ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2019/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 17 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH
CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-BNV
ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 45/TTr-SNV ngày 28 tháng 02 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 5 năm 2019 và thay thế Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7
năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ; Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp
xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ: Tài chính, Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- NC (Đ03);
- Lưu: VT, M.A102/4.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
QUY CHẾ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc,
tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan trong cử, quản
lý cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng; quyền lợi, trách nhiệm
của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Hội đồng nhân dân các cấp; các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; tổ chức hội được
giao biên chế cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định tại Điều 2 Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
3. Những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, đại biểu không chuyên trách Hội đồng nhân dân các cấp.
Các đối tượng tại Khoản 2, Khoản 3 Điều
này được gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 3. Nguyên
tắc đào tạo, bồi dưỡng
1. Việc cử cán bộ, công chức, viên chức
đi đào tạo sau đại học theo các chương trình liên kết đào tạo giữa cơ sở đào tạo
nước ngoài với cơ sở đào tạo trong nước, phải chọn các chương trình liên kết
đào tạo đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
2. Việc cử cán bộ, công chức, viên chức
đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài phải theo kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
3. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
đào tạo dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (sau
đây viết tắt là Thông tư số 36/2018/TT-BTC) và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh về mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh
Cà Mau.
4. Cán bộ, công chức, viên chức không
được tự ý dự tuyển các khóa đào tạo, bồi dưỡng khi chưa có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của cơ quan có thẩm quyền, trừ trường hợp tự túc hoàn toàn về thời
gian, kinh phí và đảm bảo hoàn thành công vụ hoặc hoạt động nghề nghiệp được giao.
5. Việc thực hiện chế độ bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm là một trong những căn cứ đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ trong năm của cán bộ, công chức, viên chức; kết quả đào tạo,
bồi dưỡng là căn cứ để xét thi đua, khen thưởng;
6. Không cử cán bộ, công chức, viên
chức đi đào tạo, bồi dưỡng từ hai khóa học trở lên trong cùng một thời gian (kể
cả khóa đào tạo, bồi dưỡng theo hình thức vừa làm, vừa học).
Điều 4. Điều kiện
cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo
1. Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng,
đại học
Chỉ cử đi đào tạo trình độ trung cấp,
cao đẳng, đại học đối với cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 5 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt
là Nghị định số 101/2017/NĐ-CP).
2. Đào tạo sau đại học
Cán bộ, công chức, viên chức được cử
đi đào tạo sau đại học khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP .
Điều 5. Bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức
Thực hiện theo quy định tại các Điều
15, 16, 17, 18, 31 và Điều 32 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ; Điều 3 Thông tư số
01/2018/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về hướng dẫn một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP và Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
giai đoạn 2016 - 2025.
Điều 6. Tự đào tạo,
bồi dưỡng
1. Cán bộ, công chức, viên chức không
giữ chức vụ
Khuyến khích cán bộ, công chức, viên
chức tự đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đảm bảo
đáp ứng điều kiện về tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức,
vị trí việc làm, vị trí công tác theo quy định. Trong trường hợp tự đào tạo, bồi
dưỡng có ảnh hưởng đến thời gian làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị công
tác, phải được sự đồng ý bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị sử
dụng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Cán bộ, công chức, viên chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý
Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý tự đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ ngoài việc thực hiện theo Khoản 1 Điều này còn phải được sự đồng ý của
cấp có thẩm quyền (nếu có quy định của cấp có thẩm quyền).
Điều 7. Quyền lợi
và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Quyền lợi
a) Được hưởng các quyền lợi theo quy
định tại Điều 37 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ;
b) Sau khi tốt nghiệp được xem xét để
hưởng chế độ hỗ trợ khuyến khích đào tạo sau đại học theo quy định của cơ quan
có thẩm quyền (nếu có) và các chính sách khác theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Trách nhiệm
a) Cán bộ, công chức, viên chức phải
thực hiện đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng tiêu chuẩn ngạch, chức danh, chức vụ hiện
giữ hoặc trước khi được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo quản lý;
b) Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự
quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tham gia khóa học;
c) Sau khi kết thúc khóa bồi dưỡng,
cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo kết quả học tập cho cơ quan quản lý,
sử dụng và gửi bản sao chứng chỉ, giấy chứng nhận của khóa học đã tham gia cho
đơn vị quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức lưu giữ;
d) Cán bộ, công chức, viên chức không
chấp hành quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng của cấp có thẩm quyền mà không có
lý do chính đáng sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định;
đ) Kinh phí học lại, thi lại do kết
quả học tập không đạt yêu cầu do cá nhân cán bộ, công chức, viên chức tự chi trả;
e) Thực hiện quy định về đền bù chi
phí đào tạo;
g) Ngoài các quy định trên còn thực
hiện các quy định khác về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 8. Kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số
101/2017/NĐ-CP .
2. Việc lập, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện
theo các quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC và văn bản quy định hiện hành.
Điều 9. Đền bù
chi phí đào tạo
1. Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo (từ trình độ trung cấp chuyên môn trở lên bằng nguồn ngân sách
nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức)
phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp được quy định tại Điều
7 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP .
b) Chuyển công tác ngoài tỉnh trong
thời gian được cử tham gia các khóa đào tạo hoặc sau khi hoàn thành khóa học
chưa phục vụ đủ thời gian cam kết theo quy định.
2. Việc đền bù chi phí đào tạo được
thực hiện theo quy định từ Điều 8 đến Điều 14 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP .
Điều 10. Thẩm
quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đào tạo, bồi dưỡng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng tương ứng các
đối tượng sau:
a) Trường hợp đào tạo sau đại học, bồi
dưỡng ngoài tỉnh, đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài, bồi dưỡng quản lý nhà nước
ngạch chuyên viên cao cấp (đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban
Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy, Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý phải
có ý kiến của cấp có thẩm quyền trước khi cử đi đào tạo, bồi dưỡng).
b) Trường hợp đào tạo theo địa chỉ sử
dụng.
2. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định cử
cán bộ, công chức, viên chức bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính
(đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh
ủy quản lý, Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý phải có ý kiến của cấp
có thẩm quyền trước khi cử đi bồi dưỡng).
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức,
đi đào tạo, bồi dưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trong các trường hợp sau:
a) Cử cán bộ, công chức, viên chức đi
tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý nhà nước chương trình chuyên
viên (sau khi Sở Nội vụ phê duyệt danh sách), tin học, ngoại ngữ, kiến thức quốc
phòng an ninh đối tượng 3, 4, 5, kỹ năng khác,...;
b) Cử cán bộ, công chức cấp xã đào tạo
trình độ chuyên môn: Trung cấp, Cao đẳng, Đại học thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân các
cấp quyết định cử đại biểu hội đồng nhân dân cùng cấp tham gia bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng và phương pháp hoạt động.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN TRONG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 11. Trách
nhiệm quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
1. Sở Nội vụ là cơ quan đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức trong các cơ quan thuộc khối nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Việc quản lý công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
lực lượng vũ trang thuộc tỉnh thực hiện theo phân cấp quản lý và quy định của
ngành.
Điều 12. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các cơ quan Đảng, đoàn thể; cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, lực lượng vũ trang; đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Xây dựng đề án, quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý, gửi về Sở
Nội vụ tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Tổ chức triển khai, hướng dẫn và
chỉ đạo thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt; chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh về chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng hằng năm đã được phê duyệt.
3. Rà soát cán bộ, công chức, viên chức
đi đào tạo, bồi dưỡng đúng đối tượng theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, đúng ngành, đúng vị trí việc làm và bố trí công việc phù hợp với
trình độ chuyên môn cán bộ, công chức, viên chức sau khi được đào tạo, bồi dưỡng;
đảm bảo thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định, thực hiện việc hoàn
thiện tiêu chuẩn ngạch và cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn; theo
dõi, đánh giá kết quả học tập của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý.
4. Báo cáo kết quả công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý cho Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Nội vụ và các cơ quan quản lý cấp trên theo hàng năm hoặc đột xuất.
5. Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng,
thực hiện các chương trình, đề án liên quan đến chính sách phát triển nguồn
nhân lực của tỉnh.
6. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ nêu trên, còn thực hiện:
a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tham
mưu xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã;
b) Phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã (không phê duyệt đào tạo sau đại học); tổ chức triển
khai, theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
sau khi phê duyệt;
c) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
các chế độ chính sách, nguồn kinh phí được phân bổ hàng năm đối với công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; bố trí ngân sách hợp lý đầu tư
trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc
địa phương, đảm bảo thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng.
7. Trong thời gian 07 ngày làm việc,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện cử cán bộ,
công chức, viên chức đi ôn thi, đào tạo, bồi dưỡng thuộc thẩm quyền, phải báo
cáo và kèm quyết định cử ôn thi, đi học cho Sở Nội vụ theo dõi, tổng hợp.
8. Chậm nhất trước ngày 01 tháng 10 hàng
năm, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tại cơ
quan, đơn vị. Đồng thời, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của năm tiếp theo trên cơ sở quy hoạch chung của
sở, ngành, đơn vị gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ tổng hợp kế hoạch, dự toán chi
ngân sách cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm.
2. Tổng hợp, thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phân bổ dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức của các cơ quan, đơn vị được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kế hoạch bồi dưỡng hàng năm theo quy định. Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc sử
dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan,
đơn vị trong tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu,
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội
và khả năng ngân sách của tỉnh.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện
quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đối với cơ
quan, đơn vị theo đúng quy định.
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành các chính sách thuộc lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ
chức hướng dẫn thực hiện và tổng hợp, báo cáo sơ, tổng kết theo quy định.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện
các kế hoạch, chương trình, đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
ở ngoài nước bằng nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ khác.
4. Phối hợp với Trường Chính trị tỉnh,
các cơ quan, đơn vị, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tổ chức các khóa bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh, vị trí việc làm và kỹ năng chuyên ngành cho
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định; chiêu sinh các lớp bồi dưỡng quản
lý nhà nước...
5. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền.
6. Quản lý, sử dụng và thanh quyết
toán nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phân bổ cho đơn vị theo đúng quy định.
7. Trên cơ sở báo cáo và kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị gửi đến, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp thành báo cáo chung của tỉnh và xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của năm tiếp theo, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng 11 hàng năm. Đồng thời, đề xuất biện pháp xử
lý các cơ quan, đơn vị không chấp hành nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo theo
quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Chế độ
kiểm tra
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám sát đánh giá
tình hình thực hiện các nội dung của quy chế, kế hoạch, nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị, địa phương, bảo đảm
đạt được các chỉ tiêu được giao, sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ
quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
3. Kịp thời phát hiện sai phạm, xử lý
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định. Đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy
chế này.
2. Giám đốc Sở Nội vụ theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối
đảng tỉnh Cà Mau; các cơ quan, tổ chức, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
được áp dụng các quy định tại Quy chế này trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức.
4. Khi các văn bản dẫn chiếu áp dụng tại
Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng
theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.