ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2313/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 29 tháng 08
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÀNH LẬP QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH
THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã số
23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Hợp tác xã; Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Quyết định số 246/QĐ-TTg
ngày 27/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển
hợp tác xã; Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển Hợp tác xã giai đoạn
2015-2020;
Căn cứ Thông tư 81/2007/TT-BTC
ngày 11/7/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với
Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-HĐND
ngày 14 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình thông qua Đề án
phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017 - 2025 và Đề án thành
lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Thái Bình;
Xét đề nghị của Liên minh Hợp tác
xã tỉnh tại Tờ trình số 13/TTr-LMHTX ngày 02 tháng 8 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thành lập Qũy Hỗ trợ phát triển
hợp tác xã tỉnh Thái Bình với những nội dung chính sau:
1. Tên gọi, địa chỉ
1.1. Tên gọi: Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp
tác xã tỉnh Thái Bình.
- Tên giao dịch tiếng Anh: Thai Binh
Cooperative Assistance Fund.
- Viết tắt: TBCAF.
1.2. Trụ sở: Số
371 - Trần Nhân Tông, phường Đề Thám, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình, Việt
Nam.
2. Địa vị pháp lý và mục đích hoạt động
2.1. Địa vị pháp lý: Quỹ Hỗ trợ phát
triển hợp tác xã tỉnh Thái Bình (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính
Nhà nước của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Liên minh Hợp tác xã tỉnh trực
tiếp quản lý. Phạm vi hoạt động: Quỹ cho các Hợp tác xã (HTX), liên hiệp HTX có
trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh Thái Bình vay vốn để mở rộng, phát triển sản
xuất, kinh doanh. Thời gian hoạt động kể từ ngày được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ.
2.2. Mục đích hoạt động: Thông qua hoạt
động cho vay vốn để hỗ trợ các HTX, liên hiệp HTX phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả hoạt động, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho các HTX, liên hiệp HTX
trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
3. Nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ và
quyền hạn của Quỹ
3.1. Nguyên tắc hoạt động: Hoạt động
của Quỹ không vì mục đích lợi nhuận, nhưng phải bảo toàn vốn và bù đắp chi phí
quản lý. Được hưởng các ưu đãi về thuế và các nghĩa vụ tài chính với Ngân sách
Nhà nước theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
3.2. Nhiệm vụ:
- Tiếp nhận nguồn vốn Ngân sách nhà
nước giao; Huy động vốn đóng góp tự nguyện của các HTX, liên hiệp HTX, các nguồn
tài chính trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn hỗ
trợ phát triển các HTX, liên hiệp HTX; Thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng và
hỗ trợ lãi suất đối với các HTX, liên hiệp HTX; Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn
tài trợ, viện trợ, vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để
phục vụ cho hoạt động và thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển các HTX,
liên hiệp HTX.
- Thực hiện cho vay vốn, hỗ trợ có
hoàn lại vốn gốc cho các HTX, liên hiệp HTX có phương án kinh doanh khả thi; Quản
lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật; Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.3. Quyền hạn:
- Được huy động, quản lý và sử dụng
các nguồn vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức, hoạt động của Quỹ;
Được quyền lựa chọn các dự án, phương án để cho vay phát triển sản xuất kinh
doanh; Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định các dự
án, phương án vay vốn, xin hỗ trợ, tài trợ của Quỹ; Được yêu cầu các đơn vị có
dự án, phương án đang được Quỹ xem xét hoặc đã được Quỹ cho vay cung cấp các
thông tin có liên quan về tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính, tín dụng.
- Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình
hình quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ cũng như những vấn đề liên quan đến việc thực
hiện dự án của các HTX, liên hiệp HTX được vay vốn của Quỹ; Đình chỉ việc cho
vay hoặc thu hồi vốn trước thời hạn, phát mại tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi
nợ, khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm
các cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước
liên quan đến hoạt động của Quỹ.
- Từ chối yêu cầu cung cấp thông tin,
nguồn tài chính, nhân lực của Quỹ cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào, nếu những
yêu cầu đó trái với quy định của Điều lệ và quy định của pháp luật; Quan hệ trực
tiếp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ của
Quỹ; Tổ chức nghiên cứu, học tập, khảo sát các mô hình phát triển hợp tác xã
tiên tiến trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Được sử dụng vốn nhàn rỗi không có
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước để mua trái phiếu Chính phủ theo quy định của
pháp luật.
4. Nguồn vốn
4.1. Vốn điều lệ: 30 tỷ đồng (bằng chữ:
Ba mươi tỷ đồng) do Ngân sách tỉnh cấp kể từ khi Quỹ đi vào hoạt động, trong
đó:
- Kế hoạch giai đoạn 2017-2020 là:
5,0 tỷ đồng (bằng chữ: Năm tỷ đồng); năm đầu sau khi thành lập ngân sách tỉnh cấp
2,0 tỷ đồng (bằng chữ: Hai tỷ đồng); các năm tiếp theo căn cứ vào khả năng ngân
sách địa phương và yêu cầu nhiệm vụ, Hội đồng quản lý Quỹ trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cấp bổ sung.
- Từ năm 2020 trở đi, căn cứ kết quả
hoạt động, yêu cầu nhiệm vụ được giao, Hội đồng quản lý Quỹ xây dựng phương án trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh bổ sung vốn điều
lệ. Việc điều chỉnh, bổ sung vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định trên cơ sở khả năng ngân sách của địa phương và đề nghị của Hội đồng quản
lý Quỹ.
4.2. Vốn được hình thành từ các nguồn
khác
- Các khoản đóng góp tự nguyện của
các HTX, liên hiệp HTX; các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước; các khoản viện
trợ, tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
- Vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa
phương, trung ương, vốn từ các chương trình, dự án trong và ngoài nước.
5. Hoạt động của Quỹ
5.1. Huy động và tiếp nhận nguồn vốn
đóng góp tự nguyện của các HTX, liên hiệp HTX, các nguồn tài chính trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
5.2. Hoạt động cho vay: Quỹ thực hiện
hai hình thức cho vay ngắn hạn và trung hạn theo nhu cầu của các HTX.
6. Tổ chức, quản lý và hạch toán Quỹ
Bộ máy quản lý và điều hành Quỹ gồm Hội
đồng quản lý, Ban Kiểm soát và Ban Điều hành.
6.1. Hội đồng quản lý Quỹ gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Liên
minh Hợp tác xã tỉnh.
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc
Sở Tài chính.
- Các thành viên: đại diện Lãnh đạo Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Thái Bình.
6.2. Ban Kiểm soát Quỹ:
Ban Kiểm soát quỹ: gồm 03 thành viên hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
6.3. Bộ máy điều hành Quỹ: Bộ máy điều
hành Quỹ gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc (không quá 02 người), bộ phận nghiệp vụ.
(có
Đề án chi tiết kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Liên minh Hợp tác xã tỉnh là cơ
quan chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chức năng xây dựng Điều lệ, Quy chế hoạt
động của Quỹ, Tổ chức bộ máy quản lý Quỹ và thực hiện trình thẩm định, phê duyệt
theo quy định. Bố trí công chức, viên chức, cơ sở vật chất
của Quỹ để tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo quy định.
2. Các sở, ngành liên quan căn cứ chức
năng nhiệm vụ được giao: cử đại diện tham gia Hội đồng quản lý Quỹ; tổ chức thẩm
định, trình phê duyệt Điều lệ, Quy chế
hoạt động của Quỹ theo quy định; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và thực hiện việc
quản lý nhà nước đối với Quỹ.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
các Giám đốc sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo phát triển KTTT tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Các phòng: TH, NC, CTXDGT;
- Lưu: VT, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Diên
|
ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH THÁI BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 2313/QĐ-UBND
ngày 29/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ
CƠ SỞ PHÁP LÝ THÀNH LẬP QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH THÁI BÌNH
I. Sự cần thiết
thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa
IX) chỉ rõ: “Phát triển kinh tế tập thể ở nước ta hiện nay là một yêu cầu khách
quan. Là con đường giải quyết mâu thuẫn giữa sản xuất nhỏ, manh mún và sản xuất
hàng hóa lớn trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Trước yêu cầu phát
triển kinh tế hàng hóa, ở nước ta hiện nay đã xuất hiện hàng trăm tổ hợp tác,
hàng ngàn hợp tác xã mới ra đời một cách tự nguyện. Đó là một nhu cầu khách
quan. Đảng ta cần chủ động tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ cho kinh tế tập thể
và hợp tác xã phát triển”.
Trong những năm qua kinh tế tập thể của
tỉnh đã có bước phát triển nhất định cả về số lượng và chất lượng, góp phần
quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, hiện nay tổ
chức và hoạt động của hợp tác xã còn nhiều mặt hạn chế, yếu kém, các hợp tác xã
phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: trình độ cán bộ hạn chế, năng
lực nội tại yếu, thông tin thị trường hạn hẹp, đặc biệt là việc tiếp cận các
nguồn vốn để đầu tư phát triển, sản xuất, kinh doanh và mở rộng ngành nghề còn
nhiều khó khăn và bất cập.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hợp
tác xã phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ, tăng doanh thu, tạo việc làm cho
người lao động, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
do đó cần thiết phải có nhiều giải pháp hỗ trợ cho khu vực kinh tế tập thể; một
trong những giải pháp quan trọng và cấp thiết hiện nay là thành lập Quỹ Hỗ trợ
phát triển hợp tác xã theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa IX, Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Hợp tác xã.
Theo chủ trương trên, đến nay trong cả
nước có khoảng 50 tỉnh, thành phố đã thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
đang hoạt động có hiệu quả như: Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã Thành phố Hồ
Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, tỉnh Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Quảng Ninh,
Ninh Bình, Hà Nam,...
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy việc
xây dựng “Đề án thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Thái Bình”
trong điều kiện hiện nay là rất cần thiết nhằm hỗ trợ một
phần khó khăn về vốn cho các hợp tác xã, giúp các hợp tác xã có điều kiện tốt hơn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát triển thị trường, xây dựng
và nhân rộng các điển hình tiên tiến, hợp tác xã kiểu mới. Ngoài ra việc thành
lập Quỹ còn có ý nghĩa xã hội, đó là giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho
người lao động, thực hiện bình đẳng, tiến bộ và công bằng xã hội; góp phần xóa
đói, giảm nghèo, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
II. Căn cứ pháp lý
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương
số 77/2015/QH13 ngày 19/06/2015;
- Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015;
- Nghị quyết số 13-NQ/TW Hội nghị
Trung ương 5 khóa IX;
- Kết luận số 56-KL/TW ngày
21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa
IX về “tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”;
- Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày
21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
- Nghị định số 63/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách Nhà nước;
- Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày
27/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã;
- Quyết định số 59/2007/QĐ-BTC ngày
11/7/2007 của Bộ Tài chính phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ
phát triển hợp tác xã;
- Quyết định số 60/2007/QĐ-BTC ngày
11/7/2007 của Bộ Tài chính về lãi suất cho vay vốn của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã;
- Thông tư số 81/2007/TT-BTC ngày
11/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với Quỹ hỗ trợ phát
triển hợp tác xã;
- Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày
15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình hỗ trợ phát
triển Hợp tác xã giai đoạn 2015-2020;
- Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/7/2015
của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã;
- Thông tri số 28-TT/TU ngày
05/3/2013 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh thực hiện đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể;
- Quyết định số 1036/QĐ-UBND ngày
29/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo phát triển
kinh tế tập thể tỉnh Thái Bình.
- Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 14
tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình thông qua Đề án phát triển
kinh tế tập thể tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017 - 2025 và Đề án thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Thái Bình;
Phần II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA QUỸ
I. Tên gọi, địa
chỉ
1. Tên gọi: Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Thái Bình.
a) Tên giao dịch tiếng Anh: Thai Binh
Cooperative Assistance Fund.
b) Viết tắt: TBCAF.
2. Trụ sở: Số 371 - Trần Nhân Tông, phường Đề Thám, thành phố
Thái Bình, tỉnh Thái Bình, Việt Nam.
II. Địa vị pháp lý và mục đích
hoạt động
1. Địa vị pháp lý
Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Thái
Bình (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính Nhà nước của tỉnh, UBND tỉnh
giao cho Liên minh HTX tỉnh trực tiếp quản lý.
Phạm vi hoạt động: Quỹ cho các HTX,
Liên hiệp HTX có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh Thái Bình vay vốn để
mở rộng, phát triển sản xuất, kinh doanh.
Thời gian hoạt động kể từ ngày được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ.
2. Mục đích hoạt động
Thông qua hoạt động cho vay vốn để hỗ
trợ các HTX, liên hiệp HTX phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao
năng suất, chất lượng hiệu quả hoạt động, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho các THT, HTX, Liên hiệp
HTX trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
III. Nguyên tắc hoạt
động, nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ
1. Nguyên tắc hoạt động
- Hoạt động của Quỹ không vì mục đích
lợi nhuận, nhưng phải bảo toàn vốn và tự bù đắp chi phí quản lý.
- Được hưởng các ưu đãi về thuế và
các nghĩa vụ tài chính với Ngân sách Nhà nước theo các quy định hiện hành của
Nhà nước
2. Nhiệm vụ
- Tiếp nhận nguồn vốn Ngân sách nhà
nước giao.
- Huy động vốn đóng góp tự nguyện của
các HTX, liên hiệp HTX, các nguồn tài chính trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật để tạo nguồn vốn hỗ trợ phát triển các HTX, liên hiệp HTX.
- Thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng
và hỗ trợ lãi suất đối với các HTX, liên hiệp HTX.
- Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn tài trợ, viện trợ, vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phục vụ cho hoạt
động và thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển các HTX, liên hiệp HTX.
- Thực hiện cho vay vốn, hỗ trợ có
hoàn lại vốn gốc cho các HTX, liên hiệp HTX có phương án kinh doanh khả thi.
- Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo
quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Quyền hạn
- Được huy động, quản lý và sử dụng
các nguồn vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức, hoạt động của Quỹ.
- Được quyền lựa chọn các dự án,
phương án để cho vay phát triển sản xuất kinh doanh.
- Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định các dự án, phương án vay vốn, xin hỗ
trợ, tài trợ của Quỹ.
- Được yêu cầu các đơn vị có dự án,
phương án đang được Quỹ xem xét hoặc đã được Quỹ cho vay cung cấp các thông tin
có liên quan về tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh,
tình hình tài chính, tín dụng.
- Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình
hình quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ cũng như những vấn đề liên quan đến việc thực
hiện dự án của các HTX, liên hiệp HTX được vay vốn của Quỹ.
- Đình chỉ việc cho vay hoặc thu hồi
vốn trước thời hạn, phát mại tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ, khởi kiện
theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm các cam kết với
Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ.
- Từ chối yêu cầu cung cấp thông tin,
nguồn tài chính, nhân lực của Quỹ cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào, nếu những
yêu cầu đó trái với quy định của Điều lệ và quy định của pháp luật.
- Quan hệ trực tiếp với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ.
- Tổ chức nghiên cứu, học tập, khảo
sát các mô hình phát triển hợp tác xã tiên tiến trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
- Được sử dụng vốn nhàn rỗi không có
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước để mua trái phiếu Chính phủ theo quy định của
pháp luật.
IV. Nguồn vốn
1. Vốn
điều lệ: 30 tỷ đồng (bằng chữ: Ba mươi tỷ đồng) do
Ngân sách tỉnh cấp kể từ khi Quỹ đi vào hoạt động, trong đó:
- Kế hoạch giai đoạn 2017-2020 là:
5,0 tỷ đồng (bằng chữ: Năm tỷ đồng); năm đầu sau khi thành lập ngân sách tỉnh cấp
2,0 tỷ đồng (bằng chữ: Hai tỷ đồng); các năm tiếp theo căn cứ vào khả năng ngân
sách địa phương và yêu cầu nhiệm vụ, Hội đồng quản lý Quỹ trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cấp bổ sung.
- Từ năm 2020 trở đi, căn cứ kết quả
hoạt động, yêu cầu nhiệm vụ được giao, Hội đồng quản lý Quỹ xây dựng phương án trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh bổ sung vốn điều
lệ. Việc điều chỉnh, bổ sung vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định trên cơ sở khả năng ngân sách của địa phương và đề nghị của Hội đồng quản
lý Qũy.
2. Vốn được hình thành từ các nguồn
khác
- Các khoản đóng góp tự nguyện của
các HTX, liên hiệp HTX, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các khoản viện
trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa
phương, trung ương; vốn từ các chương trình, dự án trong và ngoài nước.
V. Hoạt động của
Quỹ
1. Huy động và tiếp nhận nguồn vốn
đóng góp tự nguyện của các HTX, liên hiệp HTX, các nguồn tài chính trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động cho vay:
Quỹ thực hiện hai hình thức cho vay
ngắn hạn và trung hạn theo nhu cầu của các HTX.
2.1. Đối tượng cho vay: Các hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã
năm 2012 có trụ sở và hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái
Bình.
2.2. Hạn mức vay: Hạn mức cho vay tối
đa không quá 70% tổng vốn đầu tư của dự án và không quá 10% vốn điều lệ. Mức vốn
cho vay đối với từng phương án cụ thể do Giám đốc Quỹ xem xét, trình Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định trên cơ sở năng lực nguồn vốn của Quỹ.
2.3. Thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay
có thời hạn cho vay tối đa 01 năm.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay
có thời hạn cho vay trên 01 năm và tối đa 05 năm.
2.4. Điều kiện vay:
- Đối với vay ngắn hạn:
+ Có phương án sản xuất kinh doanh khả
thi được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; đảm bảo phần vốn đối ứng tối
thiểu 30% tổng vốn đầu tư thực hiện dự án; nội dung vay phải phù hợp với ngành
nghề kinh doanh.
+ Có tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh bằng
tài sản của bên thứ ba.
- Đối với vay trung hạn:
+ Có phương án sản xuất kinh doanh có
lãi, phương án trả nợ vốn vay khả thi; nội dung vay phải phù hợp với ngành nghề
đăng ký kinh doanh, đảm bảo vốn đối ứng tối thiểu 30% tổng
vốn đầu tư thực hiện dự án.
+ Có tài sản thế chấp (kể cả tài sản
được hình thành từ nguồn vốn vay). Trường hợp các tài sản thế chấp thuộc đối tượng
phải mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật thì chủ đầu tư phải cam kết và thực hiện việc mua bảo hiểm tài sản trong suốt
thời gian vay tại một Công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2.5. Lãi suất cho vay:
- Đối với cho vay ngắn hạn: Bằng hoặc
thấp hơn mức lãi suất cho vay các lĩnh vực ưu tiên do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ;
- Đối với cho vay trung hạn bằng hoặc
thấp hơn mức lãi suất cho vay trung hạn của Ngân hàng Chính sách - xã hội do
Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ.
2.6. Hình thức bảo đảm tiền vay:
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định hình
thức đảm bảo tiền vay với từng phương án, bao gồm: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của
bên thứ ba, đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay và chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
2.7. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý
rủi ro:
- Đối với các dự án gặp rủi ro do
nguyên nhân khách quan bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, động đất...),
dẫn đến không hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn vay thì được xem xét, xử
lý rủi ro theo các hình thức: gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ (bao gồm xóa nợ gốc
và lãi).
- Trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ,
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định việc gia hạn, khoanh nợ; thời hạn gia hạn nợ tối
đa bằng 1/3 thời hạn nợ ghi trong hợp đồng tín dụng ban đầu; thời hạn khoanh nợ
tối đa là 02 năm. Trong thời hạn khoanh nợ, đối tượng được
khoanh nợ không phải trả lãi suất phát sinh của số nợ đã
khoanh, nhưng có trách nhiệm hoàn trả số lãi còn nợ Quỹ phát sinh ngoài khoảng thời gian khoanh nợ (nếu có). Hết thời hạn
khoanh nợ, gia hạn nợ, chủ dự án có trách nhiệm hoàn trả Quỹ đầy đủ số vốn gốc
đã được khoanh nợ, gia hạn nợ.
- Hết thời gian gia hạn nợ, khoanh nợ
nếu chủ dự án có điều kiện trả nợ nhưng cố tình chây ì không trả nợ thì Quỹ
chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật để xử lý nợ theo quy định của pháp luật; nếu
chủ dự án thực sự không còn khả năng trả nợ thì Quỹ xem xét xử lý nợ theo quy định.
- Việc xóa nợ lãi, xóa nợ gốc trên cơ
sở đề nghị của Giám đốc Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ xem xét trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định. Hình thức này áp dụng đối với dự án gặp rủi ro do nguyên nhân
khách quan bất khả kháng nêu trên.
2.8. Lãi suất tiền gửi vào Quỹ:
Lãi suất tiền gửi do Ban Điều hành Quỹ
quyết định nhưng không vi phạm các quy định về lãi suất huy động do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố trong từng thời kỳ.
VI. Tổ chức, quản
lý và hạch toán quỹ
Bộ máy quản lý và điều hành Quỹ gồm Hội
đồng quản lý, Ban Kiểm soát và Ban Điều hành.
1. Hội đồng quản lý Quỹ:
- Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ gồm:
+ Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Liên
minh Hợp tác xã tỉnh.
+ Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc
Sở Tài chính.
+ Các thành viên: đại diện Lãnh đạo Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Thái Bình.
+ Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Thành viên hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Bình quyết định.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản
lý Quỹ:
+ Xây dựng Điều lệ; sửa đổi, bổ sung
Điều lệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; xem xét,
thông qua phương hướng hoạt động, kế hoạch tài chính và báo cáo quyết toán của
Quỹ.
+ Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ
theo quy định của Điều lệ, pháp luật và các quyết định của Hội đồng quản lý.
+ Xử lý và đề nghị các cấp có thẩm
quyền xử lý các tranh chấp, rủi ro phát sinh trong quá trình
hoạt động của Quỹ.
+ Phê duyệt
chương trình hoạt động của Ban Kiểm soát, xem xét báo cáo kết quả kiểm soát của
Ban Kiểm soát.
+ Trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm,
đình chỉ, miễn nhiệm chức danh Giám đốc Quỹ.
+ Quyết định, bổ nhiệm, đình chỉ, miễn
nhiệm chức danh Phó Giám đốc theo đề nghị của
Giám đốc Quỹ; chức danh Trưởng ban Kiểm soát, các thành viên Ban Kiểm soát theo
đề nghị của Trưởng ban Kiểm soát.
+ Phê duyệt danh sách cán bộ nhân
viên làm việc tại Quỹ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
+ Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ sung vốn Điều lệ của Quỹ.
+ Giải quyết khiếu nại tố cáo liên
quan đến tổ chức và hoạt động của Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ
Ban Kiểm soát quỹ: gồm 03 thành viên
hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Trưởng ban Kiểm soát là Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ
nhiệm Ủy ban Kiểm tra Liên minh Hợp tác xã tỉnh kiêm nhiệm. Trưởng ban Kiểm
soát do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm. Các thành viên Ban Kiểm soát
do Trưởng ban Kiểm soát đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
- Ban Kiểm soát có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
+ Xây dựng chương trình kế hoạch công
tác kiểm tra trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức
triển khai độc lập.
+ Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ
theo quy định của pháp luật, điều lệ tổ chức hoạt động của Quỹ và các quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ; Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về
kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
+ Trưởng ban Kiểm soát được mời dự và
tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết. Trưởng ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt
hại của Quỹ nếu để tiết lộ kết quả kiểm tra, giám sát khi chưa có sự chấp thuận
của Hội đồng quản lý Quỹ hoặc có yêu cầu không được tiết lộ
của Hội đồng quản lý Quỹ. Trong trường hợp đột xuất vì lợi ích của Quỹ và trách
nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát được quyền báo cáo trực tiếp với
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
- Ban kiểm soát xem xét trình Hội đồng
quản lý Quỹ giải quyết các khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân có liên
quan tới Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Bộ máy điều hành Quỹ
Bộ máy điều hành Quỹ gồm: Giám đốc,
Phó Giám đốc (không quá 02 người), bộ phận nghiệp vụ.
3.1. Giám đốc:
- Giám đốc là người có quyền và chịu
trách nhiệm cao nhất trong việc điều hành các hoạt động của Quỹ, Giám đốc là
thành viên Hội đồng quản lý, là lãnh đạo Liên minh Hợp tác xã tỉnh, do Hội đồng
quản lý Quỹ và Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.
- Giám đốc là đại diện pháp nhân của
Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về mọi hoạt động tác nghiệp của Quỹ.
3.2. Phó Giám đốc:
- Là người giúp việc cho Giám đốc, do
Giám đốc đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.
- Được Giám đốc phân công và ủy nhiệm
quản lý, điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ.
3.3. Bộ phận nghiệp vụ:
Bộ phận nghiệp vụ làm công tác chuyên
môn của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, giải thể trên cơ sở đề
nghị của Giám đốc Quỹ gồm:
- Kế toán vừa
chi tiết, vừa tổng hợp.
- Thủ quỹ, thủ
kho, quản lý thu, chi giao dịch hằng ngày.
- Cán bộ nghiệp vụ, tín dụng làm công
tác tư vấn, khai thác khách hàng, theo dõi đôn đốc việc giải
ngân vốn, sử dụng vốn và thu hồi vốn khi hết hạn.
4. Chế độ tài chính, kiểm toán, kế
toán
4.1. Chế độ tài chính
- Chế độ tài chính của Quỹ thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch.
- Hàng năm, Quỹ thực hiện trích lập
quỹ dự phòng rủi ro theo quy định tại thông tư số 81/2007/TT-BTC, ngày
11/7/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ
hỗ trợ phát triển HTX và Thông tư số 15/2010/TT-NHNN ngày 16/6/2010
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động của tổ chức tài chính quy mô
nhỏ.
- Nguồn thu lãi vay được sử dụng theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4.2. Công tác kiểm toán, kế toán
- Quỹ vận dụng chế độ kế toán của
ngân hàng Phát triển Việt Nam để hạch toán kế toán.
- Quỹ được thuê kiểm toán độc lập để
kiểm toán báo cáo tài chính và hoạt động của Quỹ.
- Dự toán, quyết toán Quỹ phải được
Ban Kiểm soát thẩm tra trước khi trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt,
gửi Sở Tài chính thẩm định.
- Hàng năm Quỹ có trách nhiệm báo cáo
nghiệp vụ, thống kê, kế toán và các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh và các sở, ngành liên quan theo quy định hiện hành.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Trách nhiệm của
Hội đồng quản lý Quỹ
- Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và
các hợp tác xã về việc quản lý, phát triển đúng mục tiêu của Quỹ.
- Xem xét và phê duyệt phương hướng
hoạt động, phương án huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính của Quỹ.
- Thông qua nhân sự Hội đồng quản lý
Quỹ, Điều lệ, Quy chế hoạt động Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Thông qua báo cáo hoạt động, báo
cáo tài chính hằng năm, giám sát kiểm tra việc chấp hành các chính sách pháp luật,
việc tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý đối với Quỹ.
II. Trách nhiệm
của Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Chủ trì soạn thảo Điều lệ, Quy chế
hoạt động của Quỹ.
- Cùng với Ban Điều hành Quỹ đề nghị
Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, phê duyệt phương hướng hoạt động, phương án huy động
vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính của Quỹ.
- Cùng với Ban Điều hành Quỹ đề nghị
Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, thông qua báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính hằng
năm của Quỹ.
III. Trách nhiệm
của các sở, ngành liên quan
Là các cơ quan chức năng chuyên ngành
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với Quỹ
hỗ trợ phát triển HTX có nhiệm vụ:
- Cử đại diện tham gia Hội đồng quản
lý Quỹ (đối với Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chi nhánh Thái Bình, Sở Kế hoạch và Đầu tư).
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và tạo điều kiện hỗ trợ theo chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành cho Quỹ.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt Điều lệ, Quy chế hoạt động của Quỹ.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý hoạt động của Quỹ và đề xuất các biện pháp thực hiện chủ trương chính
sách của Nhà nước đối với Quỹ.
IV. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
toàn diện đối với các HTX, liên hiệp HTX trong địa bàn của địa phương, có các
nhiệm vụ:
- Chỉ đạo tuyên truyền, vận động, tạo
điều kiện cho việc phát triển và hoạt động của Quỹ trong khu vực kinh tế tập thể
tại địa phương.
- Trợ giúp Quỹ hỗ trợ phát triển HTX
kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và thu hồi vốn vay.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất với Liên minh Hợp
tác xã tỉnh tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.