ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3203/2016/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 20 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
46/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số
153/2016/NQ-HĐND ngày 13/12/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố về ban hành
các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách
địa phương năm 2017;
Theo đề nghị của Sở Tài chính
tại Tờ trình số 162/TTr-STC ngày 19/12/2016, Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số
101/BCTĐ-STP ngày 19/12/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách địa phương năm 2017, năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn
2017 - 2020.
Điều 2. Quy định định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 ban hành kèm
theo Quyết định này đã bao gồm các khoản chi hành chính phục vụ hoạt động thường
xuyên bộ máy các cơ quan, đơn vị hàng năm; các khoản chi nghiệp vụ thường
xuyên; các khoản kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc,
kinh phí sửa chữa thường xuyên tài sản và là cơ sở để xây dựng dự toán, thực hiện
quản lý ngân sách của từng ngành, từng đơn vị thuộc ngân sách thành phố; dự
toán chi ngân sách của từng quận, huyện và xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Giao Giám đốc
Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện.
Quyết định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Điều 4. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước
Hải Phòng, Thủ trưởng các cấp, các ngành, các địa phương, các đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính ;
- Vụ Pháp chế - BTC;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- TT TU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Như Điều 4;
- Ban KTNS HĐND TP;
- VP: TU, HĐND, UBND TP;
- Công báo HP, Cổng TTĐT HP;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- Các Quận, Huyện ủy;
- TT HĐND, UBND các quận, huyện;
- CPVP;
- Các phòng CV;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3203/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ DO THÀNH PHỐ QUẢN LÝ
Điều 1. Định mức phân bổ chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể
1. Định mức cụ
thể theo mô hình hoạt động và quy mô biên chế của các cơ quan hành chính, Đảng
và đoàn thể như sau:
Đơn vị: Triệu đồng/biên chế/năm
Nội dung
|
Định mức phân bổ năm 2017
|
a) Cơ
quan quản lý hành chính:
- Dưới 50 biên chế:
- Từ 50 biên chế đến dưới 100 biên chế:
- Từ
100 biên chế đến trở lên:
|
37
34
31
|
b) Văn
phòng Thành ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố:
|
62
|
c) Ban Tổ chức Thành ủy, Ban Tuyên giáo
Thành ủy, Ban Dân vận Thành
ủy, Ban Nội chính Thành ủy, Ủy
ban Kiểm tra Thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam:
|
47
|
d) Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội:
|
40
|
đ) Các tổ chức đoàn thể khác:
|
34
|
* Định mức phân bổ trên bao gồm
các nhóm nội dung chi sau:
- Các khoản
chi hành chính phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy các cơ quan (đã bao gồm tiền
thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể, thông tin liên lạc, công tác phí, hội nghị
phí, đoàn ra, đoàn vào, văn phòng phẩm, điện, nước, xăng dầu,...).
- Các khoản chi
nghiệp vụ mang tính thường xuyên phát sinh hàng năm (đã bao gồm chi tập huấn bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn; chi quản lý ngành, lĩnh vực; chi thực hiện chỉ đạo,
kiểm tra; chi cho công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; xây dựng,
hoàn thiện, rà soát văn bản quy phạm pháp luật,...).
- Các khoản
kinh phí mua sắm công cụ, dụng cụ; kinh phí sửa chữa thường xuyên tài sản.
* Định mức
phân bổ trên không bao gồm các nhóm nội dung chi sau:
- Chi tiền
lương, phụ cấp và các khoản có tính chất tiền lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) tính theo quy định hiện hành.
- Các khoản
chi đặc thù mang tính chất riêng biệt của từng cơ quan, đơn vị; chi hoạt động của
các Ban Chỉ đạo.
- Các khoản
chi mua sắm, sửa chữa lớn trụ sở theo khả năng cân đối ngân sách.
- Chi hỗ trợ để
đảm bảo bổ sung thu nhập một lần lương đối với 03 văn phòng: Văn phòng Thành ủy,
Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Đối với chi
chuyên môn nghiệp vụ, các chế độ, mức chi phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân
thực hiện theo các quy định hiện hành.
3. Sở Nội vụ
có trách nhiệm thông báo với Sở Tài chính số biên chế công chức, số người làm
việc của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và dự kiến biên chế
công chức hành chính, số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập hưởng
lương ngân sách của năm sau theo Đề án Biên chế công chức hành chính, số người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình Hội đồng nhân dân thành phố,
làm cơ sở xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm kế hoạch trước ngày 15/9 năm
trước.
4. Các tổ chức
chính trị - xã hội bao gồm: Hội cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông
dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: được áp dụng định mức chi tại khoản
1 Điều này, căn cứ trên cơ sở biên chế và các nhiệm vụ chi đặc thù của các cơ
quan này để tính dự toán ngân sách.
Các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác: được
ngân sách hỗ trợ kinh phí căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được thành phố giao,
tuân thủ theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 2. Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục
1. Định mức
chi sự nghiệp giáo dục áp dụng cho các trường phổ thông trung học và các trường
chuyên biệt, trường điểm do thành phố quản lý:
Định mức phân
bổ theo quỹ lương và chi khác:
- Tỷ lệ chi tiền
lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) tối đa 82%.
- Tỷ lệ chi thực
hiện nhiệm vụ giáo dục không kể chi tiền lương và các khoản có tính chất lương
đảm bảo tối thiểu 18%.
- Riêng các
trường phổ thông trung học thuộc huyện đảo Cát Hải tỷ lệ tổng quỹ lương, phụ cấp
và các khoản có tính chất lương tối đa là 78% và chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục
không kể chi tiền lương và các khoản có tính chất lương đảm bảo tối thiểu 22%.
Định mức phân
bổ bao gồm: tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương theo mức lương
cơ sở 1.210.000 đồng/tháng, chi phí quản lý hành chính, chi chuyên môn nghiệp vụ;
mua sắm, cải tạo, sửa chữa nhỏ thường xuyên; Không bao gồm các nội dung chi
sau: Kinh phí miễn, giảm học phí theo quy định, kinh phí hỗ trợ học bổng, chi
phí học tập cho học sinh khuyết tật, kinh phí chi nghiệp vụ đặc thù (thực hiện
các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân thành phố giao…)
2. Đối với các
trường trung học phổ thông ngoài công lập:
- Ngân sách
thành phố thực hiện cấp bù học phí cho các đối tượng được miễn, giảm học phí
theo số lượng người học thực tế và mức thu học phí (theo mức học phí của các
trường công lập). Đối tượng được miễn giảm học phí theo quy định tại Nghị định
số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý
học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách
miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học
2020-2021, các trường chịu trách nhiệm công khai chế độ và đảm bảo việc thực hiện
miễn, giảm học phí theo đúng quy định.
- Căn cứ khả
năng cân đối ngân sách, liên Sở: Tài chính - Giáo dục và Đào tạo, báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố trong dự toán hàng năm trình Hội đồng nhân dân thành phố
quyết định về hỗ trợ nâng cao năng lực dạy học tại các trường ngoài công lập
trong dự toán ngân sách hàng năm.
Điều 3. Định mức phân bổ chi sự nghiệp đào tạo và dạy nghề
- Thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Mức kinh phí
ngân sách cấp chi thường xuyên hàng năm cho các đơn vị trên cơ sở yêu cầu các
đơn vị phấn đấu nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn thu phí của mình để
dành nguồn ưu tiên bố trí cho những đơn vị có nguồn thu hạn chế, hoạt động chủ
yếu bằng nguồn ngân sách Nhà nước, cụ thể:
+ Đối với các
đơn vị sự nghiệp có số thu nhỏ, chiếm dưới 10% tổng dự toán chi theo chế độ:
Ngân sách cấp kinh phí bổ sung chi thường xuyên tối đa theo định mức 85 triệu đồng/biên
chế/năm (đã bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương theo mức
lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng), trên nguyên tắc xác định tổng dự toán thu -
chi của đơn vị theo chế độ.
+ Đối với các
đơn vị sự nghiệp có số thu chiếm trên 10% tổng dự toán chi theo chế độ: căn cứ
lộ trình điều chỉnh mức học phí trong lĩnh vực đào tạo theo quy định hiện hành
để xác định mức kinh phí ngân sách cấp chi thường xuyên hàng năm cho các đơn vị
này.
Căn cứ tình
hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính phối hợp với Sở chủ quản,
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định
về số kinh phí bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm.
- Kinh phí
giao tự chủ cho các đơn vị bao gồm: tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất
lương theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng, chi phí quản lý hành chính,
chi chuyên môn nghiệp vụ.
- Kinh phí giao
tự chủ cho các đơn vị thuộc sự nghiệp đào tạo không bao gồm các khoản chi sau:
Phụ cấp ưu đãi ngành, kinh phí chi nghiệp vụ đặc thù (thực hiện các nhiệm vụ do
Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân thành phố giao…); Kinh phí thực hiện đào tạo
lại, kinh phí phổ cập nghề, kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn… Đối với
các trường đào tạo hoạt động mang tính chất khu vực được bổ sung thêm kinh phí
để thực hiện công tác đào tạo. Mức hỗ trợ cụ thể được căn cứ vào mức hỗ trợ của
Trung ương và tình hình thực tế hoạt động của đơn vị để trình Hội đồng nhân dân
thành phố quyết định trong phương án phân bổ chi ngân sách địa phương hàng năm.
- Trường hợp
được cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập các đơn vị sự nghiệp mới hoặc mở
rộng quy mô, nội dung hoạt động: Căn cứ Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
Sở Tài chính phối hợp với Sở chủ quản thảo luận cụ thể kinh phí tăng thêm trên
cơ sở quy mô, khả năng thu, mức chi và chức năng, nhiệm vụ cụ thể của đơn vị
trong các kỳ thảo luận dự toán ngân sách hàng năm để trình Hội đồng nhân dân
thành phố quyết định.
Điều 4. Định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế
- Thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Mức kinh phí
ngân sách cấp chi thường xuyên hàng năm cho các đơn vị trên cơ sở yêu cầu các
đơn vị phấn đấu nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn thu phí của mình để
dành nguồn ưu tiên bố trí cho những đơn vị có nguồn thu hạn chế, hoạt động chủ
yếu bằng nguồn ngân sách Nhà nước, cụ thể:
+ Đối với các
bệnh viện tuyến thành phố, bệnh viện tuyến huyện: căn cứ các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành quy định thống nhất về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc; căn cứ lộ trình thực hiện
giá dịch vụ bao gồm chi phí trực tiếp, phụ cấp đặc thù và tiền lương để xác định
mức kinh phí ngân sách cấp chi thường xuyên hàng năm cho các đơn vị này.
Căn cứ tình
hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách, Liên Sở: Tài chính - Y tế, báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định về số kinh
phí bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm.
+ Đối với Ban
Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ, các Trung tâm y tế, trạm y tế, các Trung tâm
chuyên khoa,…:
Thực hiện theo
quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí bổ
sung chi thường xuyên tối đa theo định mức 85 triệu đồng/biên chế/năm (đã bao gồm
tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương theo mức lương cơ sở
1.210.000 đồng/tháng), trên nguyên tắc xác định tổng dự toán thu - chi của đơn
vị theo chế độ.
- Kinh phí
giao tự chủ cho các đơn vị bao gồm: tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất
lương theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng, chi phí quản lý hành chính,
chi chuyên môn nghiệp vụ.
- Kinh phí
giao tự chủ cho các đơn vị thuộc sự nghiệp y tế không bao gồm các các nội
dung chi sau: Phụ cấp ưu đãi ngành, kinh phí chi nghiệp vụ đặc thù (thực hiện
các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân thành phố giao…); Các hoạt động
về y tế dự phòng, dân số - kế hoạch hóa gia đình, an toàn vệ sinh thực phẩm,…
căn cứ chương trình, đề án được duyệt và khả năng cân đối ngân sách địa phương
để trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định trong phương án phân bổ chi
ngân sách hàng năm.
- Trường hợp
được cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập các đơn vị sự nghiệp mới hoặc mở
rộng quy mô, nội dung hoạt động: Căn cứ Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
Sở Tài chính phối hợp với Sở chủ quản thảo luận cụ thể kinh phí tăng thêm trên
cơ sở quy mô, khả năng thu, mức chi và chức năng, nhiệm vụ cụ thể của đơn vị
trong các kỳ thảo luận dự toán ngân sách hàng năm để trình Hội đồng nhân dân
thành phố quyết định.
Điều 5. Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn hóa - thông tin
- Thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Mức kinh phí
ngân sách cấp chi thường xuyên hàng năm cho các đơn vị trên cơ sở yêu cầu các
đơn vị phấn đấu nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn thu phí của mình để
dành nguồn ưu tiên bố trí cho những đơn vị có nguồn thu hạn chế, hoạt động chủ
yếu bằng nguồn ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí bổ sung chi
thường xuyên tối đa theo định mức 85 triệu đồng/biên chế/năm (đã bao gồm tiền
lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng),
trên nguyên tắc xác định tổng dự toán thu - chi của đơn vị theo chế độ.
- Kinh phí
giao tự chủ cho các đơn vị bao gồm: tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất
lương theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng, chi phí quản lý hành chính,
chi chuyên môn nghiệp vụ.
- Kinh phí
giao tự chủ đối với sự nghiệp văn hóa - thông tin không bao gồm các nội dung
chi sau: Phụ cấp ưu đãi ngành, kinh phí chi nghiệp vụ đặc thù (thực hiện các
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân thành phố giao…); kinh phí hỗ trợ
chiếu phim ngoại thành, thông tin lưu động, hỗ trợ sáng tác tác phẩm văn học,
nghệ thuật và các nhiệm vụ đặc thù khác.
- Trường hợp
được cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập các đơn vị sự nghiệp mới hoặc mở
rộng quy mô, nội dung hoạt động: Căn cứ Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
Sở Tài chính phối hợp với Sở chủ quản thảo luận cụ thể kinh phí tăng thêm trên
cơ sở quy mô, khả năng thu, mức chi và chức năng, nhiệm vụ cụ thể của đơn vị
trong các kỳ thảo luận dự toán ngân sách hàng năm để trình Hội đồng nhân dân
thành phố quyết định.
Điều 6. Định mức phân bổ chi sự nghiệp thể dục - thể thao
- Thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Mức kinh phí
ngân sách cấp chi thường xuyên hàng năm cho các đơn vị trên cơ sở yêu cầu các
đơn vị phấn đấu nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn thu phí của mình để
dành nguồn ưu tiên bố trí cho những đơn vị có nguồn thu hạn chế, hoạt động chủ
yếu bằng nguồn ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí bổ sung chi
thường xuyên tối đa theo định mức 85 triệu đồng/biên chế/năm (đã bao gồm tiền
lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng),
trên nguyên tắc xác định tổng dự toán thu - chi của đơn vị theo chế độ.
Kinh phí giao
tự chủ cho các đơn vị bao gồm: tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất
lương theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng, chi phí quản lý hành chính,
chi chuyên môn nghiệp vụ.
Kinh phí giao
tự chủ cho các đơn vị khối sự nghiệp thể dục thể thao không bao gồm các nội
dung chi sau: Phụ cấp ưu đãi ngành, kinh phí chi nghiệp vụ đặc thù (thực hiện
các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân thành phố giao…); kinh phí
đào tạo vận động viên; kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng cho vận động viên.
- Mức hỗ trợ từ
ngân sách để đảm bảo các nội dung trên được căn cứ vào khả năng ngân sách, tình
hình thực tế hoạt động của đơn vị để trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định
trong dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm.
- Trường hợp
được cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập các đơn vị sự nghiệp mới hoặc mở
rộng quy mô, nội dung hoạt động: Căn cứ Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
Sở Tài chính phối hợp với Sở chủ quản thảo luận cụ thể kinh phí tăng thêm trên
cơ sở quy mô, khả năng thu, mức chi và chức năng, nhiệm vụ cụ thể của đơn vị
trong các kỳ thảo luận dự toán ngân sách hàng năm để trình Hội đồng nhân dân
thành phố quyết định.
Điều 7. Định mức phân bổ chi sự nghiệp khoa học và công nghệ
- Thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Ngân sách cấp kinh phí bổ sung chi
thường xuyên tối đa theo định mức 85 triệu đồng/biên chế/năm (đã bao gồm tiền
lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng),
trên nguyên tắc xác định tổng dự toán thu - chi của đơn vị theo chế độ.
Kinh phí giao
tự chủ cho các đơn vị bao gồm: tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất
lương theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng, chi phí quản lý hành chính,
chi chuyên môn nghiệp vụ; Không bao gồm các khoản chi: Phụ cấp ưu đãi ngành,
kinh phí chi nghiệp vụ đặc thù (thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân, Hội
đồng nhân dân thành phố giao…).
- Kinh phí chi
cho công tác nghiên cứu, chuyển giao khoa học được căn cứ vào các đề án, đề tài
nghiên cứu khoa học đã được cấp có thẩm quyền duyệt và tổng mức chi theo hướng
dẫn của Trung ương và khả năng bố trí của ngân sách địa phương cho sự nghiệp
khoa học trên toàn địa bàn trừ đi kinh phí đã phân bổ cho các đơn vị sự nghiệp
theo quy định tại ý thứ nhất, mục 7, phần I văn bản này.
- Trường hợp
được cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập các đơn vị nghiên cứu khoa học mới
hoặc mở rộng quy mô: Căn cứ Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các cơ quan
liên quan sẽ thảo luận cụ thể kinh phí tăng thêm trên cơ sở quy mô, khả năng
thu, mức chi và chức năng, nhiệm vụ cụ thể của đơn vị để xác định mức hỗ trợ
kinh phí hoạt động thường xuyên theo số biên chế hiện có mặt trong thời gian đầu;
thời gian hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
Điều 8. Định mức phân bổ chi đảm bảo xã hội
- Đối với các
đơn vị sự nghiệp có thu: Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Ngân
sách Nhà nước cấp kinh phí bổ sung chi thường xuyên tối đa theo định mức 85 triệu
đồng/biên chế/năm (đã bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất
lương theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng/ tháng), trên nguyên tắc xác định tổng
dự toán thu - chi của đơn vị theo chế độ.
Kinh phí giao
tự chủ cho các đơn vị bao gồm: tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất
lương theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng, chi phí quản lý hành chính,
chi chuyên môn nghiệp vụ; Không bao gồm các khoản chi: Phụ cấp ưu đãi ngành,
kinh phí chi nghiệp vụ đặc thù (thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân, Hội
đồng nhân dân thành phố giao…).
- Đối với các
đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực đặc thù như: bảo trợ xã hội, cơ sở nuôi dưỡng
tập trung,…: Ngân sách Nhà nước bổ sung kinh phí chi chế độ chính sách cho đối
tượng, chi phí điện, nước,… và các chế độ chính sách đặc thù cho người lao động
(chi tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương; các khoản chi đặc thù
cho người lao động, tiền ăn của đối tượng…).
- Kinh phí thực
hiện chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy
định tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ về chính sách
trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, các chế độ chính sách an sinh xã hội của
thành phố như chính sách cho người nghèo, người cao tuổi theo tiêu chuẩn của địa
phương được đảm bảo theo quy định. Kinh phí thực hiện các chương trình an sinh
và mục tiêu xã hội khác của thành phố bố trí theo nhiệm vụ được giao, phù hợp
khả năng của ngân sách địa phương.
Điều 9. Định mức phân bổ chi sự nghiệp kinh tế
1. Khối nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, địa chính:
- Đối với các
đơn vị sự nghiệp có thu: Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí bổ sung chi thường xuyên tối đa theo định mức
85 triệu đồng/biên chế/năm (đã bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính
chất lương theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng /tháng), trên nguyên tắc xác định
tổng dự toán thu - chi của đơn vị theo chế độ.
Kinh phí giao
tự chủ cho các đơn vị bao gồm: tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất
lương theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng, chi phí quản lý hành chính,
chi chuyên môn nghiệp vụ; Không bao gồm các khoản chi: phụ cấp ưu đãi ngành,
kinh phí chi nghiệp vụ đặc thù (thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân, Hội
đồng nhân dân thành phố giao…).
- Kinh phí
ngân sách hỗ trợ cho một số đối tượng hoạt động không chuyên trách ở cơ sở trong
lĩnh vực này như sau:
+ Cán bộ khuyến
nông, khuyến ngư áp dụng định mức 60 triệu đồng/người/năm. (Bao gồm chi chế độ
cho người lao động và hỗ trợ kinh phí hoạt động).
- Kinh phí thực
hiện miễn thu thủy lợi phí được xác định trên diện tích tưới tiêu và được tính
toán theo quy định hiện hành.
- Các chương
trình phát triển nông nghiệp, thủy sản, thủy lợi, địa chính, trong đó ưu tiên tập
trung thực hiện các nội dung và mục tiêu của Nghị quyết số 04/2016/NQ-HĐND của
Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
nâng cao sức cạnh tranh, giá trị gia tăng, phát triển bền vững đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 đã xác định vấn đề tái cơ cấu nông nghiệp Hải Phòng theo hướng
phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, đô thị sinh thái, sản phẩm chất lượng
cao, an toàn, nâng cao sức cạnh tranh, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ mới,
đặc biệt là công nghệ xanh, thân thiện môi trường: Sở Tài chính phối hợp các Sở
chủ quản căn cứ nhiệm vụ được giao, tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân
sách địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành
phố quyết định trong phương án phân bổ ngân sách thành phố.
2. Khối giao thông, thị chính:
Đối với các đơn vị thực hiện dịch vụ công
ích: Mức kinh phí ngân sách cấp theo khối lượng,
đơn giá được cấp có thẩm quyền phê
duyệt phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.
3. Riêng đối với chi đảm bảo hoạt động của Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư, Thương mại, Du lịch: tính dự toán chi ngân
sách trên cơ sở biên chế, định mức và
các nhiệm vụ theo cơ chế đặc thù.
Điều 10. Định mức phân bổ chi sự nghiệp bảo vệ môi trường
- Đối với các
đơn vị thực hiện dịch vụ công ích: Mức kinh phí ngân sách cấp theo khối lượng,
đơn giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.
- Đối với các
đơn vị sự nghiệp khác: Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí bổ sung chi thường xuyên tối đa theo định mức
85 triệu đồng/biên chế/năm (đã bao gồm tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính
chất lương theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng), trên nguyên tắc xác định
tổng dự toán thu - chi của đơn vị theo chế độ.
Kinh phí giao
tự chủ cho các đơn vị bao gồm: tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất
lương theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng, chi phí quản lý hành chính,
chi chuyên môn nghiệp vụ; Không bao gồm các khoản chi: Phụ cấp ưu đãi ngành,
kinh phí chi nghiệp vụ đặc thù (thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân, Hội
đồng nhân dân thành phố giao…).
Điều 11. Định mức phân bổ chi an ninh, quốc phòng
- Ngân sách đảm
bảo thực hiện các chế độ chính sách trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh được
phân cấp cho ngân sách thành phố theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm
2015; đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ dân quân tự vệ theo Luật Dân quân tự vệ
và các chế độ chính sách theo quy định do ngân sách thành phố đảm nhiệm.
- Các khoản
chi khác căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng cân đối của ngân sách thành
phố.
Chương II
ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC QUẬN, HUYỆN,
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN
Điều 12. Định mức phân bổ ngân sách cấp huyện
1. Định mức
phân bổ chi quản lý hành chính:
a) Định mức phân
bổ chi thường xuyên theo biên chế:
- Khối cơ quan
Đảng, đoàn thể:
Đơn vị
|
Định mức phân bổ
(Tổng chi sự nghiệp)
|
Văn phòng,
các Ban
|
- Tổng quỹ lương, phụ cấp và các khoản có
tính chất lương tối đa là 80%.
|
- Chi khác tối thiểu là 20%.
|
- Khối cơ quan quản lý hành chính nhà nước (bao gồm cả Hội đồng nhân dân):
Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên khối cơ quan quản lý hành chính được xác định gồm:
+ Chi tiền
lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp) theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng.
+ Chi hành
chính, nghiệp vụ theo mức tối thiểu 20 triệu đồng/biên chế/năm.
Riêng huyện đảo
Cát Hải đảm bảo chi hành chính, nghiệp vụ theo mức tối thiểu 25 triệu đồng/biên
chế/năm.
b) Định mức
phân bổ tiêu chí bổ sung theo đơn vị hành chính cho lĩnh vực chi của các khối Đảng,
đoàn thể, quản lý hành chính (bao gồm cả Hội đồng nhân dân):
- Quận Hồng
Bàng: 1.800 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Lê
Chân: 1.800 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Ngô Quyền:
1.800 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Kiến An: 1.800 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Hải An: 1.600 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Dương
Kinh: 1.600 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Đồ Sơn:
1.600 triệu đồng/quận/năm.
- Huyện đảo
Cát Hải: 2.200 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện Thủy
Nguyên: 2.200 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện Vĩnh Bảo:
2.200 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện An
Dương: 2.000 triệu đồng/huyện/năm
- Huyện Tiên
Lãng: 2.000 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện An Lão: 2.000 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện Kiến
Thụy: 2.000 triệu đồng/huyện/năm.
c) Phòng Nội vụ
có trách nhiệm thông báo với Phòng Tài chính - Kế hoạch số biên chế, công chức,
số người làm việc trong năm của các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao
làm cơ sở xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm trước ngày 15/9 năm trước.
2. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp giáo dục:
a) Định mức
phân bổ theo quỹ lương và chi khác:
Đơn vị
|
Định mức phân bổ
(Tổng chi sự nghiệp)
|
Các trường THCS, Tiểu học, Mầm non
|
- Tỷ lệ chi tiền lương, phụ cấp và các khoản có
tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) tối đa
82%.
|
- Tỷ lệ chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục không
kể chi tiền lương và các khoản có
tính chất lương đảm bảo tối thiểu 18%.
|
Riêng huyện đảo Cát Hải tỷ lệ tổng quỹ lương, phụ cấp và
các khoản có tính chất lương tối đa là
78% và chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục không
kể chi tiền lương và các khoản có
tính chất lương đảm bảo tối thiểu 22%.
Định mức trên
bao gồm: chi tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) theo mức lương cơ bản
1.210.000 đồng/tháng, chi phí quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn; mua
sắm, cải tạo, sửa chữa nhỏ thường xuyên.
b) Định mức
phân bổ theo tiêu chí bổ sung:
- Huyện Vĩnh Bảo:
500 triệu đồng/đơn vị/năm.
- Huyện Thủy
Nguyên: 500 triệu đồng/đơn vị/năm.
- Huyện Cát Hải:
500 triệu đồng/đơn vị/năm.
- Huyện Tiên
Lãng: 400 triệu đồng/đơn vị/năm.
- Huyện An
Lão: 400 triệu đồng/đơn vị/năm.
- Huyện Kiến
Thụy: 400 triệu đồng/đơn vị/năm.
- Huyện An
Dương: 400 triệu đồng/đơn vị/năm.
- Quận Hồng
Bàng: 400 triệu đồng/đơn vị/năm.
- Quận Ngô Quyền:
400 triệu đồng/đơn vị/năm.
- Quận Lê
Chân: 400 triệu đồng/đơn vị/năm.
- Quận Hải An:
400 triệu đồng/đơn vị/năm.
- Quận Kiến
An: 400 triệu đồng/đơn vị/năm.
- Quận Dương
Kinh: 400 triệu đồng/đơn vị/năm.
- Quận Đồ Sơn:
400 triệu đồng/đơn vị/năm.
c) Định mức
chưa bao gồm một số chế độ chính sách được xác định trên cơ sở số đối tượng thực
tế, bao gồm:
- Kinh phí miễn,
giảm học phí theo quy định.
- Kinh phí hỗ
trợ tiền ăn trưa cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi.
- Kinh phí hỗ
trợ học bổng, chi phí học tập cho học sinh khuyết tật.
- Kinh phí hỗ
trợ đóng bảo hiểm y tế tự nguyện cho giáo viên mầm non có thời gian công tác
trước năm 1995 … theo Quyết định 45/2011/QĐ-TTg.
- Kinh phí hỗ
trợ mầm non trong khu công nghiệp theo Quyết định số 404/QĐ-TTg về hỗ trợ phát
triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm
2020 theo (Đề án 404).
3. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp đào tạo và dạy nghề:
a) Định mức
phân bổ chi theo quỹ lương và chi khác:
* Khối các
Trung tâm Dạy nghề và Giáo dục thường xuyên:
Đơn vị
|
Định mức phân bổ
(Tổng chi sự nghiệp)
|
Các Trung
tâm Dạy nghề và Giáo dục thường xuyên
|
- Tỷ lệ chi tiền lương, phụ cấp và các khoản có
tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) tối đa
85%.
|
- Tỷ lệ chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục không
kể chi tiền lương và các khoản có
tính chất lương đảm bảo tối thiểu 15%.
|
- Riêng huyện đảo Cát Hải tỷ lệ tổng quỹ lương, phụ cấp và
các khoản có tính chất lương tối đa là
80% và chi khác tối thiểu là 20%.
- Định mức trên bao gồm: chi tiền lương, phụ cấp, các
khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công
đoàn) theo mức lương cơ bản 1.210.000 đồng/tháng, chi phí
quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên
môn.
* Khối các Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị:
Đơn vị
|
Định mức phân bổ
(Tổng chi sự nghiệp)
|
Các Trung
tâm Bồi dưỡng chính trị
|
- Tỷ lệ chi tiền lương, phụ cấp và các khoản có
tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) tối đa
80%.
|
- Tỷ lệ chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục không
kể chi tiền lương và các khoản có
tính chất lương đảm bảo tối thiểu 20%.
|
- Riêng huyện đảo Cát Hải tỷ lệ tổng quỹ lương, phụ cấp và
các khoản có tính chất lương tối đa là
78% và chi khác tối thiểu là 22%.
- Định mức trên bao gồm: chi tiền lương, phụ cấp, các
khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công
đoàn) theo mức lương cơ bản 1.210.000 đồng/tháng, chi phí
quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên
môn.
b) Kinh phí
đào tạo được phân bổ theo chương trình
đào tạo của thành phố.
4. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp y tế, dân số và Kế hoạch hóa gia đình:
a) Định mức
phân bổ chi theo biên chế khối các Trung tâm Dân số và Kế hoạch hóa gia đình:
- Khối các
Trung tâm Dân số và Kế hoạch hóa gia đình: 80 triệu đồng/biên chế/năm.
Định mức trên
bao gồm: chi tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) theo mức lương cơ bản
1.210.000 đồng/tháng, chi phí quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn. Trường
hợp tỷ lệ chi lương lớn, ngân sách bổ sung và đảm bảo mức chi hành chính, nghiệp
vụ (không kể chi lương và các khoản có tính chất lương) theo mức tối thiểu 18
triệu đồng/biên chế/năm.
b) Định mức
phân bổ theo tiêu chí bổ sung:
Các nhiệm vụ về
y tế, dân số, gia đình, trẻ em theo phân cấp cho quận, huyện: 100 triệu đồng/quận,
huyện/ năm.
c) Các chương
trình về nâng cao năng lực chăm sóc sức khỏe ban đầu, y tế dự phòng,… thực hiện
theo chương trình, đề án được duyệt.
5. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp văn hóa thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền
thanh:
Nội dung
|
Định mức phân bổ năm 2017
|
a) Sự nghiệp văn hóa, thông tin:
* Phân bổ theo dân số:
+ Quận Hồng
Bàng:
+ Quận Lê
Chân:
+ Quận Ngô
Quyền:
+ Quận Hải
An:
+ Quận Dương
Kinh:
+ Quận Kiến
An:
+ Quận Đồ
Sơn:
+ Huyện đảo
Cát Hải:
+ Huyện Thủy
Nguyên:
+ Huyện Vĩnh
Bảo:
+ Huyện Tiên Lãng:
+ Huyện An Lão:
+ Huyện Kiến Thụy:
+ Huyện An Dương:
Đối với các
quận Đồ Sơn, Dương Kinh được phân bổ thêm 20% so với định mức nêu trên.
Trường hợp tỷ
lệ chi lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương lớn, ngân sách bổ sung
và đảm bảo chi nghiệp vụ tối thiểu là 140 triệu đồng/đơn vị/năm.
* Tiêu chí bổ
sung:
- Chi cho
các Đội thông tin lưu động:
+ Quận Hồng
Bàng:
+ Quận Lê
Chân:
+ Quận Ngô
Quyền:
+ Quận Hải
An:
+ Quận Kiến An:
+ Quận Đồ Sơn:
+ Quận Dương
Kinh:
+ Huyện Tiên
Lãng:
+ Huyện An Lão:
+ Huyện Kiến Thụy:
+ Huyện An
Dương:
+ Huyện đảo
Cát Hải:
+ Huyện Thủy
Nguyên
+ Huyện Vĩnh
Bảo:
- Huyện Cát Hải
(có khu du lịch quốc gia theo Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013)
b) Sự
nghiệp thể dục thể thao:
- Phân bổ
theo dân số:
+ Quận Hồng
Bàng:
+ Quận Lê
Chân:
+ Quận Ngô
Quyền:
+ Quận Hải
An:
+ Quận Dương
Kinh:
+ Quận Kiến
An:
+ Quận Đồ
Sơn:
+ Huyện đảo
Cát Hải:
+ Huyện Vĩnh
Bảo:
+ Huyện Tiên
Lãng:
+ Huyện An Lão:
+ Huyện Kiến Thụy:
+ Huyện An Dương:
+ Huyện Thủy Nguyên:
Trường hợp tỷ lệ chi lương, phụ cấp và các khoản có
tính chất lương lớn, ngân sách bổ sung và
đảm bảo chi nghiệp vụ tối thiểu là 140 triệu
đồng/đơn vị/năm.
c) Sự nghiệp phát thanh, truyền thanh:
- Phân bổ
theo đơn vị đài:
+ Quận Hải An:
+ Quận Kiến An:
+ Quận Đồ
Sơn:
+ Huyện đảo
Cát Hải:
+ Huyện Thủy
Nguyên:
+ Huyện Vĩnh
Bảo:
+ Huyện Tiên Lãng:
+ Huyện An Lão:
+ Huyện Kiến Thụy:
+ Huyện An Dương:
- Phân bổ
theo cụm đài lẻ tiếp sóng cho các vùng lõm, vùng núi:
- Trường hợp
tỷ lệ chi lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương lớn, ngân sách bổ
sung đảm bảo chi nghiệp vụ tối thiểu là 140 triệu đồng/quận, huyện/năm (riêng
cụm đài lẻ tiếp sóng cho các vùng lõm, vùng núi là 200 triệu đồng/ quận, huyện
/năm, huyện Cát Hải là 250 triệu đồng/ quận, huyện /năm).
|
6.000 đồng/người/năm
6.000 đồng/người/năm
6.000 đồng/người/năm
8.200 đồng/người/năm
8.200 đồng/người/năm
8.200 đồng/người/năm
8.200 đồng/người/năm
16.200 đồng/người/năm
6.500 đồng/người/năm
6.500 đồng/người/năm
6.500 đồng/người/năm
6.500 đồng/người/năm
6.500 đồng/người/năm
6.500 đồng/người/năm
150 triệu đồng/đội/năm
150 triệu đồng/đội/năm
150 triệu đồng/đội/năm
150 triệu đồng/đội/năm
150 triệu đồng/đội/năm
150 triệu đồng/đội/năm
150 triệu đồng/đội/năm
220 triệu đồng/đội/năm
220 triệu đồng/đội/năm
220 triệu đồng/đội/năm
220 triệu đồng/đội/năm
300 triệu đồng/đội/năm
300 triệu đồng/đội/năm
300 triệu đồng/đội/năm
Cân đối hỗ
trợ khi có định mức của trung ương
5.100 đồng/người/năm
5.100 đồng/người/năm
5.100 đồng/người/năm
6.100 đồng/người/năm
6.100 đồng/người/năm
6.100 đồng/người/năm
6.100 đồng/người/năm
11.900 đồng/người/năm
5.100 đồng/người/năm
5.100 đồng/người/năm
5.100 đồng/người/năm
5.100 đồng/người/năm
5.100 đồng/người/năm
5.100 đồng/người/năm
450 triệu đồng/năm
450 triệu đồng/năm
450 triệu đồng/năm
850 triệu đồng/năm
600 triệu đồng/năm
600 triệu đồng/năm
510 triệu đồng/năm
510 triệu đồng/năm
510 triệu đồng/năm
510 triệu đồng/năm
250 triệu đồng/năm
|
6. Định mức phân bổ chi đảm bảo xã hội:
a) Định mức
chi cho công tác khen thưởng, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, kinh phí tặng
quà cho các đối tượng chính sách...:
- Quận Hồng Bàng:
1.500 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Lê
Chân: 1.500 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Ngô Quyền:
1.500 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Hải An: 1.200 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Dương
Kinh: 1.200 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Kiến An: 1.200 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Đồ Sơn:
1.200 triệu đồng/quận/năm.
- Huyện Thủy
Nguyên: 2.000 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện Vĩnh Bảo:
2.000 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện Kiến
Thụy: 1.500 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện Tiên
Lãng: 1.500 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện An Lão: 1.500 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện An
Dương: 1.500 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện Cát Hải:
1.500 triệu đồng/huyện/năm.
b) Kinh phí thực
hiện các chính sách bảo trợ xã hội, chương trình an sinh và mục tiêu xã hội
khác bố trí theo nhiệm vụ được phân cấp.
7. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp kinh tế:
a) Định mức
phân bổ chi thường xuyên cho các nhiệm vụ phát triển nông, lâm, thủy lợi, thủy
sản, địa chính, công tác phòng chống lụt bão:
- Quận Hồng
Bàng: 500 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Lê
Chân: 500 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Ngô Quyền:
500 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Dương
Kinh: 500 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Hải An: 1.200 triệu đồng/quận/năm
- Quận Kiến An
(gồm cả Ban Quản lý công viên rừng Thiên văn): 1.000 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Đồ Sơn
(gồm cả Đội Cấp cứu biển thuộc Trung tâm dịch vụ và Phát triển du lịch): 1.200
triệu đồng/quận/năm.
- Huyện Thủy
Nguyên: 1.500 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện Vĩnh Bảo:
1.500 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện Cát Hải
(gồm cả Trạm khuyến Nông - lâm - ngư nghiệp): 2.000 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện Tiên
Lãng: 1.200 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện An
Dương: 1.200 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện An Lão: 1.200 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện Kiến
Thụy: 1.200 triệu đồng/huyện/năm.
b) Định mức phân
bổ chi thường xuyên cho nhiệm vụ quản lý đô thị và đảm bảo an toàn giao thông:
- Quận Hồng
Bàng: 1.200 triệu đồng/huyện/năm.
- Quận Ngô Quyền:
1.200 triệu đồng/huyện/năm.
- Quận Lê
Chân: 1.200 triệu đồng/huyện/năm.
- Quận Kiến An: 1.200 triệu đồng/huyện/năm.
- Quận Hải An: 1.200 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Đồ Sơn:
800 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Dương
Kinh: 800 triệu đồng/quận/năm.
- Huyện Thủy
Nguyên: 1.500 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện Vĩnh Bảo:
1.500 triệu đồng/huyện/năm:
- Huyện Cát Hải:
1.500 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện Tiên
Lãng: 1.000 triệu đồng/huyện/năm:
- Huyện An Lão: 1.000 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện Kiến
Thụy: 1.000 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện An
Dương: 1.000 triệu đồng/huyện/năm.
Kinh phí thực
hiện thí điểm mô hình Tổ quản lý đô thị phường: ngân sách thành phố bổ sung thực
hiện theo quy định hiện hành.
c) Định mức
phân bổ chi thường xuyên cho nhiệm vụ đảm bảo công tác duy tu, bảo dưỡng đường
bộ:
- Huyện Thủy
Nguyên: 1.500 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện Vĩnh Bảo:
1.500 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện Cát Hải:
1.500 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện Tiên
Lãng: 1.200 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện An Lão: 1.200 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện Kiến
Thụy: 1.200 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện An
Dương: 1.200 triệu đồng/huyện/năm.
d) Các nội
dung và nhiệm vụ chi khác (phụ cấp cho cán bộ thú y xã, Chương trình nạo vét nội
đồng, cấp bù thủy lợi phí...) thực hiện theo quy định hiện hành và chương trình
của thành phố, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của thành phố.
8. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp bảo vệ môi trường:
a) Định mức
chi thường xuyên phân bổ theo đơn vị quận, huyện:
- Quận Hồng
Bàng: 200 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Ngô Quyền:
200 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Lê
Chân: 200 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Kiến An: 200 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Dương
Kinh: 600 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Đồ Sơn:
600 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Hải An: 800 triệu đồng/năm.
- Huyện Tiên
Lãng: 1.400 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện An Lão: 1.400 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện Kiến
Thụy: 1.400 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện An
Dương: 1.400 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện Thủy
Nguyên: 2.000 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện Vĩnh Bảo:
2.000 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện Cát Hải:
2.000 triệu đồng/huyện/năm.
b) Đối với một
số địa bàn tập trung các khu, cụm công nghiệp, khu vực có khai thác khoáng sản;
các quận, huyện được thành phố giao thêm nhiệm vụ: kinh phí vận chuyển rác,
kinh phí vận hành lò đốt rác... căn cứ nhiệm vụ, tình hình thực tế
và khả năng cân đối ngân sách, bố trí kinh phí cho các quận, huyện để thực hiện
các nhiệm vụ về môi trường.
9. Định mức
phân bổ chi an ninh, quốc phòng:
a) Định mức
phân bổ theo dân số cho các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng phân cấp cho quận, huyện
bao gồm các chi hỗ trợ cho công tác an ninh, công tác quốc phòng địa phương,
tuyển quân:
- Huyện đảo
Cát Hải: 25.500 đồng/người/năm.
- Các quận,
huyện có dân số dưới 50.000 người: 12.000 đồng/người/năm.
- Các quận,
huyện có dân số từ trên 50.000 người đến dưới 100.000 người: 7.800 đồng/người/năm.
- Các quận,
huyện có dân số từ 100.000 người trở lên: 6.000 đồng/người/năm.
- Bổ sung nhiệm
vụ phòng cháy, chữa cháy: Các quận, huyện: Thủy Nguyên, Kiến An, An Lão, Cát Hải,
Đồ Sơn: 500 triệu đồng/đơn vị/năm (bao gồm cả phòng, chống cháy rừng); Các quận,
huyện: Hồng Bàng, Ngô Quyền, Lê Chân, Dương Kinh, Hải An, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo,
Kiến Thụy, An Dương: 300 triệu đồng/đơn vị/năm.
- Bổ sung nhiệm
vụ chi giáo dục quốc phòng và đảm bảo chế độ cho lực lượng dự bị động viên.
b) Kinh phí đảm
bảo chế độ cho lực lượng dân quân tự vệ do ngân sách thành phố đảm bảo. Các quận,
huyện có tổ chức diễn tập phòng thủ được ngân sách thành phố hỗ trợ theo quy
mô, tính chất được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối ngân sách thành
phố hàng năm.
10. Định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên khác:
- Quận Hồng
Bàng: 700 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Ngô Quyền:
700 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Lê
Chân: 700 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Đồ Sơn:
700 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Hải An: 500 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Kiến An: 500 triệu đồng/quận/năm.
- Quận Dương
Kinh: 500 triệu đồng/quận/năm.
- Huyện Thủy
Nguyên: 1.000 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện Vĩnh Bảo:
1.000 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện Cát Hải:
1.000 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện An Lão: 800 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện Kiến
Thụy: 800 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện Tiên
Lãng: 800 triệu đồng/huyện/năm.
- Huyện An
Dương: 800 triệu đồng/huyện/năm.
Điều 13. Định mức phân bổ ngân sách cấp xã
Đơn vị tính: Triệu đồng/xã/năm
Lĩnh vực chi
|
Phường thuộc quận
|
Thị trấn
|
Xã loại III
|
Xã loại II
|
Xã loại I
|
Xã hải đảo
|
Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền
|
Hải An, Kiến An, Đồ Sơn, Dương Kinh
|
1. Định mức phân bổ chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể:
a) Đảng: Ngân
sách phân bổ vào dự toán hàng năm cho công tác chi hoạt động Đảng cơ sở (theo
Quyết định 99-QĐ/TW) theo đối tượng thực tế.
b) Hội đồng
nhân dân: Ngân sách phân bổ dự toán hàng năm căn cứ vào chế độ và định mức
chi theo quy định hiện hành.
c) Ủy ban nhân dân:
d) Đoàn thể (Bao gồm chi hỗ trợ hoạt động của 5 tổ chức chính trị - xã hội):
|
200
40
|
200
40
|
200
40
|
150
35
|
200
40
|
200
45
|
200
55
|
2. Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục (Hỗ trợ các Trung tâm học tập cộng đồng...):
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
3. Định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế (Hỗ trợ các
nhiệm vụ y tế, y tế dự phòng...):
|
20
|
20
|
20
|
20
|
25
|
30
|
30
|
4. Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn hóa thông
tin:
|
30
|
30
|
30
|
30
|
35
|
40
|
40
|
5. Định mức phân bổ chi sự nghiệp thể dục, thể thao:
|
20
|
20
|
20
|
20
|
25
|
30
|
30
|
6. Định mức phân bổ chi sự nghiệp phát thanh
truyền thanh:
|
20
|
20
|
20
|
20
|
25
|
30
|
20
|
7. Định mức phân bổ chi đảm bảo xã hội (Chi thăm hỏi các gia đình chính sách, trợ giúp
xã hội, khen thưởng, phong trào toàn dân đoàn kết, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, công tác phòng, chống bạo lực gia đình, tặng quà người cao tuổi...)
Riêng chế
độ trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc: Ngân sách thành phố bổ sung
theo quy định hiện hành.
|
120
|
120
|
115
|
85
|
105
|
125
|
90
|
8. Định mức phân bổ chi sự nghiệp kinh tế:
a) Nông, lâm
nghiệp, thủy sản (Hỗ trợ các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, khuyến
lâm,...):
b) Giao
thông thị chính (đảm bảo an toàn giao thông, điện chiếu sáng các xã,...):
c) Địa
chính, xây dựng, đô thị
d) Đối tượng
quản lý đê nhân dân: được ngân sách hỗ trợ theo quy định tại Quyết định
684/2011/QĐ-UBND ngày 06/5/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố.
|
10
20
20
|
20
20
20
|
20
30
20
|
30
30
20
|
40
40
20
|
50
50
20
|
40
30
20
|
9. Định mức phân bổ chi sự nghiệp bảo vệ môi
trường:
|
50
|
50
|
50
|
100
|
120
|
140
|
120
|
10. Định mức phân bổ chi an ninh, quốc phòng:
a) An ninh
(Chi tuyên truyền, vận động phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội, phòng
cháy chữa cháy...):
b) Quốc phòng (Chi cho công tác dân quân tự vệ, đăng
ký nghĩa vụ quân sự...):
|
50
60
|
40
50
|
50
60
|
40
50
|
50
60
|
60
70
|
50
60
|
11. Chi
khác:
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
40
|
Định mức trên bao gồm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn, các khoản mua sắm, sửa
chữa thường xuyên; kinh phí hỗ trợ hoạt động của các
Hội, các hoạt động cơ sở, phong trào...
Định mức không bao gồm:
- Kinh phí chi
tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) theo mức lương tối thiểu
1.210.000 đồng/người/tháng.
- Kinh phí Đảng
theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30/5/2015 của Ban chấp hành Trung ương Đảng.
- Kinh phí thực
hiện chế độ đối với cán bộ không chuyên trách theo Nghị quyết số
25/2014/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố.
- Kinh phí thực
hiện chế độ cho lực lượng dân quân tự vệ theo Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND của
Hội đồng nhân dân thành phố.
- Kinh phí phụ
cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp theo Quy định số 169-QĐ/TW ngày
24/6/2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
- Kinh phí tổ
chức Đại hội các Đoàn thể theo kế hoạch của thành phố.
- Kinh phí hỗ
trợ các xã bị ô nhiễm môi trường do ảnh hưởng của các nhà máy sản xuất công
nghiệp trên địa bàn.
Chương III
NGUYÊN
TẮC PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
Phân loại đơn
vị hành chính cấp xã được xác định trên quy mô dân số, diện tích và các yếu tố
đặc thù theo quy định tại Nghị định 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ
về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn và Thông tư số
05/2006/TT-BNV ngày 30/5/2006 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều quy
định tại Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ.