QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ Y TẾ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 05 THÁNG
01 NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024.
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội: số 103/2023/QH15 ngày 09 tháng 11 năm 2023 về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; số 104/2023/QH15
ngày 10 tháng 11 năm 2023 về Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 Chính phủ về
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát kinh tế xã hội, Dự toán
ngân sách nhà nước năm 2024;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Bộ Y
tế thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ về
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự
toán ngân sách nhà nước năm 2024.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục
trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Lưu: VT, KH-TC.
|
BỘ TRƯỞNG
Đào Hồng Lan
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 05 THÁNG 01 NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 164/QĐ-BYT ngày 19 tháng 01 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính
phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 01/NQ-CP) với phương châm hành động là “Kỷ
cương trách nhiệm; chủ động kịp thời; tăng tốc sáng tạo; hiệu quả bền vững”,
Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động với những nội dung như sau:
I. CÁC CHỈ TIÊU
1. Phấn đấu đạt chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2024 được Quốc hội giao tại Nghị quyết 103/2023/QH15 ngày 09 tháng 11 năm 2023 và
Chính phủ giao tại Nghị quyết số 01/NQ-CP:
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 94,1%;
- Số bác sỹ trên 10.000 dân đạt 13,5 bác sĩ;
- Số giường bệnh trên 10.000 dân đạt 32,5 giường bệnh.
2. Phấn đấu đạt 7 chỉ tiêu cụ thể của ngành y tế
năm 2024 được giao tại Nghị quyết số 01/NQ-CP
của Chính phủ (Chi tiết tại Phụ lục số 1 kèm theo Quyết định này).
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác quản lý nhà nước
và chỉ đạo điều hành
1.1. Hoàn thiện thể chế, pháp luật, cơ chế,
chính sách
- Phổ biến, thể chế kịp thời, đầy đủ các quan điểm,
chủ trương của Đảng về công tác Y tế, nhất là Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung
ương khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các dự án luật, các
đề án, văn bản trong Chương trình công tác của Chính phủ, Bộ Y tế năm 2024, trong
đó tập trung hoàn thành xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dược (trình Quốc hội trong năm 2024), Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y
tế, Luật An toàn thực phẩm sửa đổi, Luật
Dân số (trình Chính phủ trong năm 2024); khẩn trương nghiên cứu, xây dựng Luật
phòng bệnh, Luật về thiết bị y tế; hoàn thành và triển khai thực hiện Chiến lược
quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045, Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tăng cường rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực y tế, xác định mâu thuẫn, bất cập, chồng chéo để kịp thời sửa đổi,
bổ sung, giải quyết hiệu quả các vấn đề phát sinh trong thực tiễn.
- Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật và tổ chức thực thi pháp luật ngành y tế. Tiếp tục thực hiện công tác
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, ngành, địa phương ban hành liên
quan đến lĩnh vực y tế.
1.2. Tổ chức bộ máy
- Xây dựng Đề án thành lập Cơ quan Kiểm soát bệnh tật
trung ương; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Bộ Y tế thay thế Quyết định số 246/QĐ-TTg ngày 12/02/2014 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Tiếp tục kiện toàn sắp xếp tổ chức của các đơn vị
thuộc, trực thuộc Bộ Y tế bảo đảm hiệu lực, hiệu quả. Đổi mới về cơ chế tổ chức,
phương thức làm việc, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, nâng cao năng suất, hiệu quả
hoạt động của các cơ quan đơn vị trong ngành Y tế. Chấn chỉnh, khắc phục triệt
để việc né tránh, đùn đẩy trách nhiệm trong thực thi công vụ; đồng thời phải bảo
vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
- Tham mưu xây dựng các chế độ, chính sách đặc thù
giúp cải thiện thu nhập của công chức, viên chức, người lao động ngành y tế
trong tổng thể cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW để thực hiện từ ngày 01/7/2024.
1.3. Cải cách hành chính, thanh tra, kiểm tra, giám
sát
- Xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch Cải
cách hành chính năm 2024 của Bộ Y tế. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1661/QĐ-TTg ngày 04/10/2021 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế; Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm
vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ.
- Chủ động bám sát chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ trong công tác thanh tra, kiểm tra
và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, hậu kiểm, phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực, lãng phí, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, tiếp nhận,
giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người
dân, doanh nghiệp.
1.4. Hợp tác quốc tế, phối hợp liên ngành
- Tăng cường phối hợp liên ngành, sự tham gia của
các bên liên quan trong quản lý nhà nước về y tế.
- Chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả
hợp tác quốc tế, huy động hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho công tác y tế.
2. Cung ứng dịch vụ y tế
2.1. Khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng
- Đẩy mạnh các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh ở tất cả các tuyến. Ban hành danh mục kỹ thuật trong
khám bệnh, chữa bệnh; xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở xây dựng giá
dịch vụ y tế; các tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý, đánh giá, đo lường chất lượng
khám bệnh, chữa bệnh; Xây dựng và trình ban hành Đề án về Tổ chức kiểm định,
đánh giá độc lập chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án tăng cường năng
lực hệ thống quản lý chất lượng xét nghiệm y học giai đoạn 2016 - 2025. Tập
trung đẩy nhanh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin từ quản lý bệnh
viện, giám định bảo hiểm y tế, bệnh án điện tử. Tăng cường các giải pháp nhằm bảo
đảm an ninh, an toàn tại các cơ sở y tế.
- Đẩy mạnh thực hiện liên thông, công nhận kết quả
xét nghiệm giữa các bệnh viện sau khi đánh giá và công bố mức chất lượng. Tổ chức
đánh giá, chứng nhận và công khai chất lượng các phòng xét nghiệm theo mục tiêu
lộ trình đến năm 2025 liên thông kết quả xét nghiệm đối với các phòng xét nghiệm
trên phạm vi toàn quốc.
- Triển khai thực hiện Chương trình phát triển hệ
thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030 tầm nhìn đến năm 2050 và đề án
nâng cao hiệu lực hiệu quả của tổ chức giám định tư pháp.
- Tập trung triển khai hoạt động khám chữa bệnh từ
xa, tăng cường chỉ đạo, chuyển giao kỹ thuật, kịp thời hỗ trợ cho tuyến dưới,
các địa phương trong trường hợp vượt quá khả năng điều trị tại chỗ. Tăng cường
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện quản lý sức khỏe điện tử, sổ khám chữa bệnh điện tử,
ứng dụng khám chữa bệnh từ xa đến từng người dân. Tiếp tục triển khai mạnh mẽ
mô hình bệnh viện vệ tinh góp phần quan trọng trong chẩn đoán, điều trị cho bệnh
nhân tuyến dưới, tránh quá tải cho bệnh viện tuyến trên.
- Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các quy
định, hướng dẫn chuyên môn, Kế hoạch hành động, Đề án và tổ chức thực hiện,
đánh giá việc thực hiện, hỗ trợ nâng cao năng lực thực hiện cho các đơn vị
trong toàn quốc liên quan đến lĩnh vực điều dưỡng, kiểm soát nhiễm khuẩn và
dinh dưỡng lâm sàng.
2.2. Y tế dự phòng
- Nâng cao năng lực dự báo, giám sát và phát hiện dịch
bệnh sớm, khống chế kịp thời, có hiệu quả các dịch bệnh, các sự kiện khẩn cấp về
y tế công cộng. Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình tiêm chủng mở rộng.
Triển khai hiệu quả các hoạt động về an toàn sinh học và xét nghiệm, nâng cao
năng lực hệ thống xét nghiệm bệnh truyền nhiễm. Xây dựng định mức kinh tế kỹ
thuật làm căn cứ xây dựng giá dịch vụ y tế dự phòng.Tiếp tục thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp để chấm dứt bệnh AIDS, sốt rét, lao vào năm 2030;
giảm số người nhiễm mới HIV, sốt rét, lao và tử vong.
- Tăng cường kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây bệnh,
quản lý các bệnh không lây nhiễm; quản lý môi trường y tế, nâng cao sức khỏe
người dân. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án đã được
phê duyệt: Chương trình sức khỏe Việt Nam; các Chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021 - 2025; Phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân;
Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Chiến lược Quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030.
2.3. Y tế cơ sở
- Phổ biến, triển khai thực hiện Nghị quyết số 99/2023/QH15 của Quốc hội đối với nội dung về y
tế cơ sở; Chỉ thị của Ban Bí thư Trung ương Đảng về phát triển y tế cơ sở trong
tình hình mới. Tập trung triển khai thực hiện Đề án xây dựng phát triển mạng lưới
y tế cơ sở trong tình hình mới tại Quyết định số 2348/QĐ-TTg
ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng Nghị định thay thế Nghị định
số 117/2014/NĐ-CP ngày 08/12/2024 của Chính
phủ quy định về y tế xã, phường, thị trấn.
- Hoàn thiện các gói dịch vụ y tế cơ bản. Nâng cao
khả năng tiếp cận của người dân tới các dịch vụ có chất lượng về dự phòng, sàng
lọc ở tuyến y tế cơ sở. Đẩy mạnh quản lý sức khỏe toàn dân; định kỳ kiểm tra sức
khỏe cho người dân; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em, người lao
động. Phát triển mô hình các trạm y tế cấp xã hoạt động theo nguyên lý y học
gia đình, phòng khám bác sĩ gia đình ở các khu vực đô thị, nơi có điều kiện.
- Thực hiện mục tiêu 70% xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chí quốc gia về y tế xã đến năm 2030; 93% trạm y tế xã, phường, thị trấn
có bác sĩ làm việc.
2.4. An toàn thực phẩm
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp tăng cường năng
lực của hệ thống quản lý nhà nước, kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy làm công
tác an toàn thực phẩm các cấp. Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 17-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường bảo đảm an
ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới. Xây dựng, hoàn thiện các quy chuẩn
kỹ thuật và quy định về an toàn thực phẩm trong phạm vi quản lý của Bộ Y tế.
- Thực hiện việc kiểm soát an toàn thực phẩm dựa
trên đánh giá nguy cơ, truy xuất nguồn gốc. Tiếp tục tăng cường công tác phòng
chống ngộ độc thực phẩm, đặc biệt là ngộ độc thực phẩm tại các bếp ăn tập thể,
trường học.
- Nâng cao năng lực hệ thống Labo kiểm nghiệm ATTP,
tăng cường công tác hậu kiểm chất lượng sản phẩm thực phẩm lưu thông trên thị
trường.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến
kiến thức về ATTP, các quy trình quản lý chất lượng tiên tiến, an toàn. Tăng cường
trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương, doanh nghiệp, người sản xuất,
kinh doanh thực phẩm; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm.
2.5. Phòng chống HIV/AIDS
- Mở rộng điều trị ARV tại các tỉnh, thành phố,
nâng cao chất lượng điều trị, duy trì tỷ lệ người bệnh điều trị ARV có tải lượng
vi rút dưới ngưỡng ức chế trên 95%. Mở rộng dịch vụ cung cấp xét nghiệm tải lượng
HIV cho người nhiễm HIV, điều trị ARV. Đẩy mạnh các hoạt động phát hiện tích cực
bệnh lao và điều trị lao tiềm ẩn cho người nhiễm HIV. Mở rộng điều trị dự phòng
trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PrEP). Triển khai điều trị viêm gan C cho
người nhiễm HIV, người đang điều trị methadone nhiễm viêm gan C giai đoạn
2023-2024
- Thiết lập hệ thống giám sát ca bệnh từ khi xác định
nhiễm HIV, trong suốt quá trình tham gia điều trị, đến khi người nhiễm HIV tử
vong. Tiếp tục duy trì hoạt động giám sát trọng điểm HIV, giám sát trọng điểm lồng
ghép hành vi theo quy định tại các Thông tư mới. Áp dụng kỹ thuật chẩn đoán mới
nhiễm trong giám sát trọng điểm để đánh giá và ước tính nguy cơ lây nhiễm HIV
trong các nhóm có hành vi nguy cơ cao, đặc biệt là nhóm MSM.
2.6. Dân số và phát triển
- Nghiên cứu, xây dựng khung chính sách tổng thể về
dân số, bảo đảm tỷ suất sinh thay thế phù hợp với vùng, miền, đối tượng dân cư
và số lượng, chất lượng dân số, góp phần kéo dài và tận dụng cơ hội thời kỳ dân
số vàng. Sơ kết 05 năm thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 gắn với
xây dựng, ban hành Khung chính sách quốc gia thích ứng, giải quyết vấn đề già
hóa dân số.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các kế hoạch,
chương trình, đề án thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP
ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
- Tiếp tục củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình tại y tế cơ sở; Đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình theo hướng mở rộng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng nhóm đối tượng; Mở
rộng khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục thân thiện với thanh niên; Tăng cường quản lý nhà nước đối với việc
cung cấp các dịch vụ phá thai, loại trừ phá thai không an toàn. Thí điểm, từng
bước mở rộng chương trình ngăn ngừa, sàng lọc, can thiệp, điều trị sớm các bệnh,
tật là nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở nhóm dân số trẻ.
- Ổn định tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo
hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả... Đẩy nhanh triển khai thực hiện đăng
ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia thống nhất dùng chung đáp ứng yêu cầu
quản lý xã hội; cung cấp số liệu đầy đủ, tin cậy và dự báo dân số chính xác phục
vụ việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
2.7. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em
- Rà soát, sửa đổi Hướng dẫn quốc gia, quy trình thực
hiện kỹ thuật chuyên môn về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, sức khỏe
sinh sản.
- Duy trì, củng cố thành quả về giảm tử vong mẹ, giảm
tử vong, suy dinh dưỡng trẻ em, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền và các
nhóm đối tượng. Tiếp tục triển khai các hoạt động can thiệp chuyên môn và nâng
cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em/sức khỏe sinh sản bao gồm:
Chăm sóc trước, trong và sau khi sinh; Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em; Dự
phòng lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ sang con; Phòng chống ung
thư đường sinh sản; Cung ứng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/phá thai an toàn;
Phát triển mạng lưới hộ sinh/cô đỡ thôn bản; Hỗ trợ sinh sản.
- Thực hiện tích cực các hoạt động truyền thông,
công tác kiểm tra, giám sát hỗ trợ, chỉ đạo tuyến. Triển khai mở rộng Sổ theo
dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em phiên bản điện tử, phần mềm xây dựng thực đơn cân
bằng dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú và trẻ em từ 7 đến 60
tháng tuổi; xây dựng phần mềm quản lý hỗ trợ sinh sản...
2.8. Y, dược cổ truyền
- Nghiên cứu, hoàn thiện thể chế, chính sách phát
triển y dược cổ truyền nhằm tạo hành lang pháp lý đầy đủ và mang tính đặc thù,
phát huy tiềm năng và thế mạnh của lĩnh vực y, dược cổ truyền. Tiếp tục xây dựng,
củng cố và phát triển hệ thống khám, chữa bệnh bằng y, dược cổ truyền từ tuyến
Trung ương đến tuyến cơ sở. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực y dược cổ truyền.
- Tăng tỷ lệ dược liệu nuôi trồng trong nước, khuyến
khích dược liệu nuôi trồng đạt tiêu chuẩn thực hành tốt nuôi trồng, thu hái dược
liệu theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới; giảm dần tỷ lệ nhập khẩu dược
liệu, thuốc cổ truyền. Phát triển các sản phẩm có nguồn gốc từ dược liệu và thuốc
cổ truyền có giá trị kinh tế cao phục vụ người bệnh và phát triển kinh tế xã hội.
- Xây dựng các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh
theo y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại; quy trình kỹ
thuật khám bệnh, chữa bệnh, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại; phác đồ
điều trị kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại phục vụ công tác kết hợp y
học cổ truyền với y học hiện đại trong khám và chữa bệnh. Chuẩn hóa tiêu chuẩn,
quy chuẩn quốc gia về dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền phục công tác
phát triển dược liệu và thuốc cổ truyền đảm bảo chất lượng.
2.9. Quản lý môi trường y tế
- Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp triển khai
công tác y tế trường học, phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân
dân; ứng phó với biến đổi khí hậu trong ngành y tế; kiểm tra, giám sát chất lượng
nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt; tuyên truyền về sử dụng nước sạch và
nhà tiêu hợp vệ sinh; xử lý nước và vệ sinh môi trường trong mùa bão lụt.
- Tiếp tục triển khai Chương trình chăm sóc và nâng
cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030
trong ngành y tế. Tăng cường quản lý sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp, quản lý môi trường lao động tại các cơ sở lao động có yếu tố có hại.
Tăng cường công tác an toàn vệ sinh lao động cho nhân viên y tế. Quản lý tổ chức
đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động, phòng khám bệnh nghề nghiệp đã được
cấp phép. Thực hiện mục tiêu tỷ lệ người lao động có nguy cơ được quản lý và
khám phát hiện bệnh nghề nghiệp đạt 40% năm 2024.
- Tăng cường chỉ đạo, tập huấn, truyền thông, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quản lý chất thải y tế, ứng phó sự cố môi trường
do chất thải y tế, thực hiện cơ sở y tế xanh - sạch - đẹp; hướng dẫn thực hiện
các tiêu chí đánh giá chất lượng môi trường bệnh viện. Thực hiện mục tiêu tỷ lệ
chất thải y tế của bệnh viện được xử lý đạt quy chuẩn đạt 97% năm 2024.
- Đẩy mạnh triển khai hiệu quả công tác phòng chống
tai nạn thương tích tại cộng đồng, Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn
2021 - 2025 và Chương trình Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và
phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021 - 2025. Tăng cường công tác quản lý
hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y
tế.
3. Truyền thông và thông tin
y tế
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin,
truyền thông, nhất là truyền thông chính sách y tế tạo sự đồng thuận của toàn
xã hội, củng cố niềm tin trong Nhân dân. Chủ động phối hợp với các bộ,
ngành, đoàn thể, các cơ quan quản lý báo chí, cơ quan báo chí, truyền thông để
quản lý và cung cấp thông tin y tế đồng bộ, chính xác, kịp thời về các nhiệm vụ
trọng tâm, khó khăn, kết quả đạt được, các tấm gương điển hình cán bộ nhân viên
y tế, y đức, y nghiệp và truyền thống lịch sử ngành y tế. Nâng cao năng lực
truyền thông cho mạng lưới truyền thông y tế các cấp.
- Phát triển hạ tầng và dữ liệu y tế: Xây dựng, triển
khai cơ sở dữ liệu định danh và danh mục và hệ thống thông tin quản lý truy xuất
nguồn gốc các sản phẩm thuộc quản lý nhà nước của Bộ Y tế; Xây dựng kho dữ liệu
chẩn đoán hình ảnh y khoa, kết quả xét nghiệm y khoa, đơn thuốc điện tử, chi trả
dịch vụ y tế, dữ liệu IoMT, gene, kho dữ liệu bệnh án điện tử; Hệ thống thông
tin quản lý điều hành và hệ thống thông tin phục vụ khai phá dữ liệu y tế; Nâng
cấp hạ tầng lưu trữ dữ liệu và bảo đảm đáp ứng an toàn thông tin mạng cấp độ 3.
- Xây dựng và phát triển các nền tảng số y tế: nền
tảng hồ sơ sức khỏe điện tử; nền tảng hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa
(Vtelehealth); nền tảng trạm y tế xã; nền tảng quản lý tiêm chủng; nền tảng quản
lý đơn thuốc điện tử.
- Xây dựng và phát triển các hệ thống thông tin:
Nâng cấp và bảo trì hệ thống giải quyết thủ tục hành chính Bộ Y tế, hệ thống thực
hiện Cơ chế một cửa Quốc gia Bộ Y tế; Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân
lực y tế kết nối mạng Y tế Việt Nam; Xây dựng hệ thống quốc gia Quản lý hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2021 - 2025; Nâng cấp hệ thống cấp chứng chỉ
hành nghề dược, đảm bảo sự liên thông với cấp phiếu lý lịch tư pháp; Xây dựng Hệ
thống thông tin quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; Hệ thống thông tin quản
lý khám, chữa bệnh y dược cổ truyền kết nối sổ sức khỏe điện tử.
4. Dược, trang thiết bị y tế và
cơ sở hạ tầng y tế
- Tiếp tục triển khai xây dựng các cơ chế, chính
sách về dược, trang thiết bị y tế, cơ sở hạ tầng y tế. theo kế hoạch. Tập huấn,
giám sát đơn vị được giao nhiệm vụ đánh giá hồ sơ trong việc thẩm định hồ sơ
đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế. Hoàn thiện, trình phê duyệt các đề án, dự
án theo kế hoạch và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm. Đôn đốc các
đơn vị, địa phương hoàn thiện thủ tục đầu tư và triển khai các dự án đầu tư hệ
thống y tế cơ sở, y tế dự phòng sử dụng nguồn vốn từ Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội.
- Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vắc xin, trang thiết bị
y tế có chất lượng, an toàn, hiệu quả, giá hợp lý cho công tác công tác chăm
sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân, phòng chống thiên tai, thảm họa và các
tình huống khẩn cấp.
- Tập trung quản lý, cấp phép, gia hạn thuốc, trang
thiết bị y tế; giải quyết triệt để các hồ sơ tồn đọng. Tăng cường kiểm tra, kiểm
soát chặt chẽ hoạt động nhập khẩu, bảo đảm chất lượng thuốc, dược liệu, trang
thiết bị y tế.
- Tăng cường quản lý giá thuốc, đảm bảo thị trường
dược phẩm được duy trì bình ổn. Thực hiện hiệu quả đấu thầu tập trung, đàm phán
giá góp phần giảm chi phí thuốc. Hòa thành xây dựng cơ chế tổ chức cung ứng, dự
trữ, mua sắm đặc thù đối với các loại thuốc hiếm, thuốc điều trị bệnh hiếm.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp dược, dược liệu, trang
thiết bị y tế. Nâng cao năng lực hệ thống kiểm nghiệm, kiểm định thuốc, vắc
xin, sinh phẩm y tế. Tiếp tục triển khai quy hoạch hệ thống kiểm nghiệm trên cả
nước.
- Tiếp tục triển khai xây dựng phần mềm “Hệ thống
thông tin tổng thể quản lý và hỗ trợ truy xuất nguồn gốc mỹ phẩm” bảo đảm tính
tổng thể, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương trong việc tiếp nhận, giải quyết
các thủ tục hành chính liên quan mỹ phẩm trong nước, nhập khẩu và truy xuất nguồn
gốc mỹ phẩm.
5. Đào tạo nhân lực và nghiên cứu,
ứng dụng khoa học công nghệ
- Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật liên
quan đến đặc thù đào tạo nhân lực y tế nhằm tạo môi trường pháp lý triển khai đổi
mới đào tạo nhân lực y tế đáp ứng yêu cầu đảm bảo và nâng cao chất lượng nhân lực
y tế, tiến tới hội nhập quốc tế. Tiếp tục xây dựng và ban hành các chuẩn năng lực
nghề nghiệp, chuẩn chương trình đào tạo cho các ngành đào tạo khối ngành sức khỏe.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát về việc tổ
chức thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe; giám sát, kiểm tra các điều
kiện bảo đảm chất lượng đào tạo liên tục cán bộ y tế; tăng cường quản lý chất
lượng đào tạo thông qua các hoạt động giám sát thường xuyên, kiểm định chất lượng.
Tiếp tục triển khai đào tạo nhân lực y tế cho vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Quyết định số 585/QĐ-BYT ngày 20/02/2013 nhằm cung cấp nguồn
nhân lực trình độ cao, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân vùng khó
khăn.
- Xây dựng hoàn thiện, bổ sung cơ chế chính sách để
huy động sự tham gia của doanh nghiệp trong các dự án để tạo ra sản phẩm đi từ
nghiên cứu đến ứng dụng. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế đặt hàng, khoán và mua kết
quả nghiên cứu đặc thù ngành y tế phục vụ một số nhiệm vụ cấp thiết đáp ứng yêu
cầu của ngành. Tập trung xây dựng kế hoạch, lộ trình triển khai hoạt động đổi mới
sáng tạo của ngành y tế.
- Tập trung triển khai Kế hoạch hành động của Bộ Y
tế thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 30
tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
phục vụ phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới; Chiến lược phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ngành y tế đến năm 2030; 05 chương
trình khoa học công nghệ cấp Bộ giai đoạn 2021 - 2025.
- Đẩy mạnh xây dựng Tiêu chuẩn Việt Nam, Quy chuẩn
Việt Nam cho các sản phẩm hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Y tế; tập
trung triển khai Dự án bảo tồn, lưu giữ quỹ gen giai đoạn 2021-2025.
6. Tài chính y tế
- Đẩy nhanh tiến độ phân bổ, giải ngân vốn đầu tư
công; nguồn vốn thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; nhiệm
vụ, dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
- Triển khai thực hiện các giải pháp để huy động
các nguồn lực đầu tư cho y tế công lập, nâng cao hiệu quả tự chủ tài chính các
cơ sở y tế; Thực hiện Cơ chế ngân sách nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ đối với
các cơ sở y tế dự phòng, y tế cơ sở.
- Thực hiện lộ trình tính đủ chi phí quản lý và từng
bước tính khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ y tế đảm bảo vừa điều chỉnh
được giá nhưng vẫn thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,
thúc đẩy lộ trình BHYT toàn dân.
- Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản tháo gỡ các vướng mắc trong mua
sắm, đấu thầu, xã hội hóa, tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công
lập. Rà soát, hoàn thiện thể chế, thúc đẩy sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà
nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện.
- Tiếp tục hoàn thiện, trình ban hành Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi. Nghiên cứu việc điều
chỉnh mức đóng BHYT phù hợp với lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế, nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của nhân dân và điều kiện kinh tế - xã hội. Nghiên cứu thí điểm
thực hiện phương thức chi trả theo định suất, theo nhóm chẩn đoán liên quan
(DRGs) một cách phù hợp; sửa đổi, bổ sung quy định về danh mục và tỷ lệ, điều
kiện thanh toán thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật; xây dựng quy định về
thanh toán chi phí thuốc, vật tư y tế trực tiếp cho người bệnh để đảm bảo quyền
lợi của người tham gia BHYT, yêu cầu chuyên môn trong khám chữa bệnh tại các
tuyến, chú trọng tuyến y tế cơ sở, phù hợp với khả năng chi trả của quỹ BHYT.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước, giải quyết vướng mắc, bất cập phát sinh
trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế.
III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ ĐƯỢC
CHÍNH PHỦ GIAO
Một số nhiệm vụ cụ thể cho ngành y tế năm 2024 được
Chính phủ giao chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo Quyết định này.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lãnh đạo Bộ Y tế chỉ đạo chung việc thực hiện Kế
hoạch hành động của Bộ, chịu trách nhiệm trước Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ
về các nhiệm vụ của Bộ được Chính phủ giao, bảo đảm thực hiện một cách kịp thời
và hiệu quả những nội dung của Kế hoạch hành động.
2. Trên cơ sở những nhiệm vụ, nội dung công việc chủ
yếu trong Kế hoạch hành động này và Phụ lục kèm theo, căn cứ chức năng, nhiệm vụ
đã được phân công, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ:
- Phát huy tối đa các mặt tích cực, kết quả đạt được,
nỗ lực khắc phục những hạn chế, bất cập trên các lĩnh vực; theo chức năng, nhiệm
vụ được giao, nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thiết thực và
toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch hành động đề ra; kịp thời xử
lý các vấn đề phát sinh, tạo chuyển biến rõ nét ngay từ đầu năm; chịu trách nhiệm
toàn diện trước Lãnh đạo Bộ về kết quả thực hiện của đơn vị mình.
- Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa
các đơn vị thuộc Bộ, các Bộ ngành liên quan, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ; tham
mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thể, kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ những
vấn đề phát sinh trong thực hiện.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ,
kết quả thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; định kỳ hằng quý, tổng hợp,
đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hành động này trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao, trong đó có các chỉ tiêu tại Phụ lục số 1, các nhiệm vụ tại
Phụ lục số 2, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính trước ngày 15 tháng cuối quý để tổng
hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng cuối
quý.
- Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch
hành động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các chỉ tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp cho năm 2025, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính trước ngày 10
tháng 11 năm 2024 để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trước ngày 15 tháng 11 năm 2024 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ tại phiên họp
Chính phủ tháng 12 năm 2024.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Bộ theo dõi, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch hành động
này. Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức
phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Kế hoạch hành động này để tổ chức thực hiện./.
PHỤ LỤC 1
CÁC CHỈ TIÊU CỦA NGÀNH Y TẾ NĂM 2024 ĐƯỢC CHÍNH PHỦ GIAO
TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 08/01/2024
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu 2024
|
Đơn vị chủ trì
|
I
|
Chỉ tiêu chủ yếu
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
94,1
|
Vụ Bảo hiểm y tế
|
2
|
Số bác sỹ trên 10.000 dân
|
Bác sĩ
|
13,5
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
3
|
Số giường bệnh trên 10.000 dân
|
Giường bệnh
|
32,5
|
Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh
|
II
|
Chỉ tiêu cụ thể
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe
|
%
|
Trên 90
|
Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh
|
2
|
Tuổi thọ trung bình (tính từ lúc sinh)
|
Tuổi
|
73,8
|
Cục Dân số
|
3
|
Tỷ lệ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế
|
%
|
Trên 80
|
Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh
|
4
|
Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh
|
Số bé trai/100 bé
gái
|
111,2
|
Cục Dân số
|
5
|
Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi
|
Số ca/1.000 trẻ đẻ
sống
|
Dưới 11,5*
|
Vụ Sức khỏe Bà mẹ
- Trẻ em.
|
6
|
Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi
|
Số ca/1.000 trẻ đẻ
sống
|
Dưới 18,0**
|
7
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp
còi (chiều cao/tuổi)
|
%
|
Dưới 18,5
|
Vụ Sức khỏe Bà mẹ
- Trẻ em
|
* Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi được
giao tại Nghị quyết 01/NQ-CP là 11,9‰. Tuy
nhiên, thực hiện đến hết năm 2023 đã vượt là 11,6‰ (Tổng cục Thống kê);
** Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi được
giao tại Nghị quyết số 01/NQ-CP là 18,3‰.
Tuy nhiên, thực hiện đến hết năm 2023 đã vượt là 18,2‰ (Tổng cục Thống kê),
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA BỘ Y TẾ ĐƯỢC CHÍNH PHỦ GIAO TẠI
NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 05/01/2024
TT
|
Nhiệm vụ
|
Thời hạn hoàn
thành
|
Đơn vị chủ trì
|
1
|
Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dược.
|
Tháng 02/2024
|
Cục Quản lý dược
|
2
|
Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dược.
|
Tháng 12/2024
|
Cục Quản lý dược
|
3
|
Nghị định thay thế Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy
định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại
các cơ sở y tế công lập.
|
Tháng 12/2024
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
4
|
Nghị định thay thế Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ
quy định về y tế xã, phường, thị trấn.
|
Tháng 12/2024
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
5
|
Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11/5/2009 của Chính phủ về
việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
|
Tháng 12/2024
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
6
|
Đề án thành lập Cơ quan Kiểm soát bệnh tật Trung
ương.
|
Tháng 12/2024
|
Vụ Tổ chức cán bộ
chủ trì, phối hợp Cục Y tế dự phòng
|