ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2017/QĐ-UBND
|
Cà Mau,
ngày 07 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT
ĐAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC
ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC
ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư liên
tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự,
thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của
người sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 781/TTr-STNMT ngày 11
tháng 10 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa
vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 11 năm 2017.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Sở
Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
-
Bộ Nội vụ;
-
Bộ Tài chính;
-
Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
-
TT.Tỉnh ủy,
TT.HĐND
tỉnh;
-
CT, PCT UBND tỉnh;
-
LĐVP UBND tỉnh;
-
Cổng TTĐT tỉnh, Trung tâm CB-TH;
-
Báo Cà Mau;
- Sở Tư
pháp (Tự kiểm tra);
- Phòng NN-TN (Nguyên, 01/11);
-
Lưu: VT.
Tr 10/11.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
QUY
ĐỊNH
QUY
TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI CỦA NGƯỜI SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26 /2017/QĐ-UBND ngày 07 tháng
11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định quy trình
luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Những nội dung không quy định tại
Quy định này thì thực hiện theo quy định các văn bản pháp luật hiện hành có
liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế,
Kho bạc Nhà nước các cấp.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ gồm:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường các
huyện, thành phố Cà Mau;
c) Ủy
ban nhân dân cấp xã;
d) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
Sở Tài nguyên và Môi trường tại Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh;
đ) Văn phòng đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thành phố Cà Mau (nơi có đất).
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
Điều 3. Mục
đích, hình thức và trách nhiệm các cơ quan có liên quan
1. Mục đích phối hợp là để nâng cao trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình nhằm góp phần đẩy
nhanh việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; đồng thời, đảm bảo các thủ
tục đất đai được thực hiện đồng bộ, chặt chẽ, chính xác và đúng quy định pháp
luật.
2. Hình thức
phối hợp giữa các cơ quan:
a) Việc luân chuyển hồ sơ phải thực
hiện thường xuyên, thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh trên cơ sở thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được pháp luật quy định cho từng ngành,
nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
b) Khi phối hợp xác định nghĩa vụ tài
chính về đất đai có những nội dung phức tạp, các cơ quan có liên quan phải có
văn bản phản hồi thông tin hoặc trả hồ sơ. Những vướng mắc phát sinh trong
triển khai phải được bàn bạc, giải quyết kịp thời, trong trường hợp không thống
nhất hướng giải quyết thì báo cáo UBND tỉnh và cơ quan quản lý trực tiếp cấp
trên để xem xét, quyết định.
3. Trách nhiệm trong quá trình phối hợp giữa các cơ quan:
Khi phối
hợp thực hiện xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, các cơ quan tham gia
có trách nhiệm:
a) Đảm bảo tuân thủ các quy định của
pháp luật hiện hành;
b) Chịu trách nhiệm
về nội dung, kết quả xác định nghĩa vụ tài chính của người sử
dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và đảm bảo
yêu cầu về thời gian
thực hiện theo
Quy định này.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá thời
gian thực hiện giải quyết thủ tục của cơ quan tiếp nhận, xử lý theo Quy định
này phải thông báo cho cơ quan có trách nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo
quy định.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUY ĐỊNH VỀ
CÁC LOẠI HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI
SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 4. Hồ sơ
xác định nghĩa vụ tài chính
1. Các loại hồ sơ thực hiện nghĩa vụ
tài chính về đất đai:
a) Hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính
về đất đai của người sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không
thông qua hình thức đấu giá, chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính
về đất đai của hộ gia đình, cá nhân khi được công nhận quyền sử dụng đất;
c) Hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính
về đất đai của người sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông
qua hình thức đấu giá;
d) Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính
bổ sung do điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án hoặc do tăng diện
tích đất thuộc trường hợp phải nộp nghĩa vụ tài chính bổ sung;
đ) Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính
khi đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất; thực hiện chuyển hình thức sử
dụng đất; gia hạn sử dụng đất; chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
e) Hồ sơ xác định các khoản được trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp của người sử dụng đất.
2. Thành phần các loại hồ sơ thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6,
Điều 7, Điều 8 của Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất (gọi tắt là Thông tư liên
tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT).
Điều 5. Trách
nhiệm của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Kê khai hồ sơ theo hướng dẫn của cơ
quan tiếp nhận hồ sơ khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai.
2. Nộp hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận
theo quy định tại khoản 2, Điều 2 Quy định này đầy đủ các loại giấy tờ theo quy
định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-
BTNMT, trừ Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai (Mẫu
số 01/LCHS tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT-BTC-BTNMT) do Văn phòng đăng ký đất đai (Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai) lập.
3. Tiếp nhận Thông báo nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước và các
khoản thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai do cơ quan Thuế chuyển đến theo
quy định.
4. Thực hiện nộp đầy đủ, đúng thời hạn
các khoản nghĩa vụ tài chính theo Thông báo của cơ quan Thuế và phải nộp tiền
chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với các khoản nghĩa vụ
tài chính chậm nộp.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đã nộp.
6. Nộp chứng từ đã thực hiện xong
nghĩa vụ tài chính về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Điều 6. Trách
nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ
Hướng dẫn người sử dụng đất kê khai hồ
sơ; tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, thống nhất thông tin của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đủ thì trả lại ngay trong
ngày làm việc và hướng dẫn người nộp hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp
hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận và luân chuyển theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của
Quy định này.
Điều 7. Trách
nhiệm của cơ quan tài nguyên và môi trường
1. Kiểm tra hồ sơ và trình cấp có thẩm
quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
quyết định gia hạn sử dụng đất theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan tài
chính và cơ quan thuế thống nhất lựa chọn phương pháp xác định giá đất, trên cơ
sở đối tượng và giá trị của diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
của thửa đất hoặc khu đất.
3. Căn cứ phương pháp xác định giá đất
đã xác định theo quy định, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện luân
chuyển hồ sơ như sau:
a) Trường
hợp áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì chuyển quyết định
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất và các
giấy tờ có liên quan quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, Điều 3 Thông tư
liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT cho Văn phòng đăng ký đất đai (Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai);
b) Trường hợp áp dụng phương pháp so
sánh trực tiếp, thu nhập, chiết trừ, thặng dư, Sở Tài nguyên và Môi trường lập
phương án giá đất gửi Hội đồng thẩm định giá đất do Sở Tài chính làm Thường
trực Hội đồng để thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm
việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt
giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển quyết định
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, quyết
định phê duyệt giá đất và các giấy tờ có liên quan quy định tại khoản 2, khoản
3, khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT cho Văn phòng
đăng ký đất đai.
Điều 8. Trách
nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
huyện, thành phố Cà Mau
1. Lập phiếu chuyển thông tin để xác
định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo mẫu quy định và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của các thông tin ghi trên phiếu (Mẫu số 01/LCHS tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT).
2. Thực hiện phân loại hồ sơ để luân
chuyển như sau:
a) Đối với
hồ sơ không có khoản được trừ thì luân chuyển cho Cục Thuế tỉnh hoặc Chi cục
Thuế;
b) Đối với hồ sơ có các khoản được trừ
thì chuyển đồng thời cho Cục Thuế tỉnh hoặc Chi cục Thuế và Sở Tài chính hoặc
Phòng Tài chính - Kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (sau đây
gọi tắt là Phòng Tài chính - Kế hoạch).
3. Cung cấp thông tin và hồ sơ bổ sung
theo yêu cầu của Cục Thuế tỉnh (Chi cục Thuế) hoặc Sở Tài chính (Phòng Tài
chính - Kế hoạch) đối với trường hợp hồ sơ không đủ thông tin địa chính hoặc có
sai sót để xác định nghĩa vụ tài chính, xác định các khoản được trừ vào tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của
pháp luật.
4. Thực hiện bàn giao hồ sơ hàng ngày
theo ngày làm việc và phải được ghi vào “Sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài
chính về đất đai” (Mẫu số 05/LCHS tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT).
5. Trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật sau
khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Thông báo
của cơ quan Thuế.
Điều 9. Trách
nhiệm của cơ quan Tài chính
1. Báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định
giá đất tổ chức thẩm định giá đất theo đề nghị của cơ quan Tài nguyên và Môi
trường và gửi kết quả thẩm định cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường để trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định.
2. Xác định các khoản mà người sử dụng
đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trên cơ sở hồ sơ do
Văn phòng đăng ký đất đai (Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai) chuyển đến.
Điều 10.
Trách nhiệm của cơ quan Thuế
1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do Văn
phòng đăng ký đất đai (Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai) chuyển đến. Trường hợp phát hiện hồ sơ có sai sót hoặc
thiếu căn cứ để xác định nghĩa vụ tài chính thì cơ quan Thuế đề nghị Văn phòng
đăng ký đất đai (Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai) xác định hoặc bổ sung thông tin.
2. Tiếp nhận thông tin về các khoản
người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp do Sở
Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch chuyển đến (nếu có).
3. Xác định và ban hành Thông báo về
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo các Mẫu tương ứng quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo các Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất; Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và quy định
của pháp luật về quản lý thuế; thông báo đơn giá thuê đất (Mẫu số 02/LCHS
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT).
a) Mỗi loại thông báo lập thành bốn
(04) bản để gửi: 01 bản cho người sử dụng đất, 01 bản cho Văn phòng đăng ký đất
đai (Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai), 01 bản cho Kho bạc Nhà nước, 01 bản
lưu tại cơ quan Thuế.
b) Thời hạn
xác định và ban hành Thông báo như sau:
- Trường hợp hồ sơ không có các khoản
mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp thì
thời gian thực hiện tại cơ quan Thuế được quy định theo thời gian thực hiện của
Quy chế phối hợp thực hiện giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa
bàn tỉnh Cà Mau ban hành kèm theo Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng
10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Trường hợp hồ sơ có các khoản mà
người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp thì thời gian thực hiện tại cơ
quan Thuế là không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xác định
các khoản mà người sử dụng đất được trừ theo quy định của pháp luật do cơ quan
Tài chính chuyển đến.
c) Gửi Thông báo đến người sử dụng đất
như sau:
- Trong thời hạn không quá hai (02) ngày
làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất, cơ quan Thuế phải thực hiện chuyển Thông báo đến người sử dụng đất;
- Trường hợp chuyển Thông
báo bằng đường bưu điện theo địa chỉ, số điện thoại liên lạc của người sử dụng
đất đã ghi trong Phiếu chuyển thông tin thì phải gửi theo hình thức “gửi bảo
đảm”;
- Trường
hợp chuyển Thông báo trực tiếp đến người sử dụng đất, việc giao nhận
phải ghi vào “Sổ giao nhận Thông báo nghĩa vụ tài chính về đất đai” (Mẫu số
03/LCHS tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT-BTC-BTNMT).
4. Xác định, thông báo cho người sử
dụng đất số tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa đối với các trường hợp được
Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất chuyên trồng lúa nước sang sử
dụng vào mục đích phi nông nghiệp theo quy định tại Nghị quyết số
06/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau về
thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
5. Thực hiện bàn giao hồ sơ với Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện, thành phố
Cà Mau theo quy định tại khoản 4, Điều 8 Quy định này.
6. Thực hiện xác nhận việc người được
Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền
thuê đất đối với trường hợp đã được quy đổi số tiền đã ứng trước để bồi thường,
giải phóng mặt bằng hoặc tiền đã nộp ngân sách nhà nước quy ra số tháng, năm
hoàn thành nghĩa vụ tài chính (Mẫu số 04/LCHS tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT).
7. Xác định lại đơn giá thuê đất và
thông báo số tiền thuê đất phải nộp hàng năm của chu kỳ ổn định tiếp theo cho
người thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 77/2014/TT-BTC .
8. Phối
hợp với Kho bạc Nhà nước theo dõi, đôn đốc, cập nhật kết quả người sử
dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo các tiêu chí: Số tiền đã nộp, số
tiền còn nợ, số tiền chậm nộp.
9. Phối hợp với cơ quan Tài nguyên và
Môi trường và cơ quan Tài chính rà soát các trường
hợp thuộc đối tượng phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định của
pháp luật để xác định và thông báo số tiền thuê đất phải nộp cho người sử dụng đất.
10. Thực hiện quyết toán số tiền thuê
đất mà người sử dụng đất đã tạm nộp và ban hành Thông báo nộp tiền thuê đất
theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 11.
Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
1. Thực hiện thu tiền theo thông báo
do cơ quan Thuế ban hành và cung cấp chứng từ thu cho người nộp.
2. Đối chiếu số tiền và thời hạn ghi
trên thông báo do cơ quan Thuế ban hành để xác định số ngày chậm nộp, số tiền
còn nợ và thông báo bằng văn bản ngay trong ngày cho cơ quan Thuế để tính tiền
chậm nộp và đôn đốc thu nộp (nếu có). Đối với các trường hợp đã được cơ quan
Thuế tính số tiền chậm nộp thì cơ quan thu tiền căn cứ cách tính của cơ quan
Thuế xác định ngay số tiền chậm nộp để thu nếu người sử dụng đất tiếp tục chậm
nộp.
3. Mở sổ theo dõi việc tiếp nhận thông
báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế chuyển đến để theo dõi thu
nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Điều 12. Thủ
tục bàn giao, tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đất đai của người sử
dụng đất giữa Văn phòng đăng ký đất đai (Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai)
và cơ quan thuế
1. Thực hiện
bàn giao hồ sơ hằng ngày theo ngày làm việc và phải được ghi vào “Sổ giao nhận
hồ sơ về nghĩa vụ tài chính về đất đai” (Mẫu số 05/LCHS tại Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT).
2. Địa điểm
bàn giao hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất
a) Giữa Văn phòng đăng ký đất đai và
Cục Thuế tỉnh thực hiện bàn giao hồ sơ tại Trung tâm Giải quyết thủ tục hành
chính tỉnh qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của đơn vị;
b) Giữa Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai và Chi Cục Thuế thực hiện bàn giao hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.
3. Định kỳ hàng tháng cơ quan Thuế,
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phải thực
hiện kiểm tra, đối chiếu kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính của từng hồ sơ và
xác định số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết và nguyên nhân tồn đọng để báo
cáo lãnh đạo có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
Mục 2. TRÌNH TỰ LUÂN
CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 13. Quy trình
luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất
trong trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, chuyển mục
đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại các
điểm a, b, c, d, khoản 2, Điều 2 Quy định này tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và lập
Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo quy định về quy trình thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh, chuyển hồ sơ và Phiếu
kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai (Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai) ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp tiếp
nhận hồ sơ sau 15 giờ thì chuyển hồ sơ chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo.
2. Sau khi
nhận hồ sơ hợp lệ từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Văn phòng đăng ký đất
đai (Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai) lập phiếu chuyển thông tin để xác
định nghĩa vụ tài chính (Mẫu số 01/LCHS tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT) (bản chính) cùng với các giấy tờ có
liên quan quy định tại các khoản 2, 3, 4, Điều 3 Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT-BTC-BTNMT chuyển cho Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế và Sở Tài chính
hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch. Thời gian Văn phòng đăng ký đất đai (Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai) thực hiện chuyển
thông tin đến Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch không quá 03 ngày
làm việc, thời gian Văn phòng đăng ký đất đai (Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai) thực hiện chuyển thông tin đến Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế được quy định
tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 12, Điều 17, Điều 23 của Quy chế phối hợp thực
hiện giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau ban hành
kèm theo Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ của Văn phòng đăng ký đất đai (Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai) chuyển đến, Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách
nhiệm xác định các khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp và chuyển cho Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế để xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất đối với trường hợp phải xác
định các khoản được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê.
4. Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế xác định
và Thông báo về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (mỗi loại thông báo
lập thành bốn (04) bản để gửi: 01 bản cho người sử dụng đất, 01 bản cho Văn
phòng đăng ký đất đai, 01 bản cho Kho bạc nhà nước, 01 bản lưu tại cơ quan thuế
và mẫu Thông báo thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 12, Thông tư liên
tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT). Thời hạn xác định và ban hành Thông báo như
sau:
a) Cục Thuế
hoặc Chi cục Thuế thực hiện theo thời gian quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7,
Điều 12, Điều 17, Điều 23 của Quy chế phối hợp thực hiện giải quyết thủ tục
hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau ban hành kèm theo Quyết định số
21/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau đối
với trường hợp không có khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất phải nộp;
b) Không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được kết quả xác định các khoản mà người sử dụng đất được trừ theo quy
định của pháp luật do Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch chuyển đến
đối với trường hợp có các khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất phải nộp;
Trường hợp người sử dụng đất được Nhà
nước cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp, cơ quan Thuế căn cứ Quyết định cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất xác định thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo
quy định tại Nghị quyết số 06/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Cà Mau về thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa
bàn tỉnh Cà Mau; ban hành Thông báo và gửi cho người sử dụng đất;
Đối với địa phương đang thực hiện theo
Quy chế một cửa liên thông, Chi cục Thuế đồng gửi thông báo đến Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Trung tâm Giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh Cà Mau (hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy
ban nhân dân cấp huyện);
Sau khi người sử dụng đất hoàn thành
các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai và nghĩa vụ tài chính về tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa (nếu có) theo thông báo của cơ quan Thuế, người sử
dụng đất nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho cán bộ tiếp nhận tại
Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Cà Mau (Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất) để xác lập thủ tục cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 14. Quy
trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử
dụng đất trong trường hợp giao đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê thông qua hình thức đấu giá
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, người trúng đấu giá
chuẩn bị các loại giấy tờ theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, Điều 5 Thông tư
liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT để nộp tại Trung tâm Giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh Cà Mau (Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có đất);
Trung tâm Giải quyết thủ tục hành
chính tỉnh Cà Mau (Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có đất) thực hiện luân chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai (Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai) trong ngày làm việc.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai (Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai) lập Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính của người
trúng đấu giá để gửi kèm các giấy tờ tại khoản 1, Điều này cho Cục Thuế hoặc
Chi cục Thuế.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ của Văn phòng đăng ký đất đai (Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai), Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế xác định số tiền trúng đấu
giá và các khoản nghĩa vụ tài chính khác phải nộp để thông báo cho người trúng
đấu giá, gửi cho Văn phòng đăng ký đất đai (Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai) và Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố Cà Mau.
4. Người trúng đấu giá nộp tiền tại
Kho bạc Nhà nước (hoặc cơ quan được Kho bạc ủy nhiệm thu) theo đúng thời hạn
tại Thông báo do cơ quan Thuế ban hành, nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài
chính cho Văn phòng đăng ký đất đai (Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai).
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người trúng đấu
giá, Văn phòng đăng ký đất đai (Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai) trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá theo
quy định của pháp luật.
Điều 15. Quy
trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử
dụng đất trong trường hợp cho thuê đất trả tiền hàng năm thông qua hình thức
đấu giá
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, người trúng đấu giá
chuẩn bị các loại giấy tờ theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, Điều 5 Thông tư
liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT để nộp tại Trung tâm Giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh Cà Mau (Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có đất).
Trung tâm Giải quyết thủ tục hành
chính tỉnh Cà Mau (Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có đất) thực hiện luân chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố Cà Mau trong ngày làm việc.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai (Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai) lập Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính của người
trúng đấu giá để gửi kèm các giấy tờ tại khoản 1, Điều này cho Cục Thuế hoặc
Chi cục Thuế đối với hồ sơ không có các khoản được trừ vào tiền thuê đất; lập
Phiếu chuyển thông tin gửi kèm theo các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 5
Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT chuyển đến Sở Tài chính hoặc Phòng
Tài chính - Kế hoạch đối với hồ sơ có các khoản được trừ vào tiền thuê đất.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ của Văn phòng đăng ký đất đai (Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai) chuyển đến và văn bản của Sở Tài chính hoặc Phòng Tài
chính - Kế hoạch xác định số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà người
trúng đấu giá trả trước theo quy định tại khoản 1, Điều 6 của Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, Cục Thuế hoặc Chi
cục Thuế thực hiện:
a) Xác định đơn giá thuê đất hàng năm
chuyển đến Sở Tài nguyên và Môi trường (Phòng Tài nguyên và Môi trường) để ghi
vào Hợp đồng thuê đất, thông báo số tiền thuê đất phải nộp và các nghĩa vụ tài
chính khác (nếu có) cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật;
b) Xác nhận thời gian đã hoàn thành
nghĩa vụ về tiền thuê đất hàng năm do người trúng đấu giá đã trả trước tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Hợp đồng thuê đất, Văn phòng đăng ký đất đai (Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai) trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp
luật.
Điều 16. Quy
trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính khi đăng ký bổ sung tài sản
gắn liền với đất; xác định nghĩa vụ tài chính bổ sung do điều chỉnh quy hoạch
xây dựng chi tiết của dự án hoặc do tăng diện tích đất thuộc trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính bổ sung; chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại các
điểm a, b, c, d, khoản 2, Điều 2 Quy định này, tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và lập
Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo quy định về quy trình thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh, chuyển hồ sơ và Phiếu
kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai (Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai) ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp tiếp
nhận hồ sơ sau 15 giờ thì chuyển hồ sơ chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo.
2. Sau khi
nhận hồ sơ hợp lệ từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Văn phòng đăng ký đất
đai (Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai) lập phiếu chuyển thông tin để xác
định nghĩa vụ tài chính (Mẫu số 01/LCHS tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT) (bản chính) cùng với các giấy tờ có
liên quan quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, Điều 6 và các khoản 2, 3, 4, 5,
Điều 7 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC- BTNMT chuyển đến Cục Thuế hoặc
Chi cục Thuế và Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch. Thời gian Văn phòng đăng ký đất đai (Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai) thực hiện chuyển thông tin đến Sở Tài chính hoặc Phòng Tài
chính - Kế hoạch là không quá 03 ngày làm việc, thời gian Văn phòng đăng ký đất
đai (Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai) thực hiện chuyển đến Cục Thuế hoặc
Chi cục Thuế theo quy định tại Điều 9, Điều 17, Điều 18, Điều 20, Điều 22, Điều
26 của Quy chế phối hợp thực hiện giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên
địa bàn tỉnh Cà Mau ban hành kèm theo Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 05
tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Cà Mau.
3. Sau khi
nhận đầy đủ hồ sơ của Văn phòng đăng ký đất đai (Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai), Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế xác định và Thông báo thực hiện nghĩa vụ
tài chính cho người sử dụng đất theo quy định tại khoản 4, Điều 12 Thông tư
liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT. Đối với địa phương đang thực hiện theo quy
chế một cửa liên thông, Cục Thuế hoặc Chi
cục Thuế đồng gửi thông báo đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm
Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Cà Mau (Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy
ban nhân dân cấp huyện). Thời gian thực hiện tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế
theo quy định tại Điều 9, Điều 17, Điều 18, Điều 20, Điều 22, Điều 26 của Quy
chế phối hợp thực hiện giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn
tỉnh Cà Mau ban hành kèm theo Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10
năm 2017 của UBND tỉnh Cà Mau.
Điều 17. Quy
trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp cấp Giấy
chứng nhận khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại các
điểm a, b, c, d, khoản 2, Điều 2 Quy định này tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và lập
Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo quy định về quy trình thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh, chuyển hồ sơ và Phiếu
kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì
chuyển hồ sơ chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo.
2. Sau khi
nhận hồ sơ hợp lệ từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai lập phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính (Mẫu số
01/LCHS tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT-BTC-BTNMT) (bản chính) cùng với các giấy tờ có liên quan quy
định tại các khoản 2, 3, Điều 4 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT
chuyển cho Chi cục Thuế. Thời gian thực hiện tại (Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai) được quy định tại khoản 1, Điều 8 của Quy chế phối hợp thực hiện giải
quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau ban hành kèm theo
Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Cà Mau.
3. Sau khi
nhận đầy đủ hồ sơ của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Chi cục Thuế xác
định và Thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất theo quy
định tại khoản 4, Điều 12 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT. Đối với
địa phương đang thực hiện theo quy chế một cửa liên thông, Chi cục Thuế đồng
gửi thông báo đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thời gian thực hiện tại Chi cục Thuế theo quy định tại khoản 1, Điều 8 của Quy
chế phối hợp thực hiện giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn
tỉnh Cà Mau ban hành kèm theo Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10
năm 2017 của UBND tỉnh Cà Mau.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với hồ sơ thủ tục hành chính về
đất đai của người sử dụng đất mà cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại các điểm
a, b, c, d, khoản 2, Điều 2 Quy định này đã tiếp nhận trước ngày Quy định này
có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư
liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT.
2. Đối với hồ sơ thủ tục hành chính về
đất đai của người sử dụng đất tiếp nhận từ ngày Quy định này có hiệu lực thi
hành thì thực hiện luân chuyển hồ sơ theo quy định của Quy định này.
3. Các nội dung khác về việc luân
chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính thực hiện theo
các quy định tại Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT và quy định của
pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 19. Điều
khoản thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu
mối thực hiện nhiệm vụ phối hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn,
tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện Quy định này trên địa bàn toàn
tỉnh.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, sửa đổi và bổ
sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 02
QUY
ĐỊNH VỀ THÀNH PHẦN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
(Kèm
theo Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cà Mau)
1. Hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
không thông qua hình thức đấu giá, chuyển mục đích sử dụng đất
1.1. Phiếu chuyển thông tin để xác
định nghĩa vụ tài chính về đất đai (Mẫu số 01/LCHS tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính, Bộ Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) (gọi tắt là Thông
tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT), (bản chính).
1.2. Tờ khai lệ phí trước bạ (bản
chính). Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tương ứng với từng trường hợp theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế (bản chính, nếu có).
1.3. Văn bản của người sử dụng đất đề
nghị được miễn, giảm các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai (bản chính) và bản
sao các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định của
pháp luật (nếu có).
1.4. Giấy tờ quy định tại Điều 8 Thông
tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT đối với trường hợp có các khoản được trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp cấp
giấy chứng nhận khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất
2.1. Phiếu chuyển thông tin để xác
định nghĩa vụ tài chính về đất đai (Mẫu số 01/LCHS tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT), (bản chính).
2.2. Tờ khai lệ phí trước bạ (bản
chính). Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định của
pháp luật về thuế (bản chính, nếu có).
2.3. Văn bản của người sử dụng đất đề
nghị được miễn, giảm các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai (bản chính) và bản
sao các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định của
pháp luật (nếu có).
3. Hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp
được giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá
3.1. Phiếu chuyển thông tin để xác
định nghĩa vụ tài chính về đất đai (Mẫu số 01/LCHS tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT), (bản chính).
3.2. Tờ khai lệ phí trước bạ (bản
chính). Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tương ứng với từng trường hợp theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế (bản chính).
3.3. Quyết định phê duyệt kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).
3.4. Giấy tờ quy định tại Điều 8 Thông
tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT đối với trường hợp có các Khoản được trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật.
4. Hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính khi đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất; thực hiện
chuyển hình thức sử dụng đất; gia hạn sử dụng đất; chuyển đổi, chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
4.1. Phiếu chuyển thông tin để xác
định nghĩa vụ tài chính về đất đai (Mẫu số 01/LCHS tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT), (bản chính).
4.2. Tờ khai lệ phí trước bạ (bản
chính). Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (nếu có), Tờ khai thuế thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ trường hợp bên chuyển nhượng là doanh
nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản) theo quy định của pháp luật về thuế
(bản chính, nếu có).
4.3. Văn bản của người sử dụng đất đề
nghị được miễn, giảm các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai (bản chính) và bản
sao các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định của
pháp luật (bản sao, nếu có).
4.4. Giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng không phải nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (bản sao,
nếu có).
4.5. Hợp đồng chuyển nhượng bất động
sản theo quy định của pháp luật (bản sao) hoặc Hợp đồng tặng cho tài sản là bất
động sản theo quy định của pháp luật (bản sao) hoặc Hợp đồng (hoặc các giấy tờ)
thừa kế bất động sản (bản sao); hóa đơn giá trị gia tăng đối với trường hợp tổ
chức chuyển nhượng bất động sản (bản sao).
5. Hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính bổ sung do điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án
hoặc do tăng diện tích đất thuộc trường hợp phải nộp nghĩa vụ tài chính bổ sung
5.1. Phiếu chuyển thông tin để xác
định nghĩa vụ tài chính về đất đai (Mẫu số 01/LCHS tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT), (bản chính).
5.2. Tờ khai lệ phí trước bạ (bản
chính). Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tương ứng với từng trường hợp
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế nếu có (bản chính).
5.3. Quyết định hoặc văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều
chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án và các chứng từ chứng minh đã thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (bản sao).
5.4. Văn bản của người sử dụng đất đề
nghị được miễn, giảm các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai (bản chính) và bản
sao các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm theo quy định của pháp
luật (nếu có).
5.5. Giấy tờ quy định tại Điều 8 Thông
tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT đối với trường
hợp có các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp
theo quy định của pháp luật.
6. Giấy tờ để xác
định các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp
6.1. Đối với khoản được trừ là tiền
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
a) Văn bản của người sử dụng đất đề
nghị được khấu trừ tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất phải nộp (bản chính);
b) Hợp
đồng hoặc giấy tờ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định
pháp luật tại thời điểm chuyển nhượng
(bản sao);
c) Chứng từ thanh toán tiền nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật cho người sử dụng
đất (bản sao).
6.2. Đối với khoản được trừ là tiền đã
tự nguyện ứng trước để thực hiện giải phóng mặt bằng.
a) Văn bản của người sử dụng đất đề
nghị được trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp (bản chính);
b) Phương án bồi thường, giải phóng
mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản sao);
c) Quyết định phê duyệt quyết toán chi
phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).
6.3. Đối với khoản được trừ là tiền mà
người sử dụng đất đã nộp ngân sách nhà nước để hoàn trả chi phí bồi thường,
giải phóng mặt bằng do được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy
định của pháp luật hoặc được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước.
a) Văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền yêu cầu người sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước để hoàn trả chi phí
bồi thường, giải phóng mặt bằng (bản sao);
b) Chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà
nước (bản sao).