ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2707/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 22 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 56/2017/NQ-HĐND NGÀY
15/7/2017 CỦA HĐND TỈNH VỀ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO DƯỚI 03 THÁNG GIAI
ĐOẠN 2017-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp
ngày 17/11/2014;
Căn cứ
Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015
của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg
ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg
ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình
độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng; Quyết định số
63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào
tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất; Quyết định số
12/QĐ-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xác định thiệt
hại, thực hiện bồi thường, hỗ trợ; khôi phục sản xuất và đảm bảo an sinh xã hội
cho người dân bị ảnh hưởng do sự cố môi trường biển
tại các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế”;
Căn cứ Nghị quyết số
56/2017/NQ-HĐND ngày 15/7/2017 của HĐND tỉnh Khóa XVII, kỳ họp thứ 4 về đào tạo trình độ sơ cấp nghề, đào tạo dưới 03 tháng
giai đoạn 2017-2020;
Xét đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Văn bản số 2061/TTr-LĐTBXH ngày 07/9/2017 sau khi thống
nhất với các sở, ngành liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Nghị quyết 56/2017/NQ-HĐND ngày 15/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn
tỉnh (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành
và thay thế Quyết định số 263/QĐ-UBND ngày 21/01/2013 của UBND tỉnh về việc ban
hành danh mục, định mức kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trình độ sơ cấp nghề, dạy nghề dưới 03 tháng; Quyết định số 432/QĐ-UBND ngày
30/01/2015 của UBND tỉnh về việc bổ sung danh mục, định mức kinh phí hỗ trợ đào
tạo nghề cho lao động nông thôn trình độ sơ cấp nghề, dạy nghề dưới 03 tháng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ
trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động - TB&XH;
- Đ/c Bí thư Tỉnh ủy, đ/c PBT TT Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX1.
- Gửi:
+ Bản giấy: TP không nhận được bản điện tử;
+ Bản điện tử: Các thành phần khác.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Vinh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 56/2017/NQ-HĐND NGÀY 15/7/2017 CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH VỀ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO DƯỚI 03 THÁNG GIAI ĐOẠN
2017-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2707/QĐ-UBND
ngày 22/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Thực hiện Nghị quyết số
56/2017/NQ-HĐND ngày 15/7/2017 của HĐND tỉnh Khóa XVII, Kỳ họp thứ 4 về đào tạo
trình độ sơ cấp nghề, đào tạo dưới 03 tháng giai đoạn 2017-2020; Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Kế hoạch thực hiện với nội dung
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Triển khai kịp thời, có hiệu quả
các chính sách của Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 15/7/2017 của HĐND tỉnh (sau đây
gọi tắt là Nghị quyết 56); tạo sự thống nhất trong việc triển khai, chỉ đạo hoạt
động đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh, trên cơ
sở thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ,
ngành, Trung ương.
- Nâng cao chất lượng đào tạo; đáp ứng
nhu cầu học nghề của người lao động và nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo của
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động,
chưa tổ chức đào tạo cho người lao động khi chưa dự báo được nơi làm việc, mức
thu nhập và việc làm sau đào tạo; góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo trên
địa bàn tỉnh đạt 70% vào năm 2020.
- Trên cơ sở nguồn vốn từ ngân sách
Trung ương là chủ lực, cân đối, bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương và nguồn
kinh phí huy động khác, đảm bảo nguồn lực thực hiện Nghị quyết 56 theo từng
năm.
- Huy động sự tham gia của cả hệ thống
chính trị và nhân dân thực hiện có hiệu quả hoạt động đào tạo trình độ sơ cấp,
đào tạo dưới 03 tháng theo các mục tiêu của Nghị quyết 56; trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ được giao, phân công nhiệm vụ cụ thể và tạo sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cấp, ngành, địa phương, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện.
II. CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH
1. Số lượng đào tạo
Tổng số lao động được đào tạo trình độ
sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng: 53.570 người; bao gồm: Nhóm nghề công nghiệp -
xây dựng 17.142 người, nhóm nghề thương mại - dịch vụ 17.678 người, nhóm nghề
nông - lâm - ngư nghiệp 18.750 người; trong đó:
- Số lao động được
hỗ trợ đào tạo từ nguồn kinh phí CTMTQG xây dựng nông thôn mới: 13.295 người;
- Số lao động được hỗ trợ đào tạo từ
nguồn kinh phí Đề án hỗ trợ; khôi phục sản xuất và đảm bảo an sinh xã hội cho
người dân bị ảnh hưởng do sự cố môi trường biển: 16.775 người;
- Số lao động được hỗ trợ đào tạo
ngân sách tỉnh: 4.660 người;
- Số lao động được hỗ trợ đào tạo
ngân sách cấp huyện 1.125 người;
- Số lao động đào tạo bằng nguồn kinh
phí từ các chương trình, dự án khác và người học tự đóng góp: 17.715 người.
(Tiến độ thực hiện từng năm, từng
địa phương cụ thể theo Phụ lục 01 đính kèm)
2. Tỷ lệ có việc làm: Tỷ lệ lao động có việc làm mới hoặc tiếp tục làm
việc cũ nhưng có thu nhập cao hơn, đạt từ 75 - 80%.
III. NỘI DUNG
1. Ngành nghề, đối tượng và chính
sách hỗ trợ đào tạo:
- Thực hiện theo quy định tại Điều 3,
Điều 4, Điều 8 và Điều 9 của Nghị quyết 56;
- Đối với các nghề chưa có tên trong
danh mục ngành nghề và mức hỗ trợ đào tạo, áp dụng mức hỗ trợ của nghề trong
cùng lĩnh vực, có đặc điểm tương đương và cùng một thời gian đào tạo.
2. Điều kiện người học được hỗ trợ đào tạo
2.1. Trong độ tuổi lao động (nữ từ đủ
15-55 tuổi; nam từ đủ 15-60 tuổi), có nhu cầu học nghề, có trình độ học vấn phù
hợp; trường hợp học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động thì
phải đủ 14 tuổi; những người không biết đọc, viết có thể tham gia học những nghề
phù hợp thông qua hình thức kèm cặp, truyền nghề và phải đủ sức khoẻ phù hợp với
ngành nghề cần học.
2.2. Có phương án tự tạo việc làm sau
học nghề đảm bảo tính khả thi theo xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc được
đơn vị sử dụng lao động cam kết tuyển dụng hoặc có đơn vị cam kết bao tiêu sản
phẩm sau học nghề.
2.3. Đối với lao động nông thôn: Người
lao động có hộ khẩu thường trú tại xã, người lao động có hộ khẩu thường trú tại
phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc thuộc hộ gia đình có đất
nông nghiệp bị thu hồi.
2.4. Đối với người khuyết tật: Có giấy
xác nhận khuyết tật hoặc thẻ xác nhận là người khuyết tật hoặc sổ lĩnh trợ cấp hàng tháng.
2.5. Đối với lao động bị mất việc làm
a) Trường hợp làm việc theo hợp đồng
có một trong các giấy tờ sau: Quyết định thôi việc, buộc thôi việc; quyết định
sa thải; thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc;
hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc
theo hợp đồng lao động;
b) Trường hợp làm việc không theo hợp
đồng: Giấy xác nhận của người sử dụng lao động;
c) Trường hợp tự tạo việc làm: Giấy
đăng ký kinh doanh còn hiệu lực hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (trong
trường hợp không có giấy đăng ký kinh doanh).
2.6. Đối với người đã được hỗ trợ đào
tạo nhưng bị mất việc làm thì ngoài các giấy tờ nêu trên cần bổ sung thêm chứng
chỉ hoặc giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo trước đó.
2.7. Đối với người thuộc hộ gia đình
bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh: Quyết định thu hồi đất còn trong thời
hạn được hỗ trợ quy định tại Điều 4 Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày
10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất (sau đây gọi là Quyết định số
63/2015/QĐ-TTg).
2.8. Mỗi người chỉ được hỗ trợ đào tạo
một lần theo chính sách hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước, những người trước
đây đã được hỗ trợ đào tạo theo các chính sách hiện hành
khác của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ đào tạo
theo chính sách tại quy định này. Trường hợp người đã được
hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì Ủy ban nhân dân
cấp xã xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ đào tạo để chuyển đổi việc làm theo
quy định nhưng tối đa không quá 03 lần/người.
IV. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Công tác tuyên truyền, tư vấn học
nghề và việc làm
- Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận
thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội, về các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
về công tác đào tạo nghề nói chung, đặc biệt là các mô hình dạy nghề có hiệu quả
cần nhân rộng, trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức tư vấn học nghề, việc làm.
- Các tổ chức đoàn thể tuyên truyền vận
động hội viên tham gia học nghề thông qua tập huấn, sinh hoạt hoặc trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen
thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp trong công tác giáo dục
nghề nghiệp.
2. Điều tra khảo sát và dự báo nhu
cầu
Các huyện, thị xã, thành phố chủ động
tổ chức rà soát lại nhu cầu học nghề, nhu cầu sử dụng lao động của các cơ sở sản
xuất kinh doanh làm căn cứ xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm của địa phương.
3. Nhân rộng các mô hình dạy nghề
có hiệu quả
Triển khai nhân rộng các mô hình dạy
nghề có hiệu quả trên địa bàn. Ngoài ra, mở rộng thêm những mô hình dạy nghề mới
để triển khai thí điểm theo hướng gắn đào tạo với sản xuất kinh doanh, tạo việc
làm tại chỗ cho người lao động sau khi học nghề.
4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập
- Rà soát, đánh giá lại năng lực đào
tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt là các trung tâm công lập cấp
huyện, triển khai thực hiện Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày 15/12/2016 của HĐND tỉnh
Khóa XVII, kỳ họp thứ 3 về việc thông qua quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
nghề nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Hỗ trợ đầu tư mua sắm trang thiết bị
dạy nghề cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; chỉ đạo các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị được đầu
tư; thực hiện việc điều chuyển thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp thuộc diện giải thể theo quy hoạch hoặc sử dụng thiết bị chưa hiệu quả tại
một số nghề.
5. Phát triển chương trình, giáo
trình, học liệu dạy nghề; xây dựng, phê duyệt danh mục nghề đào tạo, định mức
chi phí đào tạo nghề
- Chuyển đổi, xây dựng chương trình,
giáo trình đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng
theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH
quy định về đào tạo trình độ sơ cấp; Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH quy định về
đào tạo trình độ thường xuyên ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và các hướng dẫn của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.
- Ngoài Danh mục nghề, định mức chi
phí và mức hỗ trợ đào tạo được quy định tại Nghị quyết, tiếp tục xây dựng định
mức chi phí và mức hỗ trợ đào tạo bổ sung vào Danh mục, đáp ứng nhu cầu học nghề
của người lao động.
6. Hoạt động phát triển đội ngũ
giáo viên, người dạy nghề, cán bộ quản lý dạy nghề
- Ngoài các nhà giáo tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, huy động đội ngũ cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động
có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung
tâm khuyến nông - lâm - ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia hoạt động đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng;
- Tiếp tục đào tạo kỹ năng nghề để
chuyển đổi một số giáo viên dạy văn hóa đang thừa sang dạy nghề (nếu có); bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề cho đội ngũ giáo viên dạy nghề và người
tham gia dạy nghề; đảm bảo tại các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp và Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên có tối thiểu 01 giáo viên cơ hữu/nghề;
- Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản
lý và tư vấn chọn nghề, tìm và tự tạo việc làm; bố trí 01
cán bộ phụ trách về công tác giáo dục nghề nghiệp thuộc Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội.
7. Huy động nguồn lực hỗ trợ đào tạo
Ngoài nguồn kinh phí ngân sách Trung
ương từ các chương trình, đề án; cân đối kinh phí từ ngân sách tỉnh, ngân sách
cấp huyện; lồng ghép các chương trình, dự án khác và huy động đóng góp của người
học theo quy định để đảm bảo định mức chi phí và kế hoạch đào tạo theo tiến độ
từng năm.
8. Hoạt động giám sát, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình thực Kế hoạch ở tỉnh, huyện hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ.
- Hàng năm tổ chức hội nghị sơ kết
đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, nhân rộng mô hình hiệu quả trên địa bàn
tỉnh.
IV. KINH PHÍ
Tổng kinh phí: 172.441,830 triệu đồng.
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương từ CTMTQG xây
dựng nông thôn mới: 42.800 triệu đồng;
- Ngân sách Trung ương thực hiện Quyết
định số 12/QĐ-TTg: 54.000 triệu đồng;
- Ngân sách Trung ương thực hiện các
chính sách đào tạo khác: 4.825,902 triệu đồng;
- Ngân sách tỉnh: 15.000 triệu đồng;
- Ngân sách huyện: 3.621,278 triệu đồng;
- Nguồn huy động khác: 52.194,650 triệu
đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục 02 kèm theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo và phương án phân bổ kinh phí thực hiện Nghị quyết 56 hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các ngành có liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện kế
hoạch tại địa phương;
- Lựa chọn mức hỗ trợ đào tạo áp dụng
tạm thời đối với các nghề chưa có tên trong Danh mục, theo quy định tại Khoản 3
Điều 8 của Nghị quyết; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xây dựng bổ sung danh mục nghề đào tạo, mức chi phí và mức
hỗ trợ đào tạo trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được đầu tư lập
kế hoạch mua sắm trang thiết bị dạy nghề, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt;
- Tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên, người dạy nghề, cán bộ quản lý dạy nghề hàng năm trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; phối hợp với các trường đại học, cao đẳng có khoa sư phạm dạy
nghề tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa và bồi dưỡng nâng cao cho giáo viên, người dạy nghề và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; bồi dưỡng về
giám sát tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm
về việc dạy nghề phi nông nghiệp cho người lao động; trực tiếp ký kết hợp đồng
với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp có đủ điều kiện đối với các
khoá, lớp đào tạo theo đơn đặt hàng, đào tạo tập trung trên toàn tỉnh;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành,
đoàn thể; chính quyền địa phương thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát quá
trình tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho người lao động; định kỳ 6 tháng, hàng
năm, đột xuất tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
tổng hợp, đề xuất khen thưởng các cá nhân, tập thể có nhiều thành tích trong việc
thực hiện Nghị quyết 56, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Xây dựng kế hoạch, nhu cầu kinh phí
thực hiện dạy nghề nông nghiệp hàng năm theo phân công, phân cấp quản lý, gửi Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Trực tiếp chỉ đạo
và chịu trách nhiệm về việc dạy nghề nông nghiệp cho lao động;
chỉ đạo việc lồng ghép chương trình, kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp với Đề
án cơ cấu lại ngành nông nghiệp, chương trình xây dựng nông thôn mới, chương
trình khuyến nông và một số chương trình khác;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông cung cấp thông tin thị trường hàng hóa; cung cấp thông tin về định
hướng, quy hoạch sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp đến cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng bổ sung danh mục nghề đào tạo, định mức kinh phí và mức hỗ
trợ đào tạo đối với các nghề nông nghiệp, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo các nghề
nông nghiệp; báo cáo tình hình, kết quả thực hiện định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột
xuất về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Tài chính
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí
thực hiện Kế hoạch hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan thẩm định phương án phân bổ dự
toán kinh phí để thực hiện Kế hoạch hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan thẩm định kế hoạch
mua sắm trang thiết bị dạy nghề theo quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan thẩm định chi phí đào tạo của từng
nghề bổ sung, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Hướng dẫn thực hiện và tổ chức kiểm
tra, giám sát, việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán các nguồn kinh phí thực
hiện Kế hoạch hàng năm.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với các sở: Lao động -
Thương binh và Xã hội, Tài chính và các ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh lồng
ghép các nguồn vốn để bố trí kinh phí hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
thiết bị đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập hàng năm để thực
hiện Nghị quyết 56;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan thẩm định phương án phân bổ dự
toán kinh phí đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch hàng năm, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh;
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể,
UBND cấp huyện xây dựng phương án cụ thể theo từng địa phương đảm bảo chỉ tiêu
phân luồng đào tạo theo Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 20/12/2011 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về phát triển
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đến năm 2015 và những năm tiếp theo (trên
35% học sinh tốt nghiệp trung học được tuyển vào học nghề dài hạn, trong đó 20%
học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được đào tạo trình độ trung cấp và 15% học
sinh tốt nghiệp trung học phổ thông được đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng).
- Đổi mới chương trình và nâng cao hiệu
quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học
phổ thông, để học sinh có thái độ đúng đắn về giáo dục nghề nghiệp và chủ động
lựa chọn ngành nghề, loại hình đào tạo sau khi tốt nghiệp trung học; cung cấp
các thông tin về học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để xây dựng kế hoạch
đào tạo nghề hàng năm.
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức đánh giá chất lượng,
hiệu quả mô hình thí điểm đào tạo nghề cho học sinh trung
học phổ thông trong thời gian qua và đề xuất phương án, giải pháp thực hiện trong
thời gian tới.
6. Sở Công
Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện khảo sát, xác định và dự báo nhu cầu
sử dụng lao động; nhu cầu các ngành nghề thuộc lĩnh vực phụ trách, tổng hợp gửi
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng kế hoạch đào tạo nghề hàng năm;
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan thông
tin, truyền thông để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa; hỗ trợ việc tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương
và các ngành liên quan cung cấp thông tin về các cơ sở có đủ điều kiện tham gia
dạy nghề, các nghề đào tạo, các mô hình dạy nghề gắn với việc làm hiệu quả tại
địa phương để người lao động biết và lựa chọn;
- Chỉ đạo, quản lý các cơ quan thông
tin truyền thông, hệ thống truyền thanh cơ sở thực hiện công tác thông tin,
tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng về các chính sách và tình hình thực hiện
các hoạt động;
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ tuyên
truyền, tư vấn về đào tạo nghề cho cộng tác viên, cán bộ làm công tác thông
tin, truyền thông từ tỉnh đến cơ sở.
8. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã tham mưu UBND tỉnh trong việc kiện
toàn, sáp nhập, giải thể các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập theo nội dung
quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được phê duyệt tại Quyết số
433/QĐ-UBND ngày 07/02/2017 của UBND tỉnh;
- Hướng dẫn việc xây dựng Đề án vị
trí việc làm, định mức biên chế tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập; chỉ đạo, hướng dẫn UBND các huyện, thành
phố, thị xã bố trí 01 cán bộ phụ trách
lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp tại các phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp huyện.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; hàng năm tổ chức điều tra, khảo
sát nhu cầu học nghề; nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các cơ sở sản
xuất kinh doanh; phê duyệt kế hoạch đào tạo sát thực tế, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
trong công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS trên địa bàn;
- Thực hiện việc sáp nhập, giải thể,
kiện toàn tổ chức bộ máy và hoạt động của các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp -
Giáo dục thường xuyên theo Quyết định số 433/QĐ-UBND ngày 07/02/2017 của UBND tỉnh
phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hà Tĩnh; tăng cường
chỉ đạo hoạt động tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên trực
thuộc; bổ sung kinh phí từ ngân sách huyện, huy động từ các nguồn lực khác để đầu
tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo
dục thường xuyên trực thuộc và hỗ trợ đào tạo theo kế hoạch.
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội tham mưu cho UBND cấp huyện ký hợp đồng đào tạo nghề phi nông
nghiệp, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND cấp huyện ký hợp đồng đào tạo nghề nông nghiệp với các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp có đủ điều kiện theo quy định.
- Bố trí cán bộ phụ trách công tác
giáo dục nghề nghiệp tại các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện đào tạo; báo cáo tình hình, kết quả thực hiện định
kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
11. Các cơ sở dạy nghề
- Chuyển đổi, xây dựng chương trình, giáo
trình đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng theo quy định của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và hướng dẫn của cơ quan chức năng liên quan;
- Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo; nguồn kinh phí bổ sung để đảm bảo định mức
chi phí và chất lượng đào tạo theo hướng xã hội hóa, ngoài
nguồn kinh phí được ngân sách Nhà nước cấp hàng năm.
- Rà soát lại các ngành nghề đã được
cấp phép đào tạo; có định hướng phát triển ngành nghề, quy mô đào tạo phù hợp với
quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được phê duyệt và định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp,
đăng ký mở lớp đào tạo dưới 03 tháng theo quy định;
- Xây dựng kế hoạch và chủ động tổ chức
thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng về nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề
cho đội ngũ nhà giáo, người dạy nghề tham gia hoạt động tại đơn vị.
- Tích cực, chủ động phối hợp với
UBND cấp huyện trong công tác tuyển sinh, ký kết hợp đồng đào tạo; liên kết, phối
hợp với các cơ sở sản xuất kinh doanh trong việc tham gia biên soạn chương trình, tổ chức đào tạo
nghề, thực hành, thực tập và giải quyết việc làm cho người lao động
sau đào tạo.
- Thực hiện tốt việc sắp xếp, khai
thác, sử dụng và bảo quản các trang thiết bị dạy nghề đã được đầu tư mua sắm,
nâng cao hiệu quả đầu tư, tránh lãng phí.
12. Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và
Truyền hình Hà Tĩnh: Xây dựng các chuyên trang, chuyên
mục tuyên truyền về đào tạo nghề nghiệp nói chung và đào tạo trình độ sơ cấp,
đào tạo dưới 03 tháng nói riêng; về các mô hình đào tạo, sản xuất, kinh doanh
có hiệu quả; hướng dẫn Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện thực hiện công
tác tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng về các chính sách, tình hình và kết quả
thực hiện Nghị quyết tại địa phương và trên toàn tỉnh.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp: Đẩy mạng công tác tuyên truyền, phổ biến về công tác giáo dục nghề
nghiệp; lồng ghép các nội dung hoạt động của tổ chức hội, đoàn thể với công tác
tư vấn về học nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; vận động đoàn viên,
hội viên, người lao động tham gia học nghề; tham gia giám sát, phản biện xã hội
đối với việc thực hiện Nghị quyết./.