trình tiếng Anh 10 năm cho 100% học sinh lớp 10.
2.3. Đối với giáo dục nghề nghiệp
Triển khai chương trình dạy và học
ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành đào tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Triển khai các chương trình, tài liệu học tiếng Anh tăng cường trực tuyến, đổi
mới phương thức tổ chức dạy học tiếng Anh tăng cường cho học sinh sinh viên, kết
hợp học trên lớp và học trực tuyến, khuyến khích sinh viên tự học, tự nghiên cứu
để nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh hướng tới đạt chuẩn
đầu ra theo quy định.
Thời gian triển khai từ năm 2021.
2.4. Đối với giáo dục thường xuyên
Thực hiện đổi mới dạy và học ngoại ngữ
trong các cơ sở giáo dục thường xuyên. Triển khai chương trình dạy học ngoại ngữ
trong các cơ sở giáo dục thường xuyên; thực hiện rà soát trình độ đầu vào của
người học để có các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học, đảm bảo năng lực ngoại ngữ của người học
tương đương với trình độ đào tạo theo hình thức chính quy tương ứng ở các cấp học.
Thời gian thực hiện từ năm 2019.
Triển khai chương trình bồi dưỡng
năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
3. Đổi mới kiểm
tra, đánh giá trong dạy học ngoại ngữ theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế
- Tiếp tục áp dụng định dạng bài thi
đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông theo hướng dẫn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc kiểm tra, đánh giá trong quá trình giảng
dạy.
- Phối hợp với các đơn vị đánh giá được
phép của Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thi, đánh giá trình độ năng lực ngoại
ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam cho học sinh đã hoàn thành
chương trình tiếng Anh mới đối với lớp 5, lớp 9 và lớp 12. Tăng cường hình thức
thi trực tuyến để đánh giá được đủ các kỹ năng và đánh giá được số lượng lớn
người học.
- Khuyến khích học sinh thi lấy chứng
chỉ tiếng Anh quốc tế ở các mức độ khác nhau.
4. Đẩy mạnh công
tác truyền thông, hợp tác quốc tế, xây dựng môi trường dạy và học ngoại ngữ
- Tăng cường công tác tuyên truyền về các hoạt động triển khai Đề án trong các cơ sở giáo dục của tỉnh
trên các phương tiện báo, đài phát thanh truyền hình của tỉnh và các huyện,
thành phố, thị xã. Tích cực tuyên truyền nâng cao nhận thức trong đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và nhân dân về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện đề
án.
- Xây dựng chuyên mục dạy và học ngoại
ngữ trên trang mạng của Sở Giáo dục và Đào tạo, tăng cường giới thiệu tài liệu,
kinh nghiệm, giải pháp dạy học của giáo viên, các hoạt động học tập, ngoại khóa
của học sinh để thúc đẩy phong trào học ngoại ngữ và nâng cao chất lượng học tập.
- Tăng cường xây dựng môi trường sử dụng
ngoại ngữ, ưu tiên các hoạt động theo định hướng nghề nghiệp, phục vụ nhu cầu
công việc và hỗ trợ kết nối việc làm; phát động các phong
trào học và sử dụng ngoại ngữ (giáo viên và học sinh cùng học ngoại ngữ, câu lạc
bộ ngoại ngữ, Olympic ngoại ngữ...); xây dựng các chương trình ngoại ngữ, các
hoạt động sử dụng ngoại ngữ trên các phương tiện thông tin truyền thông đại
chúng, tạo cơ hội tiếp cận ngoại ngữ cho nhiều đối tượng khác nhau.
- Hỗ trợ tổ chức các hoạt động triển
khai mô hình ngoại ngữ cộng đồng dưới hình thức câu lạc bộ tiếng Anh cho các
trường phổ thông với sự tham gia của người nước ngoài.
- Chỉ đạo các trường tăng cường tổ chức
các cuộc thi, giao lưu cấp trường như: Hùng biện tiếng Anh; tìm hiểu về văn hóa
các nước nói tiếng Anh, viết thư bằng tiếng Anh; hát tiếng Anh, kể chuyện tiếng
Anh, Ngày hội Anh ngữ...
- Đẩy mạnh việc xây dựng, nhân rộng
các đơn vị điển hình về dạy và học ngoại ngữ; duy trì hiệu quả mô hình này đối
với các trường đã triển khai trong những năm học trước.
- Phối hợp với các tổ chức phi chính
phủ, các doanh nghiệp nước ngoài trên địa bàn mời giáo viên tình nguyện người
nước ngoài về giao lưu và giảng dạy tại các nhà trường; đồng thời khuyến khích
các nhà trường kết nghĩa với các trường ở nước ngoài nhằm tăng cường năng lực
ngôn ngữ và giao tiếp cho học sinh.
5. Đẩy mạnh xã hội
hóa trong dạy học ngoại ngữ
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục phối
hợp với các Trung tâm ngoại ngữ đưa giáo viên bản ngữ có trình độ chuyên môn tốt
vào giảng dạy tại nhà trường để xây dựng môi trường học tập ngoại ngữ, tạo niềm
say mê môn học, góp phần nâng cao năng lực tiếng Anh cho học sinh.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của
các trung tâm ngoại ngữ. Khuyến khích các cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện
thành lập các trung tâm ngoại ngữ có chất lượng. Tăng cường công tác kiểm tra,
đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động của các trung tâm,
đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực ngoại ngữ của người học.
- Khuyến khích các cá nhân, tổ chức hỗ
trợ cho việc dạy học ngoại ngữ bằng nhiều hình thức khác nhau như đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học, tổ chức các hoạt động dạy học ngoại ngữ...
6. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, tăng cường điều kiện dạy và học ngoại ngữ
- Rà soát công tác quản lý, khai thác
sử dụng thiết bị dạy học ngoại ngữ ở các nhà trường, đánh
giá về hiệu quả khai thác sử dụng, trên cơ sở đó tổ chức đầu tư, mua sắm các
thiết bị phù hợp. Tiếp tục triển khai cung cấp trang thiết bị dạy học ngoại ngữ
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quan tâm đầu tư trang thiết bị hiện đại
phục vụ dạy và học ngoại ngữ như ti vi, máy chiếu, máy tính nối mạng, thiết bị âm thanh, phần mềm, học
liệu ... cho giáo viên. Trước mắt, triển khai đầu tư điểm tại một số trường chất
lượng giáo dục tốt để xây dựng đơn vị điển hình về dạy và học ngoại ngữ, sau đó
nhân rộng trên toàn tỉnh.
- Thẩm định và giới thiệu một số phần
mềm dạy học ngoại ngữ có chất lượng, nhất là các phần mềm học tiếng Anh cho học
sinh tự học để nâng cao khả năng tiếng Anh.
- Triển khai thực hiện các hệ thống hỗ
trợ dạy và học ngoại ngữ trực tuyến và trên máy tính. Khuyến khích giáo viên
trong các cơ sở giáo dục tham gia xây dựng bài giảng và học liệu điện tử ngoại
ngữ.
- Tiếp tục tập huấn bồi dưỡng giáo
viên về sử dụng thiết bị, nâng cao kỹ năng sử dụng thiết bị, ứng dụng công nghệ
thông tin góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. Tăng cường công tác bồi dưỡng
năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý triển khai hoạt động dạy và học ngoại
ngữ.
7. Nâng cao hiệu
quả quản lý, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế
hoạch
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm
tra, giám sát thường xuyên, định kỳ và đột xuất.
- Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý;
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, quản lý, hướng
dẫn kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực
hiện
Nguồn kinh phí: Ngân sách trung ương,
kinh phí sự nghiệp giáo dục tại địa phương, các nguồn xã hội hóa từ các tổ chức,
cá nhân.
Hàng năm Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch thực hiện và dự toán kinh
phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Lộ trình thực
hiện
Stt
|
Nội
dung hoạt động
|
Mục
tiêu
|
Lộ
trình thực hiện
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Năm
2021-2025
|
I.
|
Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng
viên ngoại ngữ
|
|
|
|
|
|
1. Bồi dưỡng nâng bậc NLNN cho giáo
viên phổ thông, GDTX, GV thuộc lĩnh vực GDNN chưa đạt chuẩn NLNN
|
310
người
|
120
người
|
90
người
|
100
người
|
|
2. Bồi dưỡng, tập huấn phương pháp
giảng dạy, ứng dụng CNTT vào giảng dạy, đổi mới kiểm tra
đánh giá cho giáo viên, giảng viên dạy chương trình mới
theo Đề án
|
900
người
|
250
người
|
250
người
|
400
người
|
|
3. Tổ chức tập huấn, hội thảo về dạy
tích hợp ngoại ngữ trong một số môn học khác, dạy một số
môn học khác (toán và các môn khoa học, môn chuyên ngành) bằng ngoại ngữ
|
350
người
|
50
người
|
50
người
|
250
người
|
II.
|
Điều kiện dạy và học ngoại ngữ
|
|
|
|
|
|
1. Tăng cường trang thiết bị hiện đại
cho phòng học ngoại ngữ chuyên dụng, phòng học thông thường của các nhà trường
|
223
phòng chuyên dụng
2300
phòng thông thường
|
30
phòng chuyên dụng
500
phòng thông thường
|
30
phòng chuyên dụng
500
phòng thông thường
|
163
phòng chuyên dụng
1300
phòng thông thường
|
|
2. Đầu tư mua
phần mềm, học liệu dạy học cho giáo viên
|
750
đơn vị
|
160
đơn vị
|
160
đơn vị
|
350
đơn vị
|
III.
|
Công tác truyền thông, hợp tác
quốc tế, xây dựng môi trường dạy và học ngoại ngữ
|
|
|
|
|
|
1. Xây dựng đơn vị điển hình về dạy
và học ngoại ngữ
|
63
đơn vị
|
12
đơn vị
|
12
đơn vị
|
39
đơn vị
|
|
2. Hỗ trợ tổ chức các hoạt động triển
khai mô hình ngoại ngữ cộng đồng dưới hình thức các câu
lạc bộ cho các trường phổ thông
|
100
đơn vị
|
20
đơn vị
|
20
đơn vị
|
60
đơn vị
|
IV.
|
Các hoạt động khác
|
|
|
|
|
|
Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá
các hoạt động triển khai Đề án theo các học kỳ và năm học
|
14
|
2
|
2
|
10
|
3. Phân công
nhiệm vụ
3.1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch theo từng năm,
giai đoạn. Hướng dẫn, đôn đốc, các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc triển
khai thực hiện Kế hoạch. Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện
Kế hoạch theo từng năm, giai đoạn; định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và
Đào tạo theo quy định.
- Chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện
tổng hợp kết quả rà soát, sắp xếp, xác định nhu cầu để xây dựng kế hoạch tuyển
dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của
chương trình giáo dục ngoại ngữ trong các nhà trường gửi Sở Nội vụ thẩm định
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn, tổ chức thực hiện Kế hoạch trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
phù hợp với kế hoạch chung.
3.3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bố trí lồng ghép các
nguồn vốn để thực hiện Kế hoạch theo năm tài chính và từng giai đoạn.
3.4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu việc
cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch.
3.5. Sở Nội vụ
Chủ trì thẩm định việc bố trí số lượng
người làm việc trong tổng số được giao của Sở Giáo dục và Đào
tạo và của UBND huyện, thành phố để đảm bảo số lượng giáo
viên ngoại ngữ đáp ứng mục tiêu của Kế hoạch; việc tuyển dụng, điều động, luân
chuyển, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ dạy và học ngoại
ngữ trong các trường học, cấp học; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3.6. Sở Thông tin và Truyền thông
Tăng cường chỉ đạo công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về các chương trình, đề án, kế hoạch đổi
mới công tác dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh
đáp ứng yêu cầu hội nhập, tạo môi trường học tập thuận lợi cho việc dạy và học
ngoại ngữ.
3.7. Các sở, ngành, cơ quan, tổ chức
liên quan
Có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp
luật hiện hành.
3.8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện Kế hoạch này; kiểm tra, giám
sát, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả
thực hiện của địa phương, định kỳ báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo để theo dõi, tổng hợp.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục
và Đào tạo, các sở, ban, ngành liên quan, chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch
trên địa bàn đồng bộ, phù hợp với kế hoạch chung của tỉnh.
- Rà soát, sắp xếp, xác định nhu cầu,
xây dựng kế hoạch để tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục ngoại ngữ trong các nhà trường
báo cáo UBND tỉnh và (qua Sở Giáo dục Đào tạo tổng hợp).
3.9. Các cơ sở
giáo dục và đào tạo
- Quán triệt và tổ chức thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả các hoạt động liên quan đến công tác
dạy và học ngoại ngữ tại đơn vị, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Tích cực chủ động triển khai các hoạt
động trong Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành
phố căn cứ nội dung Kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo đúng mục
tiêu, tiến độ, hiệu quả; báo cáo tình hình, kết quả thực hiện với Sở Giáo dục
và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- (Sở GDĐT sao gửi các cơ sở GDĐT trên địa bàn có liên quan);
- Lưu: VT, KGVX, Hiển
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Văn Cầu
|