|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 4662/QĐ-BGDĐT năm 2023 phê duyệt Mô hình giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu:
|
4662/QĐ-BGDĐT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
Người ký:
|
Ngô Thị Minh
|
Ngày ban hành:
|
29/12/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4662/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội,
ngày 29 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT MÔ HÌNH GIÁO DỤC LÝ TƯỞNG CÁCH MẠNG, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CHO HỌC
SINH, SINH VIÊN
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
86/2022/NĐ-CP ngày 24/10/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số
1895/QĐ-TTg ngày 11/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
“Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát
vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn 2021-2030”;
Căn cứ Kế hoạch số
638/KH-BGDĐT ngày 18/04/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc khảo
sát, đánh giá thực trạng và tổ chức thí điểm xây dựng mô hình giáo dục lý tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên;
Căn cứ Quyết định số
3863/QĐ-BGDĐT ngày 17/11/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
thành lập Hội đồng thẩm định Mô hình giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống cho học sinh, sinh viên;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Mô hình giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống cho học sinh, sinh viên.
Điều 2. Mô hình được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Các Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục và đào tạo
khai thác, sử dụng làm tài liệu tham khảo để hướng dẫn tổ chức hoạt động và
triển khai các mô hình giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho học
sinh, sinh viên bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tiễn, chất lượng, hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục
Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo, người đứng
đầu các cơ sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để p/h);
- Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, GDCTHSSV.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Ngô Thị Minh
|
MÔ HÌNH GIÁO DỤC LÝ TƯỞNG CÁCH MẠNG, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG
CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
MỤC LỤC
MỞ
ĐẦU
MỘT
SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC LÍ TƯỞNG CÁCH MẠNG, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CHO HỌC SINH,
SINH VIÊN
1.
Mục tiêu giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
2.
Nội dung giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
3.
Phương thức giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
4.
Phương pháp giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
5.
Định hướng đánh giá kết quả rèn luyện lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống của
HS, SV
6.
Lực lượng giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV
7.
Điều kiện đảm bảo thực hiện giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
8.
Mối quan hệ giữa các thành tố trong quá trình giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống
MỘT
SỐ MÔ HÌNH GIÁO DỤC LÍ TƯỞNG CÁCH MẠNG, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CHO HỌC SINH, SINH
VIÊN
1.
Mô hình giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên
qua hoạt động dạy học các môn học và học phần
2.
Mô hình giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống qua tổ chức các hoạt
động giáo dục
3.
Mô hình giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống qua xây dựng môi trường
văn hóa - đạo đức của nhà trường
PHỤ
LỤC
DANH
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
|
Viết đầy đủ
|
Bộ GDĐT
|
Bộ Giáo
dục và Đào tạo
|
CBQL
|
Cán bộ
quản lý
|
CM
|
Cách
mạng
|
CNTT
CSVC
|
Công
nghệ thông tin
Cơ sở
vật chất
|
ĐĐ
|
Đạo đức
|
GV
|
Giáo
viên
|
GVCN
|
Giáo
viên chủ nhiệm
|
HĐGD
|
Hoạt
động giáo dục
|
HĐTN
|
Hoạt
động trải nghiệm
|
HS
|
Học sinh
|
LS
|
Lối sống
|
LTCM
|
Lý tưởng
cách mạng
|
QLGD
|
Quản lý
giáo dục
|
SV
|
Sinh
viên
|
THCS
|
Trung
học cơ sở
|
THPT
|
Trung
học phổ thông
|
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.
Mô hình khái quát quá trình giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho
HS, SV trong nhà trường
Sơ đồ 2.
Mô hình giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho
HS, SV
thông qua các môn học
Sơ đồ 3.
Mô hình giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống cho HS, SV thông qua các
hoạt động giáo dục
Sơ đồ 4.
Mô hình giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống cho HS, SV thông qua xây
dựng môi trường văn hóa - đạo đức nhà trường
MỞ ĐẦU
Giáo
dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ nói chung, cho HS, SV
nói riêng là một nhiệm vụ quan trọng, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện con người, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng được đòi
hỏi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển bền vững đất nước
trong thời kỳ hội nhập. Theo Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 21/11/2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình tăng cường giáo dục lí tưởng cách mạng,
đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên,
nhi đồng giai đoạn 2021-2030”, nhiệm vụ giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức,
lối sống cho HS, SV được thực hiện thông qua nhiều con đường: giáo dục gia
đình, giáo dục nhà trường, giáo dục xã hội và tự học hỏi, rèn luyện của người
học. Trong đó, với nội dung giáo dục mang tính hệ thống, với đội ngũ CBQL và
GV/giảng viên được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, với phương pháp sư phạm phù
hợp, … nên nhà trường giữ vai trò trung tâm, kết nối gia đình và cộng đồng, xã
hội trong việc giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV; đồng
thời trang bị nền tảng tri thức vững chắc và tạo động lực cho quá trình tự học
hỏi, rèn luyện của HS, SV.
Công
tác giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống trong các nhà trường bao
trùm toàn bộ các hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục của nhà trường, được
thể hiện trong toàn bộ đời sống học đường: qua nề nếp sinh hoạt, phong cách
giảng dạy, học tập, thi cử, mối quan hệ giữa các thành viên của nhà trường, môi
trường văn hóa và cảnh quan nhà trường, ...
Mô
hình giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV bao gồm: mô hình
lí thuyết và mô hình thực tiễn.
Mô
hình lí thuyết về giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV là
một tổ hợp bao gồm các thành tố của quá trình giáo dục và mối quan hệ tương tác
giữa chúng trong một cơ sở giáo dục, giữa cơ sở giáo dục với các bên liên quan
để cùng thực hiện quá trình tổ chức, hướng dẫn, kích thích hoạt động tích cực
của HS, SV; giúp các em lĩnh hội và chuyển hóa được lí tưởng cách mạng cùng các
giá trị đạo đức, lối sống xã hội thành lẽ sống, niềm tin, hoài bão, thái độ,
hành vi, thói quen đạo đức và lối sống tích cực của bản thân.
Mô
hình lí thuyết về giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV
được đề xuất phải mô tả được các thành tố trong mô hình và mối quan hệ giữa các
thành tố, cũng như làm rõ cách thức vận hành mô hình để thực hiện thành công mục
tiêu giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho các em.
Mô
hình lí thuyết về giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV bao
gồm một số mô hình giáo dục cụ thể, mang tính đặc thù theo từng phương thức
giáo dục như: mô hình giáo dục thông qua hoạt động dạy học các môn học, mô hình
giáo dục thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục và mô hình giáo dục thông qua
xây dựng môi trường văn hóa-đạo đức nhà trường.
Mô
hình thực tiễn về giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV là
hình mẫu thực tế về những cơ sở giáo dục cụ thể, điển hình đã thực hiện thành
công mục tiêu giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống bằng những phương
thức riêng biệt, độc đáo, phù hợp với đặc điểm, trình độ của đối tượng giáo
dục; với đặc thù của loại hình nhà trường và điều kiện thực tiễn của vùng miền,
địa phương.
Các
mô hình thực tiễn về giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV
có thể đã có sẵn trong thực tiễn giáo dục, được phát hiện và đúc kết kinh
nghiệm; hoặc có thể được xây dựng, dựa trên các mô hình lí thuyết, trên cơ sở
phát triển những kinh nghiệm đã có và sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo của đội ngũ
CBQL, GV/giảng viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường.
Với
mong muốn hỗ trợ các nhà QLGD, các GV/giảng viên trong việc trao đổi, học hỏi,
phân tích và rút ra những bài học kinh nghiệm quý về công tác giáo dục lí tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV, nhóm tác giả kỳ vọng nhận được ý kiến
đóng góp của các nhà QLGD, các GV/giảng viên để tiếp tục xây dựng, hoàn thiện,
nhân rộng mô hình và triển khai hiệu quả, góp phần hiện thực hoá các nhiệm vụ,
giải pháp được xác định trong Chương trình 1895/QĐ-TTg , góp phần nâng cao hiệu
quả chất lượng giáo dục toàn diện trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
GIÁO DỤC LÍ TƯỞNG CÁCH MẠNG, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
1.
Mục tiêu giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
1.1. Mục
tiêu chung
-
Tăng cường, tạo chuyển biến tích cực, toàn diện trong hoạt động giáo dục lí
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV; góp phần xây dựng thế hệ trẻ
kiên định lý tưởng cách mạng, có bản lĩnh chính trị vững vàng; tuân thủ pháp
luật; có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội, có kỹ năng sống, có
định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà
các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú,
nhờ đó có được cuộc sống có lí tưởng, có ý nghĩa, đóng góp tích cực vào sự phát
triển của đất nước và nhân loại.
-
Khơi dậy trong HS, SV tinh thần thi đua học tập, rèn luyện; ước
mơ, hoài bão, ý chí, khát vọng vươn lên lập thân, lập nghiệp; đóng góp cho sự
nghiệp xây dựng, phát triển đất nước trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
1.2. Mục
tiêu cụ thể
1.2.1.
Mục tiêu giáo dục lí tưởng cách mạng đạo đức, lối sống cho học sinh phổ thông:
•
Về năng lực:
-
HS nhận biết những biểu hiện của lí tưởng cách mạng, đạo đức. lối sống trong
môi trường nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi các em.
-
Nhận thức được ý nghĩa, sự cần thiết của việc rèn luyện lí tưởng cách mạng, đạo
đức. lối sống và cách thức rèn luyện.
-
Tích cực rèn luyện và thực hiện được những hành vi, việc làm, cách ứng xử phù hợp
với pháp luật và các quy định chung của cộng đồng, với các chuẩn mực đạo đức xã
hội và lối sống tích cực, lành mạnh.
-
Hình thành lối sống có lý tưởng, có ước mơ và hoài bão; có ý chí, khát vọng
vươn lên lập thân, lập nghiệp.
-
Đồng tình, ủng hộ những ý kiến, thái độ, hành vi, việc làm, cách ứng xử phù hợp
với chính sách, pháp luật của nhà nước, với các chuẩn mực đạo đức xã hội và lối
sống tích cực, lành mạnh; Phản đối những hành vi, việc làm, cách ứng xử sai
trái, không phù hợp.
•
Về phẩm chất
-
Yêu quê hương, đất nước; Tự hào về những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
-
Có suy nghĩ tích cực, biết lắng nghe, học hỏi, tự xây dựng cho mình một nền
tảng vững chắc về nhân cách để có thể vươn lên trong cuộc sống.
-
Có trách nhiệm vớí bản thân, gia đình, cộng đồng; Tự trọng và tôn trọng người
khác; Tôn trọng sự đa dạng, khác biệt về văn hóa; Biết cách hợp tác, xây dựng
và duy trì tình đoàn kết; biết quan tâm, chia sẻ với mọi người xung quanh, …
1.2.2.
Mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống cho sinh viên:
•
Về năng lực:
-
SV nhận biết những biểu hiện của lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống trong môi trường nhà trường, gia đình, xã hội.
-
Nhận thức được ý nghĩa, sự cần thiết của việc thanh niên SV rèn luyện lí tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống và cách thức rèn luyện.
-
Nhận thức được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình rèn luyện lý tưởng cách mạng,
đạo đức lối sống cho sinh viên.
-
Tích cực rèn luyện theo lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống; Thực hiện được
những hành vi, việc làm, cách ứng xử phù hợp với chủ trương, đường lối của
Đảng; với chính sách, pháp luật của Nhà nước; với các chuẩn mực đạo đức xã hội
và lối sống tích cực, lành mạnh.
-
Sống có bản lĩnh chính trị; có lý tưởng, có ước mơ và
hoài bão; có tình cảm đúng đắn, cao đẹp; có ý chí,
khát vọng vươn lên lập thân, lập nghiệp và góp phần xây dựng và bảo vệ quê
hương, đất nước.
-
Đồng tình, ủng hộ những quan điểm, thái độ, hành vi, việc làm, cách ứng xử phù
hợp; Phản đối những quan điểm, thái độ, hành vi, việc làm, cách ứng xử sai
trái, không phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng; với chính sách, pháp
luật của Nhà nước; với các chuẩn mực đạo đức xã hội và lối sống tích cực, lành
mạnh.
-
Tham gia tuyên truyền, vận động bạn bè và mọi người xung quanh cùng thực hiện
những hành vi, việc làm, cách ứng xử phù hợp với chủ trương, đường lối của
Đảng; với chính sách, pháp luật của Nhà nước; với các chuẩn mực đạo đức xã hội
và lối sống tích cực, lành mạnh.
•
Về phẩm chất
-
Yêu quê hương, đất nước; Tự hào về những truyền thống tốt đẹp của dân tộc; Có
khát vọng cống hiến cho cộng đồng, đất nước.
-
Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
-
Có sự học hỏi, tự xây dựng cho mình một nền tảng vững chắc về nhân cách để có
thể vươn lên trong cuộc sống;
-
Có trách nhiệm vớí bản thân, gia đình, cộng đồng; Tự trọng và tôn trọng người
khác; Tôn trọng sự đa dạng, khác biệt về văn hóa; Biết cách hợp tác, xây dựng
và duy trì tình đoàn kết; biết quan tâm, chia sẻ với mọi người xung quanh, …
2.
Nội dung giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
Nội
dung giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV bao gồm:
-
Giáo dục lí tưởng cách mạng:
+
Yêu quê hương, đất nước, tự tôn dân tộc.
+
Kiên định với lí tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; phấn đấu
thực hiện mục tiêu xây dựng dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
+
Học tập, rèn luyện để phát triển bản thân, phát triển gia đình, góp phần thực
hiện thành công sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện công cuộc đổi
mới đất nước và hội nhập quốc tế.
-
Giáo dục đạo đức:
+
Giáo dục các phẩm chất chủ yếu được quy định trong Chương trình Giáo dục phổ
thông 2018 bao gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
+
Đồng thời giáo dục các giá trị toàn cầu như: khoan dung, hòa bình, hợp tác, kiên
trì, kỉ luật, tự trọng, tự tin, năng động, sáng tạo, tôn trọng sự khác biệt,
thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống, …
-
Giáo dục lối sống:
+
Sống có lí tưởng, ước mơ, hoài bão, có khát vọng cống hiến cho quê hương, đất
nước.
+
Sống khoa học, có mục đích, có kế hoạch, ngăn nắp, gọn gàng.
+
Sống kỉ luật và tuân thủ pháp luật.
+
Sống lành mạnh, an toàn, giao tiếp, ứng xử có văn hóa trong môi trường gia
đình, nhà trường, xã hội; đặc biệt là giao tiếp có văn hóa và ứng xử an toàn
trong môi trường mạng xã hội: khi đăng tải hình ảnh, thông tin; khi nhận xét,
bình luận, chia sẻ thông tin; khi kết bạn, làm quen; khi phát triển quan hệ
tình bạn, tình yêu; khi mua bán, góp vốn làm kinh tế; … trên mạng xã hội.
+
Sống nhân ái, trách nhiệm, quan tâm, chia sẻ, hợp tác với bạn bè, người thân,
đồng nghiệp và mọi người xung quanh.
+
Sống chủ động, sáng tạo, thích ứng được với những thay đổi trong cuộc sống và
chuyển đổi nghề khi cần thiết.
Tất
cả các nội dung trên đều cần giáo dục cho HS, SV tất cả các bậc học, các cấp
học, lớp học nhưng với những mức độ khác nhau, biểu hiện khác nhau, phù hợp với
đặc điểm, trình độ nhận thức và nhu cầu giáo dục của HS, SV; phù hợp với yêu
cầu giáo dục cụ thể của từng nhà trường, địa phương, vùng miền.
3. Phương thức giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
Trong
nhà trường, việc giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV được
thực hiện thông qua nhiều phương thức khác nhau, đó là:
■
Giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống qua hoạt động dạy học các môn
học/chuyên đề/học phần.
■
Giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống qua tổ chức các hoạt động giáo
dục (bao gồm cả hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; hoạt động ngoại khóa, hoạt
động Đoàn, Đội, hoạt động của Hội Liên hiệp HS- SV, hoạt động câu lạc bộ HS/SV,
…).
■
Giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống qua xây dựng môi trường văn hóa -
đạo đức của nhà trường (môi trường vật chất và môi trường tinh thần).
Mỗi
phương thức giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống trên có mục tiêu,
nội dung, phương pháp giáo dục đặc thù; có cách thức vận hành, lực lượng giáo
dục tham gia và các điều kiện thực hiện mang đặc trưng riêng. Do vậy, các
phương thức giáo dục này tạo thành những mô hình giáo dục lí tưởng cách mạng,
đạo đức, lối sống riêng, cụ thể.
4. Phương
pháp giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
Trong
tài liệu này, phương pháp giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống được
quan niệm là cách thức, là con đường hoạt động phối hợp, thống nhất giữa nhà
giáo dục và người được giáo dục, trong những điều kiện giáo dục nhất định, nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho người
học.
4.1. Định
hướng chung:
Phương
pháp giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV cần được thực
hiện theo những định hướng sau:
■
Tổ chức hoạt động: Quá trình giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống cho HS, SV phải là quá trình tổ chức cho HS, SV tham gia các hoạt động để
thông qua đó, với sự hướng dẫn, hỗ trợ của nhà giáo dục, các em có thể tự khám
phá và lĩnh hội lí tưởng cách mạng và các giá trị đạo đức, lối sống xã hội. HS,
SV sẽ hứng thú, thông hiểu, tin tưởng và mong muốn thực hiện những gì các em đã
lĩnh hội được thông qua hoạt động chủ động, nỗ lực của chính mình.
■
Trải nghiệm: Thực tiễn đã chứng minh rằng, sự hình thành, phát triển các
giá trị cá nhân phải gắn liền với những trải nghiệm của con người trong các
hoạt động và các mối quan hệ của họ. Đối với HS, SV, trải nghiệm thực tiễn và
rèn luyện bằng hành động thực tiễn là con đường quan trọng để các em lĩnh hội
và chiếm lĩnh các giá trị xã hội nói chung, lí tưởng cách mạng và các giá trị
đạo đức, lối sống xã hội nói riêng.
■
Tương tác: Trong quá trình giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống cho HS, SV, cần tổ chức cho các em tương tác với thầy cô, bạn bè và những
người có liên quan. Thông qua tương tác, HS, SV được bày tỏ, chia sẻ, khẳng
định hoặc được bổ sung, phát triển, làm sâu sắc thêm nhận thức về lí tưởng cách
mạng, về các giá trị đạo đức, lối sống xã hội; Từ đó, hành vi giao tiếp, ứng xử
của HS, SV cũng được điều chỉnh, hoàn thiện, phù hợp hơn.
■
Giải quyết vấn đề: Trong quá trình giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức,
lối sống cho HS, SV cần tạo cơ hội cho các em vận dụng những kiến thức, kĩ
năng, giá trị đã được giáo dục để giải quyết những vấn đề, tình huống thực tiễn
(hoặc những tình huống giả định gần gũi với thực tiễn) có liên quan một cách
đúng đắn, phù hợp.
4.2. Một
số phương pháp cụ thể:
■
Phương pháp nghiên cứu trường hợp
Trong
giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV, có thể tổ chức cho
các em nghiên cứu các câu chuyện thực tiễn (hoặc được xây dựng dựa trên những
câu chuyện có thật xảy ra trong thực tiễn), trong đó có thể hiện các thái độ,
hành vi, cách ứng xử phù hợp hoặc chưa phù hợp với lí tưởng cách mạng và các
giá trị đạo đức, lối sống xã hội; Thông qua việc nghiên cứu các trường hợp, nội
dung, ý nghĩa của lí tưởng cách mạng và các giá trị đạo đức, lối sống xã hội sẽ
được phân tích, làm sáng tỏ; đồng thời HS, SV sẽ được bày tỏ, thể hiện thái độ
đồng tình với những thái độ, hành vi, cách ứng xử phù hợp với lí tưởng cách
mạng, với các giá trị đạo đức, lối sống xã hội và phản đối những thái độ, hành
vi, cách ứng xử sai trái, không phù hợp.
Các
bước thực hiện phương pháp nghiên cứu trường hợp có thể là:
-
HS đọc (hoặc xem, hoặc nghe) về nội dung trường hợp.
-
Suy nghĩ về nó (có thể viết một vài suy nghĩ trước khi thảo luận điều đó với
bạn bè, thầy cô).
-
Thảo luận về trường hợp theo các câu hỏi hướng dẫn, gợi ý của nhà giáo dục.
-
Nhà giáo dục tổng kết các ý kiến của HS và kết luận, định hướng cho HS.
Lưu
ý:
-
Phương pháp nghiên cứu trường hợp có thể được thực hiện trên văn bản viết hoặc
trên video hay một băng ghi âm.
-
Mỗi trường hợp đưa ra cần kèm theo những câu hỏi để gợi ý cho người học phân
tích.
Ví
dụ:
Để
giáo dục HS lớp 4 về tôn trọng sự khác biệt của bạn bè, người khác, có thể tổ
chức cho HS phân tích trường hợp sau:
Trường hợp:
Các bạn nam trong lớp 4A rất say mê đá bóng, nhưng riêng bạn
Chiến thì lại thích đọc sách. Chiến có thể say mê ngồi đọc sách bất cứ lúc
nào và rất thích kể về những sách đã đọc cho các bạn nghe. Nhiều bạn nam
trong lớp thường chế diễu Chiến và gọi Chiến là “mọt sách”.
Câu hỏi:
- Bạn Chiến có điểm gì khác với các bạn nam trong lớp 4A?
- Em có đồng tình với thái độ, việc làm của các bạn HS nam trong
lớp đối với bạn Chiến không? Vì sao?
- Nếu em là một HS của lớp 4A, em sẽ làm gì?
|
■
Phương pháp thảo luận
Trong
quá trình giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV, nên tăng
cường tổ chức cho HS, SV thảo luận để:
-
Phân tích, làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa của lí tưởng cách mạng và các giá trị
đạo đức, lối sống xã hội;
-
Phân tích, nhận xét, đánh giá các ý kiến, quan điểm, thái độ, hành vi, cách ứng
xử, các hiện tượng trong thực tiễn là phù hợp hay chưa phù hợp với lí tưởng
sống, lẽ sống và các giá trị đạo đức, lối sống xã hội;
-
Phân tích, tìm ra những cách thức, giải pháp, phương án để giải quyết các vấn
đề trong thực tiễn phù hợp với các giá trị đạo đức, lối sống xã hội, ...
Các
bước thực hiện phương pháp thảo luận:
-
Nhà giáo dục giới thiệu chủ đề thảo luận
-
Chia nhóm, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, quy định thời gian, sản phẩm cần đạt và
phân công vị trí làm việc cho các nhóm.
-
Các nhóm làm việc, giải quyết nhiệm vụ được giao.
-
Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Các nhóm khác quan
sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến.
-
Nhà giáo dục tổng kết các ý kiến và kết luận định hướng.
Lưu
ý:
-
Chỉ nên sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để giải quyết những nhiệm vụ học tập
phức tạp, đòi hỏi sự tham gia ý tưởng, công sức của nhiều thành viên. Nói cách
khác, với những nhiệm vụ đơn giản mà cá nhân HS có thể tự giải quyết được thì
không nên tổ chức thảo luận nhóm.
-
Có nhiều cách chia nhóm. Quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ, tuỳ theo nhiệm vụ.
Tuy nhiên, nhóm thường từ 2 - 8 HS là phù hợp. Không nên chia nhóm quá đông để
tránh tình trạng một số HS ỷ lại, không tham gia hoạt động.
-
Cần quy định rõ thời gian thảo luận nhóm, thời gian trình bày kết quả thảo luận
cho các nhóm.
-
Các thành viên trong nhóm phải nắm vững nhiệm vụ của nhóm và của bản thân. Mỗi
cá nhân đều được phân công trách nhiệm thực hiện một phần của công việc và tích
cực làm việc để đóng góp vào kết quả chung; Tránh tình trạng chỉ nhóm trưởng và
thư kí làm việc.
-
Cần tạo cơ hội cho HS có thể tham gia vào các nhóm khác nhau với các bạn khác
nhau để các em có thể tương tác, học hỏi lẫn nhau.
-
Các thành viên trong nhóm phải ngồi đối diện nhau khi trao đổi, chia sẻ, thảo
luận.
-
Các thành viên phải lắng nghe ý kiến của bạn trong nhóm và mạnh dạn chia sẻ suy
nghĩ, ý tưởng của bản thân
-
Mỗi người đều tuân theo sự điều khiển của nhóm trưởng.
-
Nhiệm vụ thảo luận phải phù hợp với chủ đề bài học, với khả năng của HS, phù
hợp với thời lượng và CSVC, trang thiết bị hiện có.
-
Nhiệm vụ của mỗi nhóm có thể giống hoặc khác nhau.
-
Cách trình bày kết quả hoạt động nhóm có thể theo nhiều hình thức (bằng lời,
bằng tranh vẽ, bằng tiểu phẩm, bằng văn bản viết trên giấy, ...; có thể do một
người thay mặt nhóm trình bày hoặc có thể do nhiều người trình bày, mỗi người
một đoạn nối tiếp nhau).
-
Nhà giáo dục cần theo dõi nhóm hoạt động, khuyến khích và hỗ trợ khi cần thiết.
-
HS cần được tự đánh giá kết quả hoạt động của nhóm mình và tham gia đánh giá
kết quả hoạt động của nhóm khác.
-
Mỗi nhóm nên có một nhóm trưởng để điều khiển và một thư kí để ghi biên bản thảo
luận nhóm. HS cần được luân phiên nhau làm “nhóm trưởng”, “ thư kí” cũng như
luân phiên đại diện cho nhóm để trình bày kết quả thảo luận.
Ví
dụ:
Để
giáo dục lòng nhân ái cho HS tiểu học, có thể tổ chức cho HS thảo luận câu
chuyện sau:
Miếng băng gạc cho trái tim
- Mẹ, mẹ đang làm gì thế? Cô bé Su chỉ mới 6 tuổi hỏi mẹ.
- Mẹ đang nấu món thịt hầm cho cô Xuân hàng xóm.
- Vì sao ạ? - Su thắc mắc hỏi.
- Vì cô Xuân đang rất buồn con ạ. Con gái cô ấy vừa qua đời và
trái tim cô ấy đang tan nát. Chúng ta sẽ chăm sóc cô ấy một thời gian. - Mẹ
Su dịu dàng trả lời.
- Tại sao lại thế hả mẹ? - Su vẫn chưa hiểu.
- Thế này nhé con yêu, khi một người rất buồn, họ sẽ không thể
làm tốt ngay cả những việc rất nhỏ như nấu bữa tối hay làm một số việc vặt
khác. Vì chúng ta cùng sống trong một tòa chung cư và cô Xuân là hàng xóm của
gia đình mình, chúng ta cần phải giúp đỡ cô ấy. Cô Xuân sẽ không bao giờ còn
có thể nói chuyện, ôm hôn con gái cô ấy hoặc làm bất cứ điều gì như mẹ con
mình có thể làm cùng nhau. Con là một cô bé thông minh, có thể con sẽ nghĩ ra
cách nào đó để giúp đỡ cô ấy.
Su suy nghĩ rất nghiêm túc về những điều mẹ nói và cố gắng tìm
cách giúp cô Xuân đỡ đau buồn.
Vài phút sau, Su đã ở trước căn hộ của cô Xuân, rụt rè bấm chuông.
Mất một lúc lâu cô Xuân mới ra mở cửa:
- Chào Su, cháu cần gì?
Su cảm thấy giọng cô Xuân rất nhỏ, khuôn mặt cô trông rất buồn
rầu, như thể cô vừa khóc vì mắt cô hãy còn đỏ mọng nước.
- Mẹ cháu nói con gái của cô vừa qua đời và cô đang rất buồn vì
tim cô bị thương. Su e dè xoè tay ra. Trong lòng bàn tay của cô bé là một
chiếc băng gạc cá nhân:
- Cái này để băng cho trái tim cô ạ!
Như để chắc chắn, Su nói thêm:
- Cháu đã dùng vài lần và nó rất tốt ạ.
Cô Xuân xúc động, quỳ xuống ôm chặt Su, nghẹn ngào qua làn nước
mắt:
- Cám ơn, cháu yêu quý, nó sẽ giúp cô rất nhiều đấy!
Theo Cửa sổ tâm hồn
Câu hỏi thảo luận:
- Mẹ bé Su và bé Su đã làm gì khi cô Xuân đang rất buồn và trái
tim của cô ấy đang bị tổn thương?
- Những hành động đó đã giúp gì cho cô Xuân?
- Qua câu truyện trên, em rút ra được điều gì về cách đối xử với
những người đang có chuyện đau buồn hoặc gặp khó khăn, hoạn nạn trong cuộc
sống?
|
■
Phương pháp tranh biện
Tranh
biện là phương pháp tổ chức tranh luận giữa hai nhóm đối lập (ủng hộ và phản
đối) về quan điểm, ý kiến, hiện tượng cụ thể thuộc một chủ đề nhất định; trong
đó mỗi nhóm phải đưa ra những lí lẽ, lập luận, minh chứng để bảo vệ quan điểm
của nhóm mình, đồng thời phản bác quan điểm của nhóm bạn.
Để
giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV, có thể tổ chức cho
HS, SV tranh biện, đưa ra những lí lẽ, lập luận, minh chứng cụ thể để ủng hộ
hoặc phản đối các ý kiến, quan điểm, hiện tượng… có liên quan đến lí tưởng
sống, đạo đức, lối sống của thanh thiếu niên, đến các vấn đề về tình bạn, tình
yêu, tình dục, hôn nhân và gia đình; về giao tiếp, ứng xử có văn hóa và an toàn
trên mạng xã hội; về phòng chống bạo lực học đường và các tệ nạn xã hội; về yêu
cầu về đạo đức nghề nghiệp của người lao động trong xã hội hiện đại; về lạm
dụng game; …
Lưu
ý:
-
Những quan điểm liên quan đến lí tưởng sống, đạo đức, lối sống đưa ra cho HS,
SV tranh biện có thể dương tính hoặc âm tính.
-
Những quan điểm đưa ra cho HS, SV tranh biện phải gần gũi, là vấn đề mà giới
trẻ đang quan tâm, có nhiều ý kiến trái chiều; đồng thời phải phù hợp với trình
độ nhận thức của HS.
-
Kết thúc cuộc tranh biện, nhà giáo dục cần nhận xét về kĩ năng phản biện, năng
lực tư duy phê phán của HS, SV và cần có sự định hướng đúng đắn cho HS, SV về
lí tưởng sống, đạo đức, lối sống.
Ví
dụ:
-
Để giáo dục cho HS lớp 11 nhận thức đúng đắn về lựa chọn hướng đi phù hợp với
bản thân sau khi tốt nghiệp phổ thông, có thể tổ chức cho các em tranh biện về
quan điểm (âm tính) sau: ”Đại học là con đường duy nhất để vào đời”.
-
Hay để giáo dục cho HS, SV về cách giao tiếp, ứng xử an toàn và có văn hóa trên
mạng xã hội, có thể tổ chức cho các em tranh biện về quan điểm (âm tính) sau:
”Mạng xã hội là nơi thuận tiện nhất để kết giao bạn bè”.
-
Hoặc để giáo dục cho HS lớp 10 về phẩm chất kiên trì, chăm chỉ, có thể tổ chức
cho các em tranh biện về câu tục ngữ Việt Nam (dương tính) sau: ”Có công mài
sắt, có ngày nên kim”.
■
Phương pháp xử lí tình huống
Trong
quá trình giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV, có thể tổ
chức cho các em nghiên cứu xem xét, phân tích những vấn đề, tình huống cụ thể
thường gặp trong đời sống hằng ngày có liên quan đến lí tưởng sống, các giá trị
đạo đức, lối sống xã hội và lựa chọn phương án giải quyết, xử lí vấn đề, tình
huống đó một cách phù hợp với các giá trị xã hội.
Các
bước thực hiện phương pháp xử lí tình huống:
-
Xác định, nhận diện vấn đề/tình huống: Tình huống xảy ra với ai? Xảy ra như thế
nào? Ở đâu?...
-
Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề/tình huống đặt ra;
-
Liệt kê các phương án/cách giải quyết có thể có;
-
Phân tích, đánh giá kết quả mỗi phương án/cách giải quyết (Tích cực? Hạn chế?
Cảm xúc của bản thân, của những người liên quan sẽ như thế nào khi bản thân
thực hiện theo phương án/cách giải quyết? Giá trị mà phương án/cách giải quyết
đó mang lại?) ;
-
So sánh kết quả các phương án/cách giải quyết ;
-
Lựa chọn cách giải quyết phù hợp, tối ưu nhất;
Lưu
ý:
-
Các vấn đề/ tình huống đưa ra để HS, SV xử lí, giải quyết cần thoả mãn các yêu
cầu sau:
+
Phù hợp với chủ đề giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống.
+
Vấn đề/ tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của HS và phù hợp với trình
độ nhận thức của HS, SV
+
Vấn đề/ tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra cho
HS, SV nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết.
+
Vấn đề/ tình huống có thể diễn tả bằng văn bản viết hoặc tranh ảnh, video và
cần có độ dài vừa phải.
-
Tổ chức cho HS, SV giải quyết, xử lí vấn đề/ tình huống cần chú ý:
+
Tuỳ theo mục đích của hoạt động, có thể giao nhiệm vụ cho các nhóm HS, SV cùng
xử lí, giải quyết một vấn đề/ tình huống hoặc có thể giao cho mỗi nhóm xử lí,
giải quyết một vấn đề/ tình huống khác nhau.
+
HS, SV cần xác định rõ vấn đề trước khi đi vào xử lí, giải quyết vấn đề.
+
Cần sử dụng kĩ thuật động não để HS, SV liệt kê các cách giải quyết có thể xảy
ra, càng nhiều càng tốt.
+
Phương án/cách giải quyết tối ưu đối với mỗi HS, SV có thể giống hoặc khác
nhau, tùy vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi người.
Ví
dụ:
-
Để giáo dục cho HS kĩ năng thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống, có thể
tổ chức cho HS thảo luận, đề xuất cách ứng xử phù hợp trong tình huống sau:
Tình huống:
Do công việc làm ăn của bố mẹ nên gia đình Phong phải chuyển đến
sống ở một địa phương khác. Phải xa rời ngôi trường cũ và những người thầy,
người bạn đã từng gắn bó suốt mấy năm học, Phong thấy rất buồn và lo lắng ...
Theo em, Phong nên làm gì để có thể nhanh chóng thích ứng được
với môi trường học tập mới?
|
-
Hay để giáo dục cho HS, SV cách giao tiếp, ứng xử có văn hóa ở nơi công cộng,
có thể tổ chức cho các em thảo luận, đề xuất cách ứng xử phù hợp trong tình
huống sau:
Tình huống:
Ngày nghỉ cuối tuần, Tâm và mấy bạn nữ ở cùng kí túc xá rủ nhau
đi xem Lễ hội hoa của Thành phố. Nhìn những bồn hoa, cổng hoa, cầu hoa, biển
chữ hoa ... được trang trí rất đẹp, đủ mầu sắc rực rỡ, các bạn rất thích thú.
Các bạn Tâm hồn nhiên trèo vào giữa các bồn hoa và hái mấy bông hoa cài lên
tóc để chụp ảnh khoe lên fb...
Nếu là Tâm, em sẽ làm gì? Vì sao?
|
■
Phương pháp sắm vai
Trong
giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV, nhà giáo dục có thể
sử dụng phương pháp sắm vai. Đây là phương pháp tổ chức cho HS, SV thực hành,
“làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Phương pháp
sắm vai giúp HS, SV suy nghĩ sâu sắc hơn về lí tưởng sống, về các giá trị đạo
đức, lối sống xã hội bằng cách tập trung vào cách giải quyết một tình huống, sự
việc cụ thể có liên quan mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được.
Các
bước thực hiện phương pháp sắm vai:
-
Nhà giáo dục nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu sắm vai cho từng
nhóm; trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của các
nhóm.
-
Các nhóm thảo luận, xây dựng kịch bản, phân vai và luyện tập chuẩn bị.
-
Các nhóm lần lượt lên sắm vai trước lớp.
-
Thảo luận lớp, phân tích, làm sáng tỏ cách ứng xử nào là phù hợp với các giá
trị xã hội? Cách ứng xử nào chưa phù hợp? Chưa phù hợp ở chỗ nào? Cảm xúc của
HS, SV khi ứng xử hoặc tiếp nhận cách ứng xử phù hợp hoặc chưa phù hợp?...
-
Nhà giáo dục kết luận, định hướng cho HS, SV về cách ứng xử tích cực, phù hợp
trong tình huống đã cho.
Lưu
ý:
-
Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống; phù hợp với lứa tuổi, trình độ HS, SV và điều kiện thực tế của
lớp học.
-
Tình huống không nên quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho phép.
-
Tình huống cần để mở để HS, SV tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp;
không cho trước “ kịch bản”, lời thoại.
-
Tình huống phải có nhiều phương án, nhiều cách giải quyết khác nhau.
-
Mỗi tình huống có thể phân công một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai
-
Phải dành thời gian phù hợp cho HS, SV thảo luận xây dựng kịch bản và chuẩn bị
sắm vai.
-
Cần quy định rõ thời gian thảo luận và sắm vai của các nhóm.
-
Trong khi HS, SV thảo luận và chuẩn bị sắm vai, nhà giáo dục nên đi đến từng
nhóm lắng nghe và gợi ý, giúp đỡ các em khi cần thiết.
-
Các vai diễn nên để HS, SV xung phong hoặc tự phân công nhau đảm nhận.
-
Nên khích lệ, động viên những HS, SV nhút nhát, chưa tự tin cùng tham gia.
-
Nên có hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của tiểu phẩm sắm vai.
Ví
dụ:
-
Để giáo dục cho HS kĩ năng giải quyết khi có mâu thuẫn, bất hòa với bạn, có thể
tổ chức cho HS sắm vai ứng xử trong tình huống sau:
Tình huống:
Giờ ra chơi, khi đi qua hành lang lớp học, Linh tình cờ nghe
thấy hai bạn nữ cùng lớp đang nói xấu mình.
Hãy sắm vai để thể hiện cách giải quyết phù hợp của Linh trong
tình huống này.
|
-
Hay để giáo dục cho HS, SV tính thật thà, trung thực, có thể tổ chức cho sắm
vai ứng xử trong tình huống sau:
Tình huống:
Tân lên xe buýt ở bến đầu để đến trường học. Vừa ngồi vào ghế,
Tân phát hiện một thẻ ngân hàng của ai đó bị rơi ở kẽ ghế. Nhìn qua tấm thẻ,
Tân biết đó là loại thẻ tiêu trước, trả sau và có thể tiêu ở mọi nơi mà không
cần bất cứ minh chứng nào là chủ sở hữu thẻ vì bố của Tân cũng đang sử dụng
một chiếc thẻ giống như vậy ...
Hãy sắm vai Tân để thể hiện cách giải quyết phù hợp với chiếc
thẻ ngân hàng nhặt được.
|
■
Phương pháp tổ chức trò chơi
Tổ
chức trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS, SV tìm hiểu một vấn đề hay thể
nghiệm những hành động, những thái độ, những hành vi thông qua một trò chơi nào
đó.
Trong
giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV, tùy từng nội dung
giáo dục cụ thể, tùy mục đích giáo dục (để tìm hiểu nội dung, ý nghĩa của lí
tưởng cách mạng và các giá trị đạo đức, lối sống; hay để thực hành, rèn luyện
lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, ...) mà có thể thiết kế và tổ chức cho
HS, SV chơi các trò chơi khác nhau. Chẳng hạn:
Để
giúp HS, SV tìm hiểu nội dung, ý nghĩa của lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống có thể tổ chức cho các em chơi các trò chơi như: rung chuông vàng, đoán ô chữ,
đuổi hình bắt chữ, ghép từ đã cho vào chỗ trống trong câu; ...
Còn
để giáo dục HS, SV rèn luyện tính đoàn kết, hợp tác, có thể tổ chức cho các em
chơi các trò chơi như kéo co, thi tiếp sức, tiếp sức vượt chướng ngại vật, ”cờ
ca rô người” ...
Các
bước thực hiện phương pháp tổ chức trò chơi:
-
Nhà giáo dục phổ biến tên trò chơi, cách chơi và luật chơi cho HS, SV
-
Chơi thử ( nếu cần thiết)
-
HS, SV tiến hành chơi
-
Đánh giá kết quả chơi
-
Thảo luận, chia sẻ về cảm nhận về trò chơi, về ý nghĩa giáo dục của trò chơi.
Lưu
ý:
-
Trò chơi phải phải phù hợp với chủ đề giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống; với văn hóa vùng miền, địa phương; với đặc điểm và trình độ của HS, SV;
với quỹ thời gian; với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học.
-
Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, đồng thời phải không gây nguy hiểm cho HS,
SV.
-
HS, SV phải nắm được cách chơi, luật chơi và phải tôn trọng luật chơi.
-
Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi.
-
Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, SV; tạo điều kiện cho
các em tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò
chơi và đánh giá sau khi chơi.
-
Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán
cho người chơi.
Ví
dụ:
Để
giúp HS, SV nhận thức được ý nghĩa của việc lắng nghe tích cực và biết các yêu
cầu truyền tin và nhận tin khi giao tiếp, có thể tổ chức cho HS chơi trò chơi
“Truyền tin”. Cách chơi như sau:
Chia
người chơi thành hai đội, có số người bằng nhau, mỗi đội từ 8- 10 người, đứng
thành hai hàng dọc.
Quản
trò đưa hai mẩu tin cho hai người đứng đầu tiên của mỗi đội xem trong 5” sau đó
thu lại. Hai người này sau khi nhận tin phải truyền lại tin cho người đứng liền
sau của đội mình bằng cách ghé vào tai họ nói nhỏ. Cứ như vậy, người thứ hai
của mỗi đội lại phải truyền tin cho người thứ ba, người thứ ba lại truyền tin
cho người thứ tư, ... cho đến khi người cuối cùng trong đội nhận được tin và
nói to tin mình đã nhận được.
Quản
trò sẽ cùng cả lớp so sánh giữa thông tin ban đầu và thông tin cuối cùng nhận được
của mỗi đội. Đội nào truyền tin chính xác, đội đó sẽ thắng cuộc.
■
Phương pháp dự án (hay Học theo dự án)
Học
theo dự án được hiểu như là một phương pháp trong đó HS, SV thực hiện một nhiệm
vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết với thực tiễn, thực hành.
Nhiệm vụ này được HS, SV thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình
học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án,
kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện dự án.
Phương
pháp dự án có 3 đặc điểm cơ bản sau :
-
Định hướng người học: Trong phương pháp dự án, HS, SV tham gia tích cực
và tự lực vào quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính
trách nhiệm và sáng tạo của người học. Nhà giáo dục chủ yếu đóng vai trò tư
vấn, giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ tham gia cần phù hợp với kinh nghiệm và khả năng
của HS, SV và mức độ khó khăn của nhiệm vụ. Sử dụng phương pháp này cần chú ý
đến hứng thú của người học: HS, SV cần được tham gia chọn đề tài dự án phù hợp
với khả năng và hứng thú cá nhân. Hứng thú của các em cũng cần được tiếp tục
phát triển trong quá trình thực hiện dự án. Trong khi xây dựng và thực hiện dự
án còn cần có sự hợp tác làm việc theo nhóm. Phương pháp dự án đòi hỏi và rèn
luyện tính sẵn sàng và năng lực hợp tác của HS.
-
Định hướng hoạt động thực tiễn: Phương pháp dự án kết hợp giữa lí thuyết
và thực hành, vận dụng lí thuyết vào thực tiễn. Chủ đề dự án gắn liền với các
vấn đề, tình huống thực tiễn. Nhiệm vụ dự án cần phù hợp với trình độ và khả
năng của HS, SV.
-
Định hướng sản phẩm: Trong phương pháp dự án, các sản phẩm được tạo ra
không giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết mà còn tạo ra những sản phẩm vật
chất của hoạt động thực tiễn, thực hành.
Trong
quá trình giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV, có thể tổ
chức cho các em lập kế hoạch và thực hiện những dự án có liên quan.
Các
bước thực hiện:
-
Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án: Nhà
giáo dục và HS, SV cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích dự án. Nhà
giáo dục có thể giới thiệu một số hướng đề tài để các em lựa chọn và cụ thể
hoá. Với HS lớn và SV, nên để các em tự đề xuất đề tài dự án.
-
Xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện: Trong
giai đoạn này, với sự hướng dẫn của nhà giáo dục, HS, SV xây dựng đề cương, kế
hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong kế hoạch, cần xác định rõ mục tiêu, nội
dung, phương pháp, những công việc cần làm, thời gian dự kiến, cách tiến hành, người
phụ trách mỗi công việc, sản phẩm/kết quả cần đạt, ...
-
Thực hiện dự án: Các thành viên thực hiện công việc theo kế
hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân
-
Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: Kết quả thực hiện dự án có thể
được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo. Sản phẩm dự án cũng có thể là tranh,
ảnh, video clip, pan - nô, ... để triển lãm, cũng có thể là những sản phẩm phi
vật thể như: diễn một vở kịch, biểu diễn văn nghệ, tổ chức một cuộc tuyên
truyền, vận động thực hiện chính sách, pháp luật, văn hóa ứng xử, phòng chống
tệ nạn xã hội,... trong cộng đồng dân cư. Sản phẩm dự án có thể được trình bày,
giới thiệu giữa các nhóm/lớp/khối lớp HS, SV hoặc có thể được giới thiệu trong
nhà trường hay ở cộng đồng hoặc trên mạng xã hội.
-
Đánh giá dự án: Nhà giáo dục và HS đánh giá quá trình thực
hiện, kết quả và kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút kinh nghiệm cho các dự án tiếp
theo.
Lưu
ý:
-
Đề tài dự án phải phù hợp với chủ đề giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống; phù hợp với vấn đề thực tiễn cần giải quyết ở nhà trường, địa phương; phù
hợp với đặc điểm và trình độ HS, SV.
-
Mục tiêu dự án phải rõ ràng, cụ thể và khả thi.
-
Cần tạo cơ hội để tất cả HS, SV tham gia vào quá trình lập kế hoạch và thực
hiện dự án.
-
Để tăng cường sự tham gia của HS, SV trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện
dự án, nhà giáo dục cần chú ý những điểm sau:
+
Giao nhiệm vụ phải phù hợp với khả năng của HS, SV; phù hợp với nhu cầu, mong
muốn của các em.
+
Phải giao nhiệm vụ cho HS, SV cần dần dần từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức
tạp.
+
Chia nhóm nên có cả HS, SV khá và yếu để các em có thể hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau
thực hiện nhiệm vụ.
+
Chú ý động viên, khích lệ HS, SV; kịp thời hỗ trợ các em khi gặp khó khăn trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ.
-
Nhà giáo dục cũng cần huy động thêm sự tham gia của cha mẹ HS, SV, của chính
quyền địa phương và cộng đồng đối với các dự án của HS.
Ví
dụ:
-
Để giáo dục lòng yêu nước và lòng biết ơn cho HS, SV có thể tổ chức cho HS thực
hiện các dự án như: dự án ”Đi tìm địa chỉ đỏ”, dự án ”Đền ơn đáp nghĩa các gia
đình có công với Cách mạng ở địa phương”, ...
-
Hay để giáo dục lòng nhân ái cho HS, có thể tổ chức cho các em thực hiện các dự
án như: dự án quyên góp ủng hộ nhân dân các vùng bị thiên tai, bão lụt; dự án
tặng sách vở, quần áo ấm cho trẻ em vùng cao; dự án tặng các suất ăn miễn phí
cho các bệnh nhân nghèo;…
■
Phương pháp nêu gương
Trong
giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, nêu gương là phương pháp tổ
chức cho HS, SV tìm hiểu và làm theo những tấm gương sống có lí tưởng, hoài
bão; thể hiện các phẩm chất đạo đức và lối sống tích cực trong thực tiễn. Nhà
giáo dục có thể sử dụng những tấm gương người lớn hoặc thanh thiếu niên; có thể
là những tấm gương ở trong lớp, trong trường hoặc ngoài xã hội … nhưng phải phù
hợp với chủ đề giáo dục, phù hợp với khả năng nhận thức của HS, SV và mang tính
thuyết phục cao đối với các em. Ví dụ như tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tấm
gương về vượt khó, vươn lên trong cuộc sống của thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký, …
Đồng thời, chính các nhà giáo dục phải là những tấm gương sáng về sống có lí
tưởng, hoài bão; về cách sống và ứng xử phù hợp với các giá trị đạo đức, lối
sống xã hội để HS, SV có thể quan sát, học hỏi và noi theo.
■
Phương pháp kích thích hành vi
Phương
pháp kích thích hành vi là phương pháp tạo động lực để người học thực hiện
những hành động, hành vi, việc làm tích cực trong thực tiễn. Để kích thích được
hành vi, cần phải thực hiện đồng thời ba biện pháp: (i) Tạo ra phong trào thi
đua, (ii) Khen thưởng, ghi nhận những cá nhân, tập thể có thành tích tốt; (iii)
Kỉ luật tích cực những cá nhân, tập thể chưa thực hiện tốt.
Trong
giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, có thể tổ chức các phong trào
thi đua thực hiện lí tưởng cách mạng, thực hiện các giá trị đạo đức và lối sống
xã hội, ví dụ: Hoạt động “Thanh niên tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng”; Chiến
dịch “Mùa hè xanh”; Hoạt động phòng chống bạo lực học đường và các tệ nạn xã
hội; … Đồng thời tổ chức tôn vinh, khen thưởng công khai và kịp thời những HS,
SV có thành tích tốt và phê bình, nhắc nhở những HS, SV còn chưa thực hiện tốt.
■
Phương pháp tạo dư luận xã hội
Để
giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV, nhà giáo dục cần tạo
ra dư luận xã hội tích cực trong tập thể lớp học, trường học: Đồng tình, ủng
hộ, bảo vệ những ý kiến, thái độ, hành vi, việc làm phù hợp với lí tưởng sống;
với các giá trị đạo đức, lối sống xã hội; Đồng thời không chấp nhận, phê phán
những thái độ hành vi, việc làm sai trái. Có như vậy mới giúp HS, SV cảm thấy
an toàn, tự tin, có động lực khi thể hiện những ý kiến, thái độ, hành vi, việc
làm tích cực trong thực tiễn cuộc sống.
■
Phương pháp tổ chức cuộc sống
Trong
giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV, nhà giáo dục cần
phối hợp với cha mẹ HS, SV và các lực lượng xã hội có liên quan để tổ chức cuộc
sống của các em ở trường, ở nhà và cộng đồng nơi ở, tạo ra môi trường thuận
lợi, tạo những cơ hội, tình huống để HS, SV được trải nghiệm và thể hiện các ý
kiến, quan điểm, thái độ, hành vi, việc làm phù hợp với lí tưởng sống, với các
giá trị đạo đức, lối sống xã hội.
5. Định
hướng đánh giá kết quả rèn luyện lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống của HS,
SV
5.1. Mục
đích đánh giá
Việc
đánh giá kết quả rèn luyện lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống của HS, SV
nhằm:
-
Đánh giá sự phát triển nhận thức, thái độ của HS, SV về lí tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống; đánh giá hành vi, cách ứng xử của HS, SV liên quan đến lí tưởng
sống và các giá trị đạo đức, lối sống xã hội.
-
Ghi nhận, động viên khuyến khích HS, SV tiếp tục lĩnh hội, rèn luyện theo lí
tưởng cách mạng và các giá trị đạo đức, lối sống xã hội.
-
Giúp các nhà giáo dục điều chỉnh lại nội dung, cách thức giáo dục lí tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống cho phù hợp với nhu cầu và trình độ HS, SV; phù hợp với
đặc điểm và yêu cầu giáo dục của nhà trường, địa phương.
5.2. Nội
dung đánh giá
-
Đánh giá nhận thức của HS, SV về nội dung và ý nghĩa của việc rèn luyện lí
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống xã hội.
-
Đánh giá thái độ của HS, SV đối với những ý kiến, quan điểm, thái độ, hành vi,
việc làm, hiện tượng xã hội phù hợp hoặc chưa phù hợp với lí tưởng cách mạng,
đạo đức, lối sống xã hội.
-
Đánh giá kĩ năng, hành vi, cách ứng xử của HS, SV trong các tình huống thực
tiễn có liên quan đến lí tưởng sống, đạo đức, lối sống.
Trong
các nội dung đánh giá trên thì đánh giá kĩ năng, hành vi, cách ứng xử của HS,
SV là cần chú trọng nhất vì đây chính là đích cuối cùng, quan trọng nhất của
giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống.
5.3.
Phương thức đánh giá
Đánh
giá kết quả rèn luyện lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống của HS, SV cần kết
hợp giữa đánh giá thường xuyên với đánh giá định kì; kết hợp giữa đánh giá của
GVCN lớp, cố vấn học tập, giáo viên bộ môn; giảng viên với tự đánh giá của HS,
SV; với đánh giá đồng đẳng của HS, SV; với đánh giá của cha mẹ HS và các lực
lượng giáo dục khác có liên quan. Trong đó, GVCN, cố vấn học tập là người chịu
trách nhiệm tổng hợp các kết quả đánh giá từ các kênh khác nhau và đưa ra quyết
định đánh giá cuối cùng.
6. Lực
lượng giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV
Lực
lượng tham gia giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV bao
gồm cả lực lượng giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà trường. Mỗi lực lượng
giáo dục có một vai trò, chức năng, nhiệm vụ riêng trong quá trình giáo dục lí tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV. Cụ thể như sau:
■
Ban Giám hiệu nhà trường
Hiệu
trưởng và các thành viên trong Ban Giám hiệu chịu trách nhiệm quản lí, tổ chức,
điều khiển quá trình giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV
toàn trường. Cụ thể là: (i) Quyết định lựa chọn các mô hình giáo dục lí tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống của trường; (ii) Huy động & phân bổ các nguồn
lực cho việc thực hiện mô hình giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
(nhân lực, tài lực, vật lực); (iii)Tổ chức thực hiện quá trình giáo dục và (iv)
Giám sát, đánh giá việc thực hiện mô hình giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức,
lối sống đã lựa chọn.
■
Bí thư Đoàn trường, Tổng phụ trách Đội, Phòng Công tác sinh viên, Phòng Đào
tạo …
Bí
thư Đoàn trường, Tổng phụ trách Đội chịu trách nhiệm tổ chức các tiết sinh hoạt
dưới cờ, tổ chức các hoạt động giáo dục quy mô toàn trường, hoạt động ngoại
khóa, các chuyến đi tham quan, dã ngoại cho HS của trường… có liên quan đến
giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống.
Phòng
công tác sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng chịu trách nhiệm tổ chức các
phong trào, chiến dịch, các hoạt động ngoại khóa về giáo dục lí tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống cho SV của nhà trường.
■
Giáo viên chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập
GVCN
lớp, cố vấn học tập chịu trách nhiệm chính về tổ chức giáo dục lí tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV lớp mình chủ nhiệm; GVCN, cố vấn học tập là
đầu mối để kết nối với các GV/giảng viên bộ môn, cán bộ thư viện, các nhân viên
khác của nhà trường và phụ huynh HS, SV trong việc giáo dục lí tưởng cách mạng,
đạo đức, lối sống cho HS, SV của lớp; chịu trách nhiệm phối hợp với Tổng phụ
trách Đội, Bí thư Đoàn trường, Ban đại diện phụ huynh HS (hoặc phối hợp với
Phòng công tác SV, nếu là trường đại học, cao đẳng) để tổ chức giáo dục lí
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống qua các hoạt động giáo dục cho HS, SV của
lớp.
■
Giáo viên bộ môn, giảng viên
Giáo
viên bộ môn/giảng viên chịu trách nhiệm giảng dạy cho HS, SV những nội dung về
giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống có trong chương trình môn
học/học phần mà mình được phân công giảng dạy.
■
Cán bộ thư viện trường/khoa
Cán
bộ thư viện chịu trách nhiệm giới thiệu, hướng dẫn HS, SV đọc sách thư viện về
lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống xã hội và tổ chức cho HS, SV tham gia các
hoạt động thư viện liên quan đến chủ đề giáo dục này.
■
Phụ huynh HS, SV
Phụ
huynh HS, SV chịu trách nhiệm xây dựng nếp sống văn hóa trong gia đình; làm
gương cho con em trong việc sống và ứng xử phù hợp với các chuẩn mực, giá trị
xã hội; đồng thời phối hợp với nhà trường trong việc động viên, giám sát, tạo
cơ hội cho HS, SV thể hiện lối sống và hành vi ứng xử phù hợp trong cuộc sống
hàng ngày ở gia đình.
■
Chính quyền địa phương
Chính
quyền địa phương có trách nhiệm tuyên truyền các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; ban hành các chính sách của địa phương về xây
dựng nông thôn mới/khu dân cư văn hóa; ban hành các quy định, tổ chức xây dựng
các hương ước về thực hiện nếp sống có văn hóa, về ứng xử có văn hóa ở nơi công
cộng; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động cộng đồng thực hiện nếp sống
có văn hóa, phòng chống các tệ nạn xã hội; tổ chức các hoạt động đền ơn đáp
nghĩa các gia đình có công với Cách mạng; tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân
đạo trong cộng đồng, ...
■
Các phương tiện thông tin đại chúng
Các
phương tiện thông tin đại chúng có vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền
các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, địa phương về giáo dục lí tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống cho người dân nói chung và HS, SV nói riêng; tuyên
truyền về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; về các gương sống có lí tưởng, gương
HS, SV học tập, rèn luyện tốt, giao tiếp, ứng xử phù hợp với các giá trị đạo
đức, lối sống xã hội; nêu gương các gia đình thực hiện nếp sống văn hóa mới,
các nhà trường có môi trường văn hóa - đạo đức;...
■
Các nhà hoạt động chính trị - xã hội ở địa phương
Các
nhà hoạt động chính trị - xã hội ở địa phương có thể góp phần tích cực vào việc
giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV thông qua các hoạt
động giao lưu với HS, SV; chia sẻ, cung cấp kiến thức, thông tin về lí tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống xã hội, về các phong trào, các cuộc vận động thực
hiện nếp sống văn hóa - đạo đức; chia sẻ thông tin về các sự kiện nổi bật có liên
quan đến giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV …
7. Điều
kiện đảm bảo thực hiện giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
Để
thực hiện được giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV cần có
những điều kiện sau:
■
Có các chính sách, văn bản hướng dẫn về giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức,
lối sống cho HS, SV thống nhất, đồng bộ từ Trung ương đến các địa phương.
■
Các CBQL giáo dục, bao gồm ban giám hiệu các nhà trường có năng lực quản lí quá
trình giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống; GV/giảng viên và các lực
lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường có năng lực giáo dục lí tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV.
■
Nhà trường được cung cấp kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết cho công
tác giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống.
■
Sự ủng hộ, tạo điều kiện và tham gia của chính quyền địa phương, cha mẹ HS, SV
và cộng đồng vào quá trình giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho
HS, SV.
8. Mối
quan hệ giữa các thành tố trong quá trình giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức,
lối sống
Các
thành tố trong quá trình giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS,
SV có mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với nhau. Cụ thể là:
Mục
tiêu giáo dục giá trị lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV quy định
phương thức giáo dục, nội dung, phương pháp, phương tiện giáo dục, đánh giá kết
quả giáo dục và lực lượng tham gia giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống. Các thành tố: phương thức giáo dục, nội dung, phương pháp, phương tiện
giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục và lực lượng tham gia giáo dục nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục.
Giữa
các thành tố khác của quá trình giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
cũng có sự tác động qua lại, ảnh hưởng, chi phối lẫn nhau. Cụ thể:
Nội
dung giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục quy định việc lựa chọn và thực hiện
phương pháp giáo dục. Ngược lại, phương pháp giáo dục lại giúp củng cố và mở
rộng nội dung giáo dục, giúp phát triển nội dung lí tưởng cách mạng, đạo đức,
lối sống.
Phương
pháp giáo dục quy định việc lựa chọn và sử dụng phương tiện giáo dục, nhưng
ngược lại, khi lựa chọn phương pháp giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống cho HS, SV, GV/Giangr viên không thể không căn cứ vào điều kiện thực tế về
phương tiện giáo dục của nhà trường, lớp học.
Đồng
thời, ở tầng bậc thứ hai, mỗi phương thức giáo dục lại quy định nội dung, đánh
giá, phương pháp, phương tiện đặc thù và lực lượng tham gia giáo dục riêng.
Mối
quan hệ giữa các thành tố và cách vận hành của quá trình giáo dục lí tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống khái quát được trình bày tóm tắt qua sơ đồ 1 dưới đây:
Sơ đồ 1. Mô hình khái quát quá trình giáo dục
lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV trong nhà trường
Các
điều kiện đảm bảo mô hình
MỘT SỐ MÔ HÌNH GIÁO DỤC LÍ TƯỞNG CÁCH
MẠNG, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
1.
Mô hình giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên
qua hoạt động dạy học các môn học và học phần
Một
số môn học, học phần trong các chương trình giáo dục phổ thông và cao đẳng, đại
học có chứa đựng các yêu cầu và nội dung giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức,
lối sống theo các cách tiếp cận và ở các mức độ khác nhau. Do vậy, các nhà giáo
dục có thể tìm địa chỉ và cơ hội trong nội dung của một số môn học, học phần có
thế mạnh để thực hiện mục tiêu giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
cho học sinh, sinh viên.
1.1. Mục tiêu giáo dục giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống qua dạy học các môn học và học phần
1.1.1. Mục
tiêu chung
Giáo
dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống trong dạy học các môn học, học phần
nhằm góp phần hình thành và phát triển cho HS, SV lí tưởng sống, lẽ sống đúng
đắn và các phẩm chất đạo đức, lối sống tích cực để trở thành người công dân có
trách nhiệm, người lao động mới, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp xây dựng,
bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
1.1.2. Mục
tiêu cụ thể
-
HS, SV nhận thức được nội dung và các biểu hiện của lí tưởng cách mạng, của các
giá trị đạo đức, lối sống xã hội trong thực tiễn.
-
Phân tích được ý nghĩa của việc rèn luyện theo lí tưởng cách mạng, theo các giá
trị đạo đức, lối sống xã hội đối với sự phát triển cá nhân, gia đình và xã hội.
-
Có thái độ trân trọng, tin tưởng, cố gắng lĩnh hội và mong muốn hành động, ứng
xử theo lí tưởng cách mạng và các giá trị đạo đức, lối sống xã hội.
-
Đồng tình, ủng hộ, bảo vệ những hành động, việc làm thể hiện lí tưởng sống đúng
đắn, thể hiện các giá trị đạo đức, lối sống tích cực; Không chấp nhận, đấu
tranh phê phán những quan điểm, thái độ, hành vi, việc làm sai trái.
-
Có kĩ năng lựa chọn và thực hiện những hành vi, cách ứng xử phù hợp với lí
tưởng cách mạng, các giá trị đạo đức, lối sống xã hội trong cuộc sống hằng
ngày.
1.2. Nguyên tắc giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống trong dạy học các môn học
Nguyên tắc
1. Giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống trong dạy
học các môn học/học phần phải đảm bảo khai thác, làm nổi bật được những nội
dung giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống đã ẩn chứa trong nội dung
các môn học/học phần. Đồng thời thực hiện việc giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống phải phù hợp với đặc trưng của môn học/học phần, với mục tiêu,
yêu cầu cần đạt và nội dung của môn học/học phần đó; không khiên cưỡng, hoặc
làm quá tải hay làm “biến dạng” môn học.
Nguyên tắc
2. Đảm bảo nguyên tắc lý luận gắn liền thực tiễn. Thực tiễn
xã hội luôn luôn thay đổi, giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống trong
dạy học các môn học phải đảm bảo khai thác, làm nổi bật được những nội dung giáo
dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống đã ẩn chứa trong nội dung các học phần
lý luận chính trị, đồng thời phải có luôn có sự cập nhật, bổ sung và liên hệ
thực tiễn của đời sống xã hội sẽ làm tăng sự sinh động và giàu tính thuyết
phục.
Nguyên tắc
3. Nội dung giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
trong dạy học mỗi môn học/học phần phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm nhận thức
và nhu cầu giáo dục của HS, SV; phù hợp với đặc trưng văn hóa vùng miền, địa
phương.
Nguyên tắc
4. Giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống qua dạy học
các môn học/học phần phải đảm bảo kết hợp cân đối, hài hòa với việc thực hiện
các mục tiêu giáo dục khác trong môn học/học phần.
Nguyên tắc
5. Giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống qua dạy học
các môn học/học phần phải linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với thời lượng quy định
và điều kiện CSVC, trang thiết bị hiện có của nhà trường, lớp học.
1.3. Nội dung giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống trong dạy học các môn học/học phần
Do
đặt trưng của từng môn học/học phần, nội dung giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống trong dạy học mỗi môn học/học phần không hoàn toàn giống nhau,
mặc dù đều xoay quanh lí tưởng cách mạng và các giá trị đạo đức, lối sống xã
hội.
Ví
dụ, cùng nhằm giáo dục giá trị yêu nước cho HS nhưng trong môn Giáo dục công
dân được thực hiện theo tiếp cận trách nhiệm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của
công dân; trong môn Lịch sử, HS được giáo dục giá trị yêu nước thông qua việc
tìm hiểu về truyền thống yêu nước Việt Nam thể hiện qua các giai đoạn lịch sử
của dân tộc; trong môn Ngữ văn, giá trị yêu nước sẽ được giáo dục cho HS qua
các tác phẩm văn học… Cũng như vậy, các học phần lý luận chính trị như: Triết
học, Kinh tế chính trị, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Lịch sử Đảng và Tư tưởng Hồ
Chí Minh, ... có những nội dung và cách thức tiến hành giáo dục lí tưởng cách
mạng và các giá trị đạo đức, lối sống riêng đối với SV.
Nội
dung giáo dục của mỗi địa phương cũng có những đặc thù khác nhau, do sự khác
biệt về truyền thống văn hóa - đạo đức, do điều kiện kinh tế - xã hội,…
Do
vậy, giáo viên bộ môn cần căn cứ vào đặc thù môn học/học phần, căn cứ vào mục
tiêu, yêu cầu cần đạt và khung nội dung chương trình giáo dục của mỗi môn
học/học phần; dựa trên nội dung giáo dục cụ thể của mỗi địa phương đối với từng
lớp học, cấp học, bậc học mà xác định những yêu cầu và nội dung giáo dục lí
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cụ thể cho HS, SV.
1.4. Phương pháp, phương tiện giáo dục lí tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống trong dạy học các môn học
Phương
pháp giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống trong các môn học/học phần
phải kết hợp giữa phương pháp dạy học đặc thù của môn học/học phần với phương
pháp giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống.
Phương
tiện giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống trong các môn học/học phần
và nội dung giáo dục địa phương cần phù hợp với phương pháp đã lựa chọn và điều
kiện CSVC, trang thiết bị hiện có của nhà trường, lớp học.
1.5. Định hướng đánh giá kết quả học tập lí tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống trong dạy học các môn học
Đánh
giá kết quả giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống trong dạy học các
môn học cần được quan niệm và thực hiện đồng thời với quá trình và phương thức
đánh giá kết quả học tập một mạch kiến thức hoặc một bộ phận nội dung của môn học/học
phần.
Đánh
giá theo quy chế đào tạo về kiểm tra đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo; của
các Trường Đại học.
Đánh
giá bằng hình thức biểu dương, khen thưởng (không đặt nặng về điểm số mà căn cứ
vào mức độ đạt được, giá trị và sự lan tỏa các giá trị của nội dung giáo dục lý
tưởng, đạo đức, lối sống - vì quan trọng hơn hết, là sự vượt qua chính mình,
khi được giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống làm cho mình thay đổi theo hướng
tích cực, ngày hôm nay tốt hơn ngày hôm qua…)
Đánh
giá qua mức độ nêu gương, ý thức trách nhiệm trong các hoạt động, phong trào
chung của tập thể, cộng đồng.
1.6. Thiết kế và thực hiện kế hoạch dạy học nội dung giáo
dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống trong các môn học
Để
thiết kế kế hoạch giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống trong dạy học
các môn học, cần thực hiện theo quy trình sau:
•
Bước 1: GV bộ môn/giảng viên nghiên cứu mục tiêu, yêu cầu cần đạt, khung nội
dung của chương trình môn học/học phần để xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt về
giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống đã được quy định trong chương
trình môn học/học phần.
•
Bước 2: Làm sáng tỏ những nội dung giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống cụ thể có trong mỗi chủ đề dạy học của chương trình môn học/học phần và
mối tương quan giữa chúng với các đơn vị kiến thức khác trong chủ đề.
•
Bước 3: Xác định khoảng thời lượng cho phép, lựa chọn PPDH phù hợp, xác định
phương tiện dạy học cần thiết cho việc dạy học nội dung giáo dục lí tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống trong mỗi chủ đề.
•
Bước 4: Thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề môn học/học phần có nội dung giáo dục
lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống.
•
Bước 5: Thực hiện giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống theo kế hoạch
đã thiết kế.
1.7. Lực lượng tham gia giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống trong dạy học các môn học/học phần
■
Giáo viên bộ môn/ giảng viên là lực lượng chủ chốt trong việc thực hiện mô hình
giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống trong dạy học các môn học/học phần.
■
Ban Giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn (ở trường phổ thông), Phòng Đào tạo, Khoa
Chuyên môn, Tổ Bộ môn (ở các trường Cao đẳng, Đại học) là người quản lí và chỉ
đạo việc thực hiện mô hình giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống trong
dạy học môn học/học phần trong nhà trường.
■
Đoàn Thanh niên phối hợp tổ chức thông qua các phong trào Đoàn, Hội … có tích
hợp các nội dung giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống … cho sinh viên.
1.8. Điều kiện đảm bảo thực hiện mô hình
Để
đảm bảo thực hiện được mô hình lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống trong dạy
học các môn học/học phần cần có các điều kiện sau:
-
Giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống được chứa đựng trong mục tiêu,
yêu cầu cần đạt, khung nội dung của các môn học/học phần.
-
Tổ trưởng chuyên môn có năng lực quản lí quá trình giáo dục lí tưởng cách mạng,
đạo đức, lối sống qua môn học/học phần.
-
GV bộ môn /giảng viên có năng lực thực hiện giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống qua môn học/học phần.
-
Nội dung giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống qua môn học/học phần
được xác định phù hợp với nhu cầu giáo dục của HS, SV và truyền thống Cách
mạng, truyền thống văn hóa - đạo đức của vùng miền, địa phương.
-
Có các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí cần thiết cho việc
giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống qua dạy học các môn học/học phần.
1.9. Mối quan hệ giữa các thành tố trong mô hình
Mối
quan hệ giữa các thành tố trong mô hình này được thể hiện trong sơ đồ 2 dưới đây:
Sơ đồ 2. Mô hình giáo dục lý tưởng cách mạng,
đạo đức, lối sống cho HS, SV thông qua các môn học
1.10. Ví dụ minh họa:
Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho học
sinh THCS thông qua các môn học và tích hợp liên môn
|
Trong
nhà trường phổ thông, nhiều môn học và HĐGD có thể thực hiện nhiệm vụ giáo dục
LTCM, ĐĐ, LS cho HS. Tuy nhiên, cơ hội của từng môn học là khác nhau. Một số
môn học có lợi thế trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục ở cấp THCS bao gồm
môn Ngữ văn, Giáo dục công dân, Lịch sử và Địa lí, Hoạt động TN&HN. Có thể
căn cứ vào nội dung giáo dục LTCM, ĐĐ, LS để xây dựng ma trận về tích hợp giáo
dục LTCM, ĐĐ, LS theo Chương trình GDPT 2018 của các môn Ngữ văn, Lịch sử và
Địa lí, Giáo dục công dân và Hoạt động TN, HN (Theo Phụ lục 1).
Vận
dụng những đề xuất về các bước thực hiện xây dựng nội dung tích hợp nhằm giáo
dục LTCM, ĐĐ, LS cho học sinh THCS qua môn học đã đề cập ở phần trên, có thể đề
xuất xây dựng Kế hoạch dạy học chủ đề tích hợp liên môn “Yêu thương và chia sẻ”
cho HS lớp 6 như sau:
YÊU THƯƠNG VÀ CHIA SẺ (LỚP 6)
1.
Thời gian: 7-8 tiết
2.
Môn học: Giáo dục công dân, Ngữ văn, Hoạt động trải nghiệm
3.
Mục tiêu dạy học của chủ đề:
-
Về nhận thức: HS biết thế nào là nhân ái, một
số biểu hiện của lòng nhân ái và ý nghĩa, giá trị của lòng nhân ái trong cuộc
sống thông qua tác phẩm văn học và một số tình huống thực tiễn.
-
Về thái độ: HS biết yêu quý chan hòa với những người xung quanh; biết
tôn trọng sự khác biệt một cách đúng mực; không xúc phạm, kì thị người yếu thế,
kém cỏi; không đồng tình với các ác, cái xấu
-
Về hành vi: HS biết chia sẻ, động viên, khích lệ, giúp đỡ
mọi người (nhất là những người yếu thế); tham gia các hoạt động từ thiện, hoạt
động phục vụ cộng đồng.
4.
Nội dung dạy học chủ đề:
Học
sinh được yêu cầu đọc hiểu một số văn bản, nhận diện được những biểu hiện của
lòng nhân ái, nhận xét về những gì đã xảy ra, tại sao các em nghĩ rằng tình
huống/vấn đề đó thể hiện lòng nhân ái; tham gia vào những tình huống giả định
hoặc những nhiệm vụ cụ thể, tích cực thực hiện và chia sẻ cảm giác về những
trải nghiệm đó. Mục đích là sau khi đọc hiểu văn bản, lập và thực hiện kế hoạch
thiện nguyện,… học sinh bước đầu đạt được những mục tiêu về nhận thức, thái độ,
hành vi thể hiện lòng nhân ái của bản thân một cách phù hợp.
5.
Chuẩn bị:
-
Giấy A0, hoặc A4, bút dạ để HS: lập sơ đồ tư duy, thảo luận, xác định chủ đề
cần tìm hiểu, ghi kết quả thảo luận nhóm.
-
Các tài liệu cần thiết để giới thiệu cho HS: Văn bản đọc, phim Cô bé bán diêm,
các ngữ liệu liên quan trong môn GDCD, Hoạt động trải nghiệm
-
Máy chiếu (nếu có)
-
Bảng lập kế hoạch thiện nguyện
-
Địa chỉ internet hoặc nguồn để tìm kiếm và thu thập thông tin: Thực tiễn địa
phương, sách báo, tranh ảnh, thông tin, hình ảnh trên mạng…
-
HS chuẩn bị sách, vở, đồ dùng học tập; các tư liệu cần tìm hiểu; chuẩn bị các
hoạt động cần tiến hành và kết quả thu thập được; Sẵn sàng theo sự phân công
của nhóm; chuẩn bị báo cáo kết quả được phân công …
6.
Gợi ý hình thức tổ chức/phương pháp/kĩ thuật dạy học:
-
Giao nhiệm vụ cho HS theo nhóm và gợi ý bằng hệ thống câu hỏi.
-
Phương pháp dạy học dự án
-
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm,
-
Ứng dụng CNTT và phương tiện dạy học hiện đại
-
Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
9.
Gợi ý các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm, biểu hiện, ý nghĩa của
lòng nhân ái
(Giáo dục công dân)
Bước
1. Khởi động
GV
hướng dẫn HS thảo luận chia sẻ cặp đôi, quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi:
1.
Hình ảnh trên gợi cho em nhớ tới sự việc nào xảy ra ở nước ta?
2.
Trước sự việc đó, Nhà nước và nhân dân ta đã có những hành động gì?
3.
Em hãy chia sẻ cảm xúc của mình trước những hành động đó.
-
Kết thúc thời gian thảo luận, GV/GIẢNG VIÊN yêu cầu HS chia sẻ ý kiến.
Bước
2. GV sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, yêu cầu học sinh đọc thông tin trong
SGK (Trang 9 - 10, GDCD 6, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống) và thực
hiện yêu cầu:
1.
Ước nguyện của bé Hải An là gì? Em có suy nghĩ như thế nào về ước nguyện đó ?
2.
Theo em, lòng nhân ái (yêu thương con người) là gì ?
3.
Qua thông tin về bé Hải An và bằng trải nghiệm của bản thân, em hãy chỉ ra
những biểu hiện của lòng nhân ái (tình yêu thương con người).
-
Kết thúc thời gian làm việc nhóm, GV/GIẢNG VIÊN yêu cầu các nhóm cử đại diện
lên trình bày kết quả thảo luận.
Bước
3. GV kết luận
-
Lòng nhân ái (yêu thương con người) là sự quan tâm, giúp đỡ, làm những điều tốt
đẹp cho người khác, nhất là những người gặp khó khăn, hoạn nạn.
-
Biểu hiện của lòng nhân ái thể hiện ở sự đồng cảm, chia sẻ, sẵn sàng giúp đỡ
lẫn nhau; tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện; biết tha thứ cho lỗi lầm
của người khác khi họ sửa chữa; khi cần thiết có thể hi sinh quyền lợi của bản
thân vì người khác ;…
-
Lòng nhân ái mang lại niềm vui, sự tin tưởng vào bản thân và cuộc sống; giúp
con người có thêm sức mạnh vượt qua khó khăn, hoạn nạn; làm cho mối quan hệ
giữa con người với con người thêm gần gũi, gắn bó; góp phần xây dựng cộng đồng
an toàn, lành mạnh và tốt đẹp hơn. Người có lòng nhân ái sẽ được mọi người yêu
quý và kính trọng. Lòng nhân ái là truyền thống quý báu của dân tộc, cần được
giữ gìn và phát huy.
Hoạt động
2: Khám phá tiếng đồng vọng của lòng nhân ái trong truyện ngắn “Cô bé bán diêm”
Bước
1: GV tổ chức cho 2 cặp HS đọc và trình diễn truyện (15 phút)
-
Cặp học sinh 1: Đọc và trình diễn từ đầu đến “đôi bàn tay em đã cứng đờ ra”.
-
Cặp học sinh 2: Đọc và trình diễn phần còn lại “Chà! Giá quẹt một que diêm…”
đến hết
-
Các HS khác theo dõi và nhận xét về cách trình bày của hai nhóm (đưa ra 2 điểm
đáng khen và một góp ý cho nhóm bạn)
Bước
2: GV sử dụng kết hợp kĩ thuật bể cá, phỏng vấn ba nhóm HS về truyện “Cô bé bán
diêm” (30 phút)
Cách
thực hiện: Người phỏng vấn nhóm đầu tiên là GV và hai
nhóm còn lại sẽ mời hai HS có lực học tốt. Khi người phỏng vấn hỏi, một trong
số thành viên của nhóm sẽ trả lời, các thành viên khác có thể bổ sung.
Các
nhóm chưa đến lượt phỏng vấn ngồi nghe và ghi chép tóm tắt những nội dung hỏi
đáp.
Hệ
thống câu hỏi và câu trả lời mong đợi dành cho từng nhóm như sau:
Nhóm
1
Câu hỏi
|
Câu trả lời mong đợi
|
1. Truyện
được kể trong không gian và thời gian nào?
|
Ngoài
đường, giao thừa (không gian và thời gian nghệ thuật có sức khơi gợi lớn)
|
2. Trong
không gian, thời gian ấy em thường làm gì?
|
Ở nhà
chuẩn bị đón giao thừa cùng gia đình,…. (hãy trân trọng và vun đắp gia đình
của mình)
|
3. Nhân
vật chính xuất hiện trong dáng vẻ, bối cảnh như thế nào?
|
Đầu
trần, chân đất (vì mất giày), đôi chân tím lại vì rét, lang thang bán diêm
nhưng cả ngày không bán được gì, cũng không ai cho gì, đói và rét,… (có những
con người bất hạnh hơn chúng ta, hãy cảm thông và yêu thương họ)
|
4. Qua
dòng kí ức của nhân vật chính - cô bé bán diêm - cho em hiểu thêm điều gì?
|
Trước
đây gia đình cô bé khá giả nhưng giờ lâm vào cảnh khó khăn, cô bé có người bà
hiền hậu nhưng bà đã mất (những gì thuộc về bản thân không đồng nghĩa với sự
tồn tại vĩnh viễn, hãy giữ gìn, yêu thương những gì ta đang có).
|
5. Vì
sao cô bé bán diêm không thể về nhà? Chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em về lí
do đó.
|
Lo sợ
cha sẽ đánh, thương xót cô bé bán diêm, không đồng tình với cách ứng xử của
người cha (vẫn có những người cha như vậy/không có gì là tuyệt đối - nhưng
chắc chắn một điều rằng đại đa số những người cha đều rất yêu thương con với
cách thức khác nhau)
|
Nhóm 2
Câu hỏi
|
Câu trả lời mong đợi
|
1. Lần
quẹt diêm thứ nhất, hình ảnh nào xuất hiện trong tâm tưởng cô bé bán diêm? Lí
do xuất hiện là gì?
|
Lò sưởi;
cô bé đang rất lạnh nên mơ được ngồi bên lò sưởi (khi nhu cầu vật chất tối
thiểu của con người không đạt được)
|
2. Lần
quẹt diêm thứ hai, hình ảnh nào xuất hiện trong tâm tưởng cô bé bán diêm? Lí
do xuất hiện có điểm gì giống với lần 1?
|
Con
ngỗng quay trên bàn ăn; cô bé đang rất đói nên mơ được ăn thịnh soạn (điểm
giống: vẫn là nhu cầu vật chất tối thiểu)
|
3. Lần
quẹt diêm thứ ba, hình ảnh nào xuất hiện trong tâm tưởng cô bé bán diêm? Lí
do xuất hiện có gì khác với 2 lần trước?
|
Cây
thông Noel lộng lẫy; cô bé đang lang thang ngoài trời trong đêm giao thừa nên
mơ đến cây thông Noel, biểu tượng cho mong muốn an lành, no ấm trong năm mới
(điểm khác: nhu cầu tinh thần, tình cảm - cao hơn nhu cầu tối thiểu về vật
chất)
|
4. Lần
quẹt diêm thứ tư, hình ảnh nào xuất hiện trong tâm tưởng cô bé bán diêm? Lí
do nào khiến cô bé muốn níu kéo hình ảnh này?
|
Người
bà; cô bé đang bị bủa vây trong cảnh cô đơn, đói rét giữa đêm giao thừa nên
mơ tưởng đến bà. Lí do cô bé muốn níu kéo vì bà là người hiền hậu độc nhất
đối với cô bé nhưng bà đã mất; hơn thế nữa cô bé đang vô cùng cô độc và khốn
khổ, cô cần một điểm tựa tinh thần - và điểm tựa đó, chỉ có thể là hình ảnh
người bà thân yêu của cô.
|
5. Những
hình ảnh này có thể thay đổi trình tự xuất hiện được không? Vì sao?
|
Những
hình ảnh xuất hiện có tính logic - mơ tưởng của cô bé xuất phát từ nhu cầu
vật chất (ở, ăn) đến nhu cầu về tinh thần (tình cảm); và nó còn phù hợp với
sự phát triển của tình huống truyện (bà xuất hiện cuối cùng đón cô bé đi - cô
bé đã về thế giới bên kia với bà)
|
Nhóm 3
Câu hỏi
|
Câu trả lời mong đợi
|
1. Cảnh
ngộ đau khổ và cái chết của cô bé bán diêm gợi cho em liên tưởng đến những
bạn nhỏ bất hạnh nào trong cuộc sống?
|
HS trả
lời dựa trên hiểu biết thực tế (khuyến khích chia sẻ thông tin chính xác - có
thể là những người bạn nhỏ mà em biết rõ, hoặc những nhân vật có thật được
giới thiệu trên truyền hình, sách, báo,…)
|
2. Em
nghĩ mình có thể làm được việc gì giúp các bạn đó hoặc giúp cô bé bán diêm
trong câu chuyện?
|
HS nêu
những việc làm khả thi với các em: giúp đỡ vật chất hoặc tinh thần.
|
3. Thử
tưởng tượng một kết thúc khác hoặc thêm một đoạn kết cho truyện?
|
Tùy theo
sự tưởng tượng của mỗi HS, có thể trình bày một kết thúc khác (cô bé không
chết mà được giúp đỡ bởi những người xung quanh để trở về
|
4. Nếu
cần vẽ những mảng màu sắc thể hiện tình người trong truyện, theo em đó là
những mảng màu như thế nào? Vì sao em lại nghĩ như vậy?
|
Tùy
thuộc vào lập luận của HS, nhìn chung là mảng màu xám buồn (xem xét ánh xạ từ
nhân vật chính - chỉ có người bà là hiền hậu độc nhất đối với em; người cha
thường mắng và đánh; người xung quanh thì thờ ơ, vô cảm). Và cái chết thương
tâm của em bé bán diêm cũng có một phần nguyên nhân bởi lòng nhân ái của con
người bị xói mòn.
|
5. Trong
thực tế vẫn có những con người rất bất hạnh. Theo em, cộng đồng có thể làm gì
để giúp đỡ họ?
|
HS có
thể trả lời khác nhau miễn là phù hợp với thực tế. Ví dụ: làm thiện nguyện,
chính quyền và các tổ chức đoàn thể quan tâm hơn đến việc giúp đỡ những người
khó khăn,…
|
Bước 3: GV
nhận xét chất lượng các cuộc phỏng vấn và chốt lại những lưu ý để đọc hiểu tác
phẩm dựa trên đặc điểm thể loại truyện (15 phút)
- Nhận xét
về từng cuộc phỏng vấn và trả lời phỏng vấn của HS. Chú ý khích lệ, động viên
để HS tự tin phát huy các ưu điểm
- Chốt lại
những lưu ý về một cách đọc hiểu tác phẩm dựa trên thể loại truyện dựa vào nhân
vật chính
Hoạt
động 3: Chung tay hành động thiện nguyện để thắp sáng lòng nhân ái
Tiết
1: Lập kế hoạch thiện nguyện
Bước
1: Khởi động: Thi đội nào nhanh hơn (5-7 phút)
-
GV chia lớp thành 4-5 nhóm, mỗi nhóm biểu tượng 1 màu. GV nêu yêu cầu: trong
thời gian 5 phút đội nào ghi được nhiều câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ về lòng
nhân ái của con người Việt Nam nhất sẽ là đội chiến thắng.
-
Dành thời gian cho HS làm việc nhóm, ghi lên giấy (4 phút)
-
Sau thời gian quy định, mời các nhóm đọc to trước lớp, cả lớp sẽ tính 1 điểm
với mỗi câu đúng. Đội nào được nhiều điểm nhất là đội chiến thắng.
-
Giáo viên dẫn dắt vào hoạt động học tập
Bước
2. Chia sẻ thông tin về những hoàn cảnh khó khăn
-
GV hoặc mời một số học sinh trao đổi về những tấm gương vượt khó, vươn lên
trong học tập của lớp hoặc của bạn cùng khối, cùng trường.
-
Các nhóm đề xuất cách thức để hỗ trợ, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn
Bước
3. Lập kế hoạch thiện nguyện
-
Lập kế hoạch cho hoạt động thiện nguyện của lớp để giúp đỡ những người có hoàn
cảnh khó khăn theo gợi ý:
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG THIỆN NGUYỆN CỦA LỚP 6….
Tên hoạt
động:
Mục tiêu
của hoạt động:
|
Nội dung công việc dự kiến
|
Yêu cầu công việc
|
Thời gian thực hiện
|
Người thực hiện
|
Đánh giá, tổng kết (Đã hoàn
thành, chưa HT)
|
Ghi chú
|
(1) Thu
thập thông tin về những người có hoàn cảnh khó khăn cần giúp đỡ
|
- tên
- tuổi
- địa
chỉ
- hoàn
cảnh
- ……
|
|
Nhóm tiền
trạm
|
|
|
(2) Khả
năng giúp đỡ
|
- sách vở/
đồ dùng học tập mới
- kinh
phí hỗ trợ (nếu có)
|
|
Nhóm chuẩn
bị đồ dùng thiện nguyện
|
|
|
(2) Kêu gọi
tài trợ (nếu có)
|
|
|
|
|
|
(3) Lập
quỹ bằng kế hoạch nhỏ…
|
- khuyên
góp đồ dùng học tập mới
- khuyên
góp tiền tùy tâm
|
|
Nhuấn
chuẩn bị
|
|
|
(4) xác
định thời gian địa điểm, cách thức di chuyển đến nơi thiện nguyện
|
|
|
GV/GIẢNG
VIÊN và nhóm tình nguyện
|
|
|
(5) Tổng
kết hoạt động
|
|
|
|
|
|
Tiết 2:
Triển khai kế hoạch
Gợi ý
triển khai kế hoạch:
- Lớp phân
thành các nhóm: nhóm tiền trạm, nhóm chuẩn bị các đồ dùng/ tiền tài chợ theo
phân công cụ thể
- HS và GV
xây dựng khung Chương trình đi thiện nguyện, bao gồm các nội dung: thời gian đi
thiện nguyện, địa điểm tập kết, số người tham gia nhóm thiện nguyện (khoảng 10
bạn), phương tiện đi lại (đi bộ, xe đạp, xe buýt…), các đồ thiện nguyện cầm
theo, cách thức vận chuyển đồ thiện nguyện (nếu cầu) và thời gian ở và thời gian
quay lại điểm tập kết.
- Thông
báo thời gian và cách thức di chuyển đến địa điểm thiện nguyện trước lớp .
Tiết 3:
Thực tế thiện nguyện
- GV và
thực hiện đúng theo Chương trình đi thiện nguyện
- GV và HS
xử lí vấn đề (nếu có phát sinh)
Tiết 4.
Chia sẻ kết quả thực hiện hoạt động thiện nguyện
- Giáo
viên mời Nhóm tình nguyện viên chia sẻ tiến độ và kết quả ban đầu của việc thực
hiện kế hoạch hoạt động thiện nguyện;
- Trao đổi
về những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện kế hoạch và thực tế đi thiện nguyện;
- Các bạn
khác đặt câu hỏi với Nhóm tình nguyện viên;
- Thảo
luận: “Em sẽ làm gì nếu muốn vận động người thân hoặc bạn bè cùng tham gia hoạt
động thiện nguyện tại địa phương?’
GV nhận
xét, đánh giá kết quả và rút ra thông điệp:
- Giúp
đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn là một trong những biểu hiện của lòng
nhân ái.
- Giúp
đỡ người khác cũng là giúp đỡ chính mình, góp phần vào sự phát triển chung
của cộng đồng xã hội.
|
Nhận xét:
Chủ đề
giáo dục liên môn được xây dựng ở trên là một ví dụ minh họa cho việc đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng kết nối những nội dung giáo dục gần gũi nhau
trong một số môn học để vừa thực hiện được mục tiêu phát triển năng lực đặc thù
của từng môn, đồng thời bồi dưỡng và nâng cao những phẩm chất đạo đức, lối sống
cho HS.
Khi triển
khai các chủ đề dạy học liên môn gắn với việc giáo dục lí tưởng, đạo đức, lối
sống cho HS, GV cần tính toán về nội dung, thời lượng và các điều kiện phù hợp,
khả thi trong quá trình tổ chức dạy học.
1.11. Ví
dụ minh họa:
Giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho sinh
viên đại học thông qua giảng dạy các học phần lý luận chính trị
|
Đối
với chương trình giáo dục đại học, các môn Khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ
Chí Minh và Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam là những học phần có
vai trò trực tiếp nhất đến giáo dục lý tưởng, đạo đức, cách mạng cho sinh viên.
Căn
cứ để thực hiện các học phần này bao gồm:
-
Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng.
-
Chỉ thị số 23-CT/TW ngày 09/02/2018 của Ban Bí thư về tiếp tục đổi mới, nâng
cao chất lượng, hiệu quả học tập, nghiên cứu, vận dụng và phát triển chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong tình hình mới.
-
Quyết định Chương trình “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai
đoạn 2021-2030” ngày 11/11/2021 của Thủ tướng chính phủ.
-
Quyết định 4890/QĐ- BGDĐT ngày 23/12/2019 về Phê duyệt chính trị, giáo trình sử
dụng chung các môn lý luận chính trị đối với đào tạo trình độ đại học các ngành
không chuyên về lý luận chính trị.
1.11.1. Mục
tiêu giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho sinh viên đại học thông
qua giảng dạy các học phần lý luận chính trị
a) Mục
tiêu chung
Thông
qua các học phần lý luận chính trị trang bị cho sinh viên những tri thức
cơ bản, toàn diện về Khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và Đường lối
cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam; giúp sinh viên biết vận dụng những
tri thức lý luận chính trị vào hoạt động nhận thức và thực tiễn của bản thân;
từ đó hình thành cho sinh viên thế giới quan và phương pháp luận khoa học, bồi
dưỡng lý tưởng cách mạng, đạo đức trong sáng, lối sống nhân văn, tích cực
để trở thành người công dân có ích, có trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
b) Mục
tiêu cụ thể:
-
Về kiến thức: Thông qua các học phần lý luận chính trị, sinh viên được trang bị
những tri thức cốt lõi về Khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và Đường
lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam; những nội dung cơ bản, toàn diện và
biểu hiện của lý tưởng cách mạng trong sáng, của các giá trị đạo đức nhân văn
tốt đẹp, của lối sống tích cực, văn hóa, lành mạnh; phân tích được ý nghĩa, giá
trị và tầm quan trọng của việc rèn luyện theo lý tưởng cách mạng, các giá trị
đạo đức, lối sống văn hóa….đối với sự phát triển của cá nhân, gia đình và xã
hội.
-
Về kỹ năng: Sinh viên biết vận dụng những tri thức lý luận chính trị vào hoạt
động thực tiễn của bản thân để bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, đạo đức trong
sáng, lối sống lành mạnh và nhân văn; biết phân tích, đánh giá, lựa chọn và
thực hiện những hành vi, cách ứng xử phù hợp với lý tưởng cách mạng, các giá
trị đạo đức nhân văn của xã hội, có lối sống lành mạnh trong cuộc sống hằng
ngày.
-
Về thái độ: Có thái độ trân trọng, tin tưởng, cố gắng lĩnh hội và mong muốn
hành động, ứng xử theo lí tưởng cách mạng và các giá trị đạo đức, lối sống nhân
văn; đồng tình, ủng hộ, bảo vệ những hành động, việc làm thể hiện lý tưởng sống
đúng đắn, thể hiện các giá trị đạo đức, lối sống tích cực; không chấp nhận,
kiên quyết và kiên trì đấu tranh phê phán những quan điểm, thái độ, hành vi,
việc làm sai trái.
1.11.2. Ví
dụ về giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho sinh viên đại học
thông qua giảng dạy một số giờ học trong học phần lý luận chính trị ở các
trường đại học
Ví dụ 1: Vận dụng
giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống cho sinh viên thông qua nội dung Nguyên lý
về sự phát triển trong chương 2, mục II, tiểu mục 2, tr.196 Giáo trình Triết
học Mác - Lênin.
1.
Thời gian: 2 tiết
2.
Môn học: Triết học Mác - Lênin.
3.
Mục tiêu bài dạy:
-
Về kiến thức: Sinh viên hiểu được phát triển là khuynh hướng tất yếu của thế
giới khách quan. Từ nội dung cốt lõi của nguyên lý, rút ra ý nghĩa phương pháp
luận là quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử cụ thể.
-
Về kỹ năng: Vận dụng nguyên tắc phương pháp luận vào nhận thức và hoạt động
thực tiễn.
-
Về tư tưởng: Tin tưởng vào tính đúng đắn, cách mạng, khoa học của nguyên lý,
kiên định niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, vào mục tiêu lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta lựa chọn.
4.
Nội dung bài học:
-
Sinh viên hiểu được khái niệm, nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên
lý về sự phát triển.
-
Từ nội dung nguyên lý, sinh viên hiểu và vận quan điểm phát triển và quan điểm
lịch sử cụ thể trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Tổ
chức các hoạt động để sinh viên thể hiện sự vận dụng vào giáo dục, bồi dưỡng lý
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống.
5.
Chuẩn bị:
-
Về phía giảng viên: Gửi nhiệm vụ hoạt động và các yêu cầu trước để sinh viên
chuẩn bị: chia nhóm, hình thức thể hiện…(thảo luận, tranh biện đối kháng, hùng
biện, kể chuyện, sưu tầm tranh và thuyết trình….)
-
Về phía sinh viên:
Chuẩn
bị và thực hiện nhiệm vụ hoạt động mà giảng viên giao, báo cáo kết và thể hiện
quả hoạt đã được chuẩn bị.
6.
Gợi ý hình thức tổ chức/phương pháp/kĩ thuật dạy học:
-
Giao nhiệm vụ cho sinh viên theo nhóm và gợi ý bằng hệ thống câu hỏi.
-
Phương pháp dạy học dự án.
-
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm.
-
Ứng dụng CNTT và phương tiện dạy học hiện đại
-
Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
7.
Gợi ý các hoạt động dạy học:
Phát
triển là quá trình vận động theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ chưa
hoàn thiện đến hoàn thiện, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Vì vậy,
trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần quán triệt quan điểm phát triển và
quan điểm lịch sử cụ thể.
Từ
nội dung cốt lõi trên, các nhóm khai thác các nội dung cụ thể về giáo dục lý
tưởng, đạo đức, lối sống để chứng minh cho sự vận dụng của mình.
Yêu
cầu các nhóm tổ chức hoạt động không trùng nhau về hình thức thể hiện, có thể
thông qua các hình thức: Hùng biện, tranh biện đối kháng, thảo luận, sưu tầm
tranh và thuyết trình, làm tư liệu….
=>
Kết luận: Lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là kết quả của quá trình
phát triển cả về lý luận và thực tiễn cách mạng Việt Nam, là kết quả của quá
trình đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân ta. Độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội không chỉ là kết tinh của lòng Dân ý Đảng mà còn là xu thế phát
triển tất yếu khách quan của lịch sử dân tộc và xu thế thời đại. Kiên định vào mục
tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là một trong những biểu hiện rõ nhất
về lòng yêu nước….
Ví dụ 2: Giáo dục
lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho sinh viên thông qua nội dung Tư tưởng
Hồ Chí Minh về đạo đức trong chương 7, Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh.
1.
Thời gian: 2 tiết
2.
Học phần: Tư tưởng Hồ Chí Minh
3.
Mục tiêu bài dạy:
-
Về kiến thức:
Cung
cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, con
người. Trên cơ sở đó, người học biết vận dụng vào thực tiễn, thể hiện trách
nhiệm xây dựng đạo đức, con người Việt Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
-
Về kỹ năng
Góp
phần giúp cho sinh viên có phương pháp tư duy mới trong học tập, nghiên cứu; tự
mình biết đào sâu lý luận gắn với thực tiễn với tinh thần độc lập, sáng tạo.
-
Về tư tưởng
Trên
cơ sở nhận thức khoa học, sinh viên có niềm tin về giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh
mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi; đồng
thời chống lại các quan điểm sai trái, luận điệu thù địch nhằm phủ nhận xóa bỏ
tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung, tư tưởng của Người về văn hóa, đạo đức, con
người nói riêng.
4.
Nội dung bài học
-
Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức
-
Quan điểm Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng:
+
Trung với nước, hiếu với dân.
+
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
+
Thương yêu con người, sống có tình nghĩa.
+
Có tinh thần quốc tế trong sáng.
-
Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
+
Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức.
+
Xây đi đôi với chống.
+
Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời.
5.
Chuẩn bị:
-
Về phía giảng viên: Chuẩn bị các câu chuyện, bài nói về Tư tưởng đạo đức Hồ Chí
Minh, các video clip, tranh ảnh …
-
Về phía sinh viên:
Chuẩn
bị và thực hiện nhiệm vụ hoạt động mà giảng viên giao, báo cáo kết và thể hiện
quả hoạt đã được chuẩn bị.
Địa
chỉ internet hoặc nguồn để tìm kiếm và thu thập thông tin: Video, sách báo,
tranh ảnh, thông tin, hình ảnh trên mạng…
6.
Gợi ý hình thức tổ chức/phương pháp/kĩ thuật dạy học:
-
Giao nhiệm vụ cho sinh viên theo nhóm và gợi ý bằng hệ thống câu hỏi.
-
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm.
-
Ứng dụng CNTT và phương tiện dạy học hiện đại
-
Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
7.
Gợi ý các hoạt động dạy học:
Hoạt
động 1. Tìm hiểu về vai trò và sức mạnh của đạo đức
Bước
1. Sinh viên được chia thành các nhóm (5 SV một nhóm).
Chủ
đề thảo luận: “Tài và đức - yếu tố nào quan trọng hơn”.
Yêu
cầu: Những nhóm chẵn đề cao yếu tố “Tài”, những nhóm lẻ đề cao yếu tố “Đức”. Các
nhóm lấy những quan điểm, lý lẽ, bằng chứng để bảo vệ cho yếu tố của mình. Thời
gian thảo luận là 5 phút.
Bước
2: Lựa chọn ngẫu nhiên 2 nhóm lên tranh biện.
SV
ở bên dưới lớp nhận xét, đóng góp ý kiên
Bước
3. GV kết luận:
-
Vai trò của các yếu tố và đưa quan điểm của Hồ Chí Minh về Tài và Đức. “Có
tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì
cũng khó”.
-
Nội dung quan điểm Hồ Chí Minh về vai trò và sức mạnh của
đạo đức (giảng viên trích những câu nói, hình ảnh về quan điểm này).
Hoạt
động 2. Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách
mạng và sự vận dụng chuẩn mực đạo đức đó trong rèn luyện đạo đức, lối sống cho
sinh viên hiện nay
Bước
1. Giảng viên giao bài tập cho các nhóm sinh viên về những chuẩn mực đạo đức
cách mạng từ giờ học trước. Khoảng 5-6 sinh viên/ 1 nhóm.
Yêu
cầu: Mỗi nhóm phụ trách một chuẩn mực đạo đức cách mạng (Nếu lớp đông, có thể 2-3
nhóm cùng phụ trách một chuẩn mực).
+
Câu hỏi:
1/
Em hiểu như thế nào về chuẩn mực (Trung với nước, hiếu với dân; Cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư; Thương yêu con người, sống có tình nghĩa; Có tinh
thần quốc tế trong sáng)?
2/
Biểu hiện của các chuẩn mực đạo đức đó như thế nào?
3/
Những hành vi, lối sống của nào sinh viên vi phạm chuẩn mực đạo đức đó?
4/
Sinh viên làm gì để học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh?
+
Hình thức: Trình bày bằng Slide, có hình ảnh, video minh họa.
Bước
2. Các nhóm SV được giao nhiệm vụ lên thuyết trình. Với nhóm có chủ đề giống
nhau: một nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung.
Bước
3. Giảng viên nhận xét, đánh giá và tổng kết nội dung bài học.
-
Nội dung về các quan điểm về chuẩn mực đạo đức Hồ Chí Minh
-
Nội dung về các nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
-
Nội dung về những hành vi, lối sống và thách thức của sinh viên, thanh niên
hiện nay
-
Nội dung về học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Hoạt
động 3. Kết luận
Hồ
Chí Minh là một trong những nhà tư tưởng, những lãnh tụ cách mạng đã bàn nhiều
nhất đến vấn đề đạo đức, Người không để lại những tác phẩm đạo đức lớn, nhưng
những tư tưởng lớn của Người về đạo đức đã nằm trong những bài viết, bài nói
ngắn gọn, được diễn đạt rất cô đọng, hàm súc theo phong cách phương Đông, rất
quen thuộc với con người Việt Nam. Bản thân Người lại thực hiện trước nhất
những tư tưởng ấy, nhiều hơn cả những điều Người đã nói, đã viết về đạo đức. Hồ
Chí Minh sử dụng những khái niệm, những phạm trù đạo đức đã từng quen thuộc với
dân tộc Việt Nam từ lâu đời đưa vào đó những nội dung mới, đồng thời bổ sung
những khái niệm, những phạm trù đạo đức của thời đại mới. Chính vì vậy mà những
giá trị đạo đức mới đã hòa nhập với những giá trị đạo đức truyền thống của dân
tộc, làm cho mỗi người Việt Nam đều cảm thấy gần gũi. Đồng thời trong tư tưởng
đạo đức Hồ Chí Minh có tiếp thu những tinh hoa đạo đức của nhân loại đã làm cho
tư tưởng Hồ Chí Minh trở nên phong phú. Sự kết hợp giữa truyền thống và hiện
đại, giữa dân tộc và nhân loại cũng là một đặc trưng nổi bật của tư tưởng đạo
đức Hồ Chí Minh.
Đối
với sinh viên, việc học tập tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, đặc biệt trong giai đoạn đất nước hội nhập, toàn cầu hiện đại.
Thông qua học tập đạo đức Hồ Chí Minh, sinh viên được bồi dưỡng, củng cố thêm
những quan điểm và lập trường cách mạng; chủ động, tích cực phê phán đấu tranh
những quan điểm sai trái và vận dụng giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực
tiễn.
Ví dụ 3: Giáo dục
lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho sinh viên thông qua nội dung “Thời kỳ
quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội và Quá độ lên CNXH ở Việt Nam” Mục II & III
trong chương 3, Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học
1.
Thời gian: 2 tiết
2.
Học phần: Chủ nghĩa xã hội khoa học
3.
Mục tiêu bài dạy:
-
Về kiến thức:
Sinh
viên nắm được kiến thức cơ bản những quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê nin về
CNXH, thời kỳ quá độ lên CNXH và sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam vào điều
kiện cụ thể.
-
Về kỹ năng
Biết
vận dụng những tri thức đã học và phân tích những vấn đề cơ bản về CNXH và con
đường đi lên CNXH
-
Về tư tưởng
Sinh
viên có niềm tin vào chế độ XHCN, luôn tin tưởng và ủng hộ và kiên định đường
lối đổi mới theo định hướng XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
4.
Nội dung bài học
-
Sinh viên hiểu được nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bao gồm:
+
Tính tất yếu khách quan của thời ký quá độ lên CNXH
+
Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH (đặc điểm trên lĩnh vực kinh tế, lĩnh vực
chính trị, lĩnh vực tư tưởng văn hóa và lĩnh vực xã hội)
-
Sinh viên hiểu nội dung quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, bao gồm:
+
Đặc điểm quá độ lên CNXH ở Việt Nam là bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
+
Những đặc trưng của CNXH và phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
hiện nay: Đặc trưng về bản chất của CNXH ở Việt nam; Phương hướng xây dựng CNXH
ở Việt Nam hiện nay.
5.
Chuẩn bị:
-
Về phía giảng viên: Chuẩn bị các trò chơi, Giấy A0, bút dạ, màu.
-
Về phía sinh viên:
Chuẩn
bị và thực hiện nhiệm vụ hoạt động mà giảng viên giao, báo cáo kết và thể hiện
quả hoạt đã được chuẩn bị.
6.
Gợi ý hình thức tổ chức/phương pháp/kĩ thuật dạy học:
-
Giao nhiệm vụ cho sinh viên theo nhóm và gợi ý bằng hệ thống câu hỏi.
-
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm.
-
Ứng dụng CNTT và phương tiện dạy học hiện đại
-
Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
-
Trò chơi xếp chữ …
7.
Gợi ý các hoạt động dạy học:
Hoạt
động 1. Tìm hiểu về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Bước
1. Trò chơi: xếp ô chữ
Có
5 từ khóa: Cộng sản nguyên thủy, tư bản chủ nghĩa, phong kiến, chiếm hữu nô lệ,
cộng sản chủ nghĩa.
Yêu
cầu: Hai nhóm SV (mỗi nhóm 2 bạn) lên sắp xếp theo thứ tự đúng (Gợi ý theo
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của CN Mác - Lê Nin)
Bước
2: Lựa chọn ngẫu nhiên 2 nhóm lên sắp xếp theo trình tự đúng.
SV
ở bên dưới lớp nhận xét, đóng góp ý kiến
Bước
3. GV kết luận:
-
Thứ tự các từ khóa đúng theo Học thuyết hình thái KT - XH của CN Mác - Lê nin:
Cộng sản nguyên thủy -> chiếm hữu nô lệ -> Phong kiến -> TBCN ->
Cộng sản chủ nghĩa.
-
Từ CNTB lên CNXH trải qua thời kỳ quá độ (Quá độ trực tiếp hoặc quá độ gián
tiếp) là tất yếu. Bởi vai trò của thời kỳ quá độ trong xây dựng các tiền đề
kinh tế, xã hội.
-
Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH (GV thuyết trình, kết hợp với các hình ảnh
minh họa, ví dụ thực tiễn)
Hoạt
động 2. Tìm hiểu về Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Bước
1. GV chiếu video về “Sáng rõ niềm tin và con đường đi lên CNXH” cho các SV cùng
xem, suy ngẫm và trả lời câu hỏi.
(Đường
link: https://www.youtube.com/watch?v=QQ1p1f3jonQ)
hoặc
(https://www.youtube.com/watch?v=w8hR_bBBhl0&t=233s)
Câu
hỏi để SV suy ngẫm các câu hỏi:
1/
Em hiểu thế nào là Quá độ lên CNXH ở Việt Nam là bỏ qua CNTB? Bỏ qua điều gì?
2/
Những đặc trưng của CNXH ở Việt Nam?
3/
Phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam?
4/
Sứ mệnh của thanh niên Việt Nam trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa?
Thực
hiện: Viết trên giấy A0, theo nhóm đã phân công.
Bước
2. SV xem video, đọc giáo trình và thảo luận trả lời câu hỏi trên giấy A0 dưới
dạng sơ đồ tư duy. Mỗi nhóm phụ trách 1 câu hỏi (hoặc nhiều nhóm phụ trách 1
câu hỏi nếu lớp đông sinh viên)
Bước
3. Đại diện nhóm lên trình bày từng câu hỏi, các nhóm có cùng câu hỏi sẽ theo
dõi, bổ sung các ý kiến còn thiếu hoặc có phản biện.
Bước
4. GV tổng kết nội dung trả lời cho các câu hỏi, là nội dung bài học trên
slide.
Kết
luận:
Con
đường đi lên CNXH là một tất yếu lịch sử tại Việt Nam. Hiểu về
đặc điểm thời kỳ quá độ lên CNXH và đặc trưng, phương hướng xây dựng CNXH ở
Việt Nam giúp thế hệ sinh viên, thanh niên thấy cần có trách nhiệm kiên định
với con đường Đảng ta đã lựa chọn. Sinh viên cần luôn trau dồi đạo đức cách
mạng, khiêm tốn, giản dị, cầu tiến bộ; bồi dưỡng tâm trong, trí sáng, hoài bão
lớn”. Mỗi thanh niên thường xuyên tự phấn đấu tu dưỡng, rèn luyện về mọi mặt,
tránh xa cạm bẫy của tệ nạn xã hội, rèn luyện bản lĩnh vững vàng, đạo đức trong
sáng, biết “tự soi”, “tự sửa” hằng ngày, để ngày càng tiến bộ; khắc phục tư
tưởng ngại khó, ngại khổ, ngại rèn luyện ở mỗi thanh niên; dám nghĩ, dám nói,
dám làm, dám đổi mới sáng tạo, dám chịu đựng khó khăn, gian khổ và dám chịu
trách nhiệm với hành động, việc làm của mình.
2.
Mô hình giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống qua tổ chức các hoạt
động giáo dục
2.1. Mục tiêu giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống qua tổ chức các hoạt động giáo dục
Giáo
dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV qua tổ chức các hoạt động
giáo dục nhằm tạo cơ hội cho HS, SV được trải nghiệm, vận dụng tổng hợp các
kiến thức, kinh nghiệm đã học được về lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống để
giải quyết các vấn đề thực tiễn; để hành động, ứng xử phù hợp với lí tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống trong tình huống thực tiễn; trên cơ sở đó, phát triển ở
các em những phẩm chất và năng lực cần thiết, phù hợp với lứa tuổi.
2.2. Nguyên tắc giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống qua tổ chức các hoạt động giáo dục
Nguyên tắc 1. Nội
dung giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống qua tổ chức các hoạt động
giáo dục phải đảm bảo phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
Việt Nam; phù hợp với mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực cho HS của Chương
trình GDPT mới và mục tiêu phát triển phẩm chất chính trị,
đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề
nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc đối với SV.
Nguyên tắc 2. Nội
dung giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống trong các hoạt động giáo
dục phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm nhận thức và nhu cầu giáo dục của HS, SV;
phù hợp với truyền thống Cách mạng, với truyền thống văn hóa - đạo đức của địa
phương và đặc trưng của ngành đào tạo ở trường cao đẳng, đại học.
Nguyên tắc 3. Hình
thức tổ chức giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống trong hoạt động
giáo dục phải phong phú, đa dạng, hấp dẫn, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS, SV
và nhu cầu hoạt động của các em.
Nguyên tắc 4. Hoạt
động giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV phải đảm bảo
phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, SV trong quá trình hoạt
động; phải tạo cơ hội cho các em được tham gia vào tất cả các khâu của quá
trình hoạt động: từ đề xuất ý tưởng hoạt động, thiết kế, chuẩn bị đến tiến hành
và đánh giá kết quả hoạt động với mức độ phù hợp với khả năng thực tế của HS,
SV.
Nguyên tắc 5. Tổ
chức hoạt động giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV phải
đảm bảo kết hợp cân đối, hài hòa với các hoạt động giáo dục khác và với hoạt
động dạy học các môn học trong nhà trường.
Nguyên tắc 6. Tổ
chức hoạt động giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV phải
linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với thời lượng và các nguồn lực CSVC, trang thiết
bị hiện có của nhà trường, lớp học. Đồng thời phải đảm bảo huy động được sự
tham gia các LLGD trong và ngoài nhà trường.
2.3. Phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục lí
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
Có
thể sử dụng nhiều phương pháp, hình thức hoạt động đa dạng, phong phú để giáo
dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV. Cụ thể là:
■
Xây dựng và thực hiện các dự án/chiến dịch liên quan đến lí tưởng cách mạng,
đạo đức, lối sống, ví dụ: Dự án tìm hiểu về truyền thống cách mạng, về các giá
trị đạo đức truyền thống của dân tộc, của địa phương; Dự án tuyên truyền, vận
động cộng đồng học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; Chiến dịch Mùa
hè xanh; Chiến dịch Thanh niên tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng; Chiến dịch
Hiến máu nhân đạo; …
■
Thăm quan các di tích lịch sử và di tích cách mạng, các viện bảo tàng lịch sử,
bảo tàng cách mạng, các khu tưởng niệm các vị anh hùng dân tộc, các lãnh tụ
cách mạng, các danh nhân văn hóa, …
■
Diễn đàn HS, SV về lí tưởng sống của thanh niên, về đạo đức, lối sống của HS,
SV, về phòng chống bạo lực học đường và tệ nạn xã hội, về văn hóa ứng xử trong
nhà trường…
■
Giao lưu giữa các nhóm HS, SV, giữa HS, SV với chính quyền địa phương, giữa HS,
SV với các nhà hoạt động chính trị - xã hội, với các nhân chứng lịch sử ở địa
phương; …
■
Tổ chức các cuộc thi: Thi tìm hiểu, thuyết trình về tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh; thi tìm hiểu về truyền thống đấu tranh cách mạng của quê hương, đất nước;
thi HS, SV thanh lịch; thi ứng xử, thi hùng biện, viết báo, sáng tác thơ, nhạc,
vẽ tranh, … về lí tưởng sống của thanh niên, về đạo đức, lối sống của HS, SV,
về phòng chống bạo lực học đường, về văn hóa ứng xử trong nhà trường, về phòng
chống các tệ nạn xã hội, …
■
Tranh biện về các ý kiến, quan điểm có liên quan đến lí tưởng sống, hoài bão,
ước mơ của thanh niên, về các vấn đề đạo đức, lối sống của thanh thiếu niên HS,
SV hiện nay, ...
■
Chơi trò chơi Rung chuông vàng, trò chơi Đuổi hình bắt chữ, trò chơi Đoán ô
chữ, trò chơi Phỏng vấn và các trò chơi khác để giúp HS, SV tìm hiểu về lí
tưởng cách mạng và các giá trị đạo đức, lối sống.
■
Hội diễn ca múa, nhạc, trình diễn tiểu phẩm, kịch tương tác, đọc rap, … về lí
tưởng sống, hoài bão, ước mơ của thanh niên, về các vấn đề đạo đức, lối sống
của thanh thiếu niên HS, SV hiện nay.
■
…
2.4. Quy trình thiết kế hoạt động giáo dục lí tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống
•
Bước 1: Nghiên cứu kế hoạch giáo dục học kì/năm học của lớp, của trường và tìm
hiểu nhu cầu giáo dục của HS, SV.
•
Bước 2: Xác định chủ đề hoạt động và mục tiêu giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức,
lối sống.
•
Bước 3: Xác định nội dung và phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục
lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống phù hợp.
•
Bước 4: Xác định các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện hoạt động giáo dục lí
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống (nhân lực, thời lượng, địa điểm, kinh phí,
phương tiện…)
•
Bước 5: Xây dựng dự thảo kế hoạch/kịch bản hoạt động giáo dục lí tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống.
•
Bước 5: Lấy ý kiến tham vấn của HS, SV và các LLGD có liên quan.
•
Bước 6: Điều chỉnh, hoàn thiện kế hoạch/kịch bản hoạt động giáo dục lí tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống
2.5. Quy trình tổ chức hoạt động giáo dục lí tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống
■
Giai đoạn chuẩn bị hoạt động
HS,
SV cần được tham góp ý tưởng hoạt động, được thảo luận để thống nhất về mục
đích, nội dung, yêu cầu của hoạt động và được tham gia vào quá trình chuẩn bị
các tư liệu, phương tiện, ... cần thiết để thực hiện hoạt động
Tùy
theo nội dung, tính chất hoạt động, thời gian dành cho HS, SV chuẩn bị có thể
dài (một vài tuần) hay ngắn (một vài ngày). Thậm chí, có những hoạt động đơn
giản, quen thuộc đối với các em thì có thể không cần phải chuẩn bị trước.
Quá
trình chuẩn bị hoạt động của HS, SV có thể thực hiện ở lớp, ở trường hoặc thực
hiện ở nhà; có thể chuẩn bị cá nhân, theo nhóm hoặc theo lớp, khối lớp...
■
Giai đoạn tiến hành/thực hiện hoạt động
Tùy
quy mô, tính chất hoạt động và điều kiện cụ thể của lớp, của trường, cách thức
tiến hành hoạt động có thể rất đa dạng, linh hoạt. Tuy nhiên, nhìn chung có thể
tiến hành hoạt động theo các bước chính như sau:
Bước
1: Khám phá (khám phá những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm đã có của HS, SV về
lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống)
Bước
2: Kết nối (kết nối những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm HS, SV đã có về lí
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống với những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm
mới các em cần lĩnh hội về lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống)
Bước
3: Thực hành, luyện tập (thực hành vận dụng kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm mới
về lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống để giải quyết một số tình huống, vấn
đề giả định gần gũi với thực tiễn cuộc sống).
Bước
4: Vận dụng thực tiễn (vận dụng kiến thức, kinh nghiệm mới về lí tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống để giải quyết các vấn đề thực tiễn, hành động, ứng xử,
thể hiện thái độ phù hợp trong các tình huống thực tiễn)
■
Giai đoạn tổng kết - Đánh giá hoạt động
Tổng
kết và đánh giá là khâu cuối cùng song rất quan trọng của quy trình tổ chức các
hoạt động giáo dục.
Tổng
kết - Đánh giá hoạt động thường diễn ra theo các bước cụ thể sau:
-
Đánh giá, nhận xét chung về hoạt động và rút kinh nghiệm cho các hoạt động sau
-
Bình chọn các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong hoạt động.
-
Tuyên dương, khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc.
Lưu
ý:
-
Trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống, nhà giáo dục nên tạo cơ hội khuyến khích HS, SV luân phiên nhau điều
khiển hoạt động.
-
Tuy nhiên, để HS, SV, đặc biệt là HS phổ thông có thể điều khiển được hoạt
động, các em cần phải được bồi dưỡng các kĩ năng cần thiết (như: kĩ năng tự
tin, kĩ năng trình bày trước đám đông, kĩ năng dẫn chương trình, kĩ năng lắng
nghe và phản hồi tích cực, kĩ năng kiểm soát cảm xúc...); Đồng thời các em cần
được giao nhiệm vụ điều khiển các hoạt động từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến
khó và nhận được hỗ trợ, động viên, khích lệ thường xuyên, kịp thời từ nhà giáo
dục, cha mẹ và bạn bè.
-
HS, SV cần phải được tham gia vào quá trình tổng kết, đánh giá hoạt động ở mức
độ phù hợp với lứa tuổi và tính chất của hoạt động.
2.6. Định hướng đánh giá kết quả giáo dục lí tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống của HS, SV qua hoạt động giáo dục
■
Nội dung đánh giá:
-
Thái độ của HS, SV đối với những ý kiến, quan điểm, hành vi, việc làm phù hợp
hoặc không phù hợp với lí tưởng cách mạng, với các giá trị đạo đức, lối sống xã
hội.
-
Các hành vi, việc làm, cách ứng xử của HS, SV trước các vấn đề, tình huống thực
tiễn có liên quan đến lí tưởng sống, ước mơ, hoài bão của thanh niên HS, SV;
đến các vấn đề về đạo đức và lối sống của thanh thiếu niên HS, SV hiện nay.
■
Phương thức đánh giá
-
Đánh giá thường xuyên
-
Kết hợp giữa đánh giá của nhà giáo dục với tự đánh giá của HS, SV, với đánh giá
đồng đẳng của HS, SV và đánh giá của cha mẹ HS và các lực lượng giáo dục có
liên quan.
2.7. Lực lượng tham gia giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống cho HS, SV qua các hoạt động giáo dục
Tổng
Phụ trách Đội, Bí thư Đoàn trường (đối với trường phổ thông), Bí thư Liên chi
đoàn, Phòng công tác SV (đối với trường cao đẳng, đại học) chịu trách nhiệm
chính trong việc thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục lí tưởng cách mạng,
đạo đức, lối sống cho HS, SV theo quy mô trường.
GVCN
chịu trách nhiệm chính trong việc thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục lí
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống theo quy mô lớp/nhóm HS, SV.
Ban
giám hiệu (đối với trường phổ thông) và Phòng Công tác SV (đối với các trường
đại học, cao đẳng) chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch chung và chỉ đạo, quản lí
việc thực hiện giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống qua các hoạt động
giáo dục.
HS,
SV có trách nhiệm cùng tham gia vào quá trình đề xuất ý tưởng hoạt động, thiết
kế kế hoạch hoạt động, chuẩn bị và thực hiện các HĐGD lí tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống.
Cha
mẹ HS, SV và các thành viên khác của nhà trường có trách nhiệm ủng hộ, tạo điều
kiện cho HS, SV tham gia các hoạt động giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức,
lối sống; Đồng thời có thể trực tiếp tham gia một số hoạt động giáo dục phù hợp
với khả năng của bản thân.
2.8. Điều kiện đảm bảo thực hiện mô hình
-
Tổng phụ trách Đội, Bí thư Đoàn trường, Bí thư Liên chi đoàn Khoa, GVCN phải có
năng lực giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV qua các hoạt
động giáo dục.
-
Sự quan tâm, chỉ đạo của Ban giám hiệu, Phòng công tác SV, Đoàn Thanh Niên đối
với công tác giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV.
-
Sự ủng hộ và tham gia tích cực của HS, SV, cha mẹ HS và các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường đối với công tác giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống cho HS, SV.
-
Có đủ kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho việc tổ chức các
hoạt động giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV.
2.9. Mối quan hệ giữa các thành tố trong mô hình
Mối
quan hệ giữa các thành tố trong mô hình này được thể hiện trong sơ đồ 3 dưới
đây:
Sơ đồ 3. Mô hình giáo dục lý tưởng cách mạng,
đạo đức lối sống cho HS, SV thông qua các hoạt động giáo dục
2.9. Ví dụ minh họa:
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CHO HS PHỔ THÔNG
QUA TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
|
Mục
tiêu
Giáo
dục đạo đức, lối sống cho HS qua các hoạt động giáo dục nhằm tạo cơ hội cho HS
được trải nghiệm vận dụng tổng hợp các kiến thức, kinh nghiệm đã học được về
đạo đức, lối sống để giải quyết các vấn đề thực tiễn, để hành động, ứng xử phù
hợp trong tình huống gắn với thực tiễn; trên cơ sở đó, phát triển ở HS những
phẩm chất và năng lực cần thiết, phù hợp với lứa tuổi.
Nguyên
tắc lựa chọn
Các
hoạt động giáo dục được lựa chọn đảm bảo các nguyên tắc sau:
-
Bám sát mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống;
-
Khai thác được các kinh nghiệm sẵn có của học sinh, huy động các nguồn lực của
nhà trường, địa phương, gia đình một cách phù hợp, hiệu quả, tránh lãng phí;
-
Đảm bảo phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi, mang tính giáo dục, vui, hấp dẫn,
tránh quá tải
-
Đảm bảo mục tiêu hỗ trợ, hoàn thiện các phẩm chất, năng lực cần hình thành cho
học sinh khi thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018;
-
Chú trọng tới giải quyết các tình huống thực tiễn, gắn với thực tiễn địa
phương, nhà trường, tránh phô trương, hình thức.
Hình
thức tổ chức
Những
hình thức tổ chức sau phù hợp với HS:
-
Các trò chơi học tập giáo dục đạo đức, lối sống: thông qua sinh hoạt, giờ tự
học…
-
Các chuyên đề giáo dục đạo đức, lối sống thông qua các Câu lạc bộ: tìm hiểu
nghệ thuật truyền thống, tìm hiểu văn hóa, làng nghề truyền thống địa phương,
các giá trị đạo đức truyền thống và hiện đại,… giúp bảo tồn phát triển văn hóa
đạo đức, lối sống phù hợp với vùng miền, dân tộc.
-
Các cuộc thi tìm hiểu về đạo đức, lối sống: thi viết, biểu diễn tiểu phẩm, đóng
kịch, thi hùng biện, vẽ tranh…
-
Các cuộc tham quan dã ngoại: tổ chức tham quan di tích lịch sử, thắng cảnh quê hương,
bảo tàng…
-
Các hoạt động kết nối cộng đồng: thăm hỏi các gia đình thương binh, liệt sĩ,
người có công, giúp đỡ người già, cô đơn, người có hoàn cảnh khó khăn…
Mỗi
hình thức tổ chức nêu trên có những cách thức thực hiện cũng như ưu điểm và hạn
chế khác nhau:
a.
Các trò chơi học tập giáo dục đạo đức, lối sống
(1)
Mục tiêu
Các
trò chơi học tập giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh nhằm:
-
Giúp cho quá trình học tập được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động, không
khô khan nhàm chán, vừa đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của học sinh, vừa lôi
cuốn học sinh tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức, lối sống một cách tự
nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm.
-
Phát triển các kĩ năng cho học sinh như kĩ năng sáng tạo, tư duy, làm việc
nhóm, rèn luyện sự khéo léo, thể chất, giúp HS có thêm hiểu biết và tình yêu
với những giá trị đạo đức, lối sống của bản thân, quê hương, gia đình, đất
nước.
-
Góp phần hình thành và phát triển các giá trị cụ thể như yêu nước, tự tin,
trách nhiệm, kỉ luật, sáng tạo…, đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục
tình cảm, phẩm chất, đạo đức cho học sinh.
(2)
Cách thực hiện
Khi
thực hiện hoạt động trò chơi cần lưu ý đến các điều kiện như: hoàn cảnh thực tế
của nhà trường, thời gian chơi, vị trí chơi, kĩ năng tổ chức điều hành trò chơi
của giáo viên, xây dựng các trò chơi đáp ứng yêu cầu mục tiêu cụ thể. Các trò
chơi giáo dục giá trị đạo đức có thể được tổ chức trong các buổi Sinh hoạt Sao
nhi đồng, sinh hoạt Đoàn, Đội, các giờ tự học…
Tổ
chức trò chơi cần có kế hoạch thực hiện theo các bước như sau:
Bước
1. Chuẩn bị
*
Chuẩn bị của giáo viên: Xác định mục đích của trò chơi; Lựa chọn trò chơi phù
hợp; Chuẩn bị phương tiện (nếu có); Lựa chọn không gian phù hợp; Huy động sự
tham gia của người chơi
*
Chuẩn bị của học sinh: Tùy từng trò chơi cụ thể, giáo viên có thể yêu cầu học
sinh chuẩn bị về phương tiện (quần áo, bút màu,....) hoặc tư liệu (thông tin
bằng kênh chữ và kênh hình)
Bước
2. Tổ chức thực hiện
(1)
Giới thiệu tên trò chơi, mục đích, ý nghĩa, tác dụng; (2) Hướng dẫn cách chơi,
luật chơi; (3) Chơi thử (nếu cần thiết); (4) Tổ chức cho học sinh chơi; (5) Xử
lý theo luật chơi (khi cần).
Bước
3. Đánh giá sau trò chơi
-
GV nhận xét các đội / nhóm thực hiện trò chơi;
-
Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi, vận dụng trò chơi vào thực tiễn.
(3)
Một số lưu ý
-
Mục tiêu của trò chơi phải được lưu ý xây dựng kết hợp với mục tiêu giáo dục
đạo đức, lối sống mà nhà trường đang hướng tới, từ đó giúp định hình rõ các giá
trị mà nhà trường xác định cho học sinh góp phần mang lại hiệu quả trọng việc
giáo dục cho học sinh.
-
Các trò chơi phải dễ tổ chức, không cầu kỳ, tốn kém, có thể dễ dàng chơi mọi
lúc, mọi nơi, các dụng cụ dễ kiếm, dễ làm, đồng thời phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý lứa tuổi, văn hóa vùng miền, giới tính để tất cả học sinh có thể tham gia
trò chơi một cách mạnh dạn, tự tin.
-
Cần bố trí thời gian, thời lượng hợp lý, vừa sức với học sinh để đảm bảo sức
khỏe, hứng thú của học sinh trong khi chơi, mặt khác cần đảm bảo sự khách quan,
công bằng, an toàn của học sinh trong lúc chơi.
-
Giáo viên cần tổ chức cho học sinh thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của
trò chơi.
b.
Tổ chức sinh hoạt chuyên đề giáo dục đạo đức, lối sống ở các Câu lạc bộ trong
nhà trường
(1)
Mục tiêu
Các
chuyên đề giáo dục đạo đức, lối sống nhằm:
-
Giúp học sinh hiểu và nhận thức được các giá trị đạo đức, lối sống được tích
hợp trong các chủ đề cụ thể.
-
Tạo điều kiện cho học sinh có cơ hội giao lưu, tìm hiểu, chia sẻ hiểu biết của
mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kỹ năng cho học
sinh như: Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng hợp
tác, làm việc nhóm, kĩ năng giải quyết vấn đề…
-
Góp phần hình thành và phát triển các giá trị giá trị đạo đức, lối sống cụ thể.
(2)
Cách thực hiện
Trước
khi tổ chức sinh hoạt chuyên đề giáo dục giá trị đạo đức, lối sống cần thực
hiện các việc sau:
-
Xác định chủ đề giáo dục giá trị đạo đức, lối sống. Các chủ đề được lựa chọn
phải phù hợp với mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống, phù hợp với lứa tuổi học
sinh, gắn với các vấn đề của địa phương và điều kiện thực hiện ở địa phương.
-
Xác định các hình thức thể hiện phù hợp với chủ đề. (Có thể kết hợp nhiều hình
thức trong một buổi sinh hoạt câu lạc bộ như: Trò chơi, thuyết trình, thảo luận
nhóm, chiếu phim, thực hành hát, múa, làm sản phẩm…)
-
Xác định thời gian và địa điểm thực hiện (Thời gian có thể từ 1 đến nhiều buổi
tùy từng chuyên đề; địa điểm có thể trong trường học (trong lớp, ngoài sân
trường) hoặc ngoài nhà trường)
Khi
tổ chức sinh hoạt chuyên đề câu lạc bộ giáo dục giá trị đạo đức, lối sống, có
thể thực hiện các bước sau:
Bước
1: Khởi động thông qua các nhiều hình thức vui, tạo sự hứng thú của các thành
viên tham gia: như trò chơi tập thể, hát, múa, vận động, đố vui...
Bước
2: Thực hiện các hoạt động để tìm hiểu nội dung theo chủ đề đã định trước.
Tùy
từng chủ đề, các hoạt động được thiết kế đa dạng phù hợp với đối tượng học
sinh. Nhìn chung các hoạt động sẽ gồm có:
-
Khám phá kiến thức liên quan đến chủ đề.
-
Thực hành, vận dụng kiến thức đã học, từ đó hình thành giá trị đạo đức, lối sống.
Bước
3: Tổng kết đánh giá buổi sinh hoạt và thông báo về nội dung sinh hoạt chuyên
đề trong buổi tới.
(3)
Một số lưu ý
-
Cần xây dựng kế hoạch tổ chức buổi sinh hoạt chuyên đề cụ thể, chi tiết, chẳng
hạn như cần xác định rõ mục tiêu, thời gian, địa điểm, nguồn lực bao gồm nhân
lực (ví dụ: người điều hành hoạt động sinh hoạt chuyên đề, khách mời như các
nghệ nhân địa phương…), trang thiết bị (ví dụ đàn, dụng cụ nấu ăn, phương tiện
di chuyển…) cũng như kinh phí thực hiện (nếu cần)... Từ đó có dự trù cần thiết,
báo cáo Ban Giám hiệu phê duyệt để đảm bảo hiệu quả sinh hoạt chuyên đề câu lạc
bộ.
-
Các buổi sinh hoạt chuyên đề cần tạo được không khí thoải mái, tạo được sự hứng
thú, thu hút được tất cả các thành viên tham gia các hoạt động, từ đó nâng cao
hiệu quả giáo dục giá trị văn hóa.
-
Khuyến khích học sinh trao đổi, chia sẻ, học tập lẫn nhau.
c.Tham
quan dã ngoại/ Hoạt động kết nối cộng đồng giáo dục đạo đức, lối sống
(1)
Mục tiêu:
Các
hoạt động tham quan dã ngoại, kết nối cộng đồng có có tác dụng tích cực đối với
việc bồi dưỡng nhận thức, phát triển kĩ năng, định hướng thái độ để góp phần
hình thành, phát triển các năng lực chung, năng lực môn học và giáo dục phẩm
chất, đạo đức, lối sống cho HS.
Các
hoạt động này nhằm mục đích:
-
Bồi dưỡng, làm sâu sắc, phong phú, toàn diện tri thức mà HS thu nhận trên lớp;
HS được rèn luyện làm việc với không chỉ sách giáo khoa mà còn các tài liệu học
tập khác thông qua việc thu thập, lựa chọn, xử lí các nguồn tài liệu và thông
tin.
-
Góp phần lớn trong việc giáo dục tình cảm, đạo đức, phẩm chất của HS, giáo dục
ý thức trách nhiệm cộng đồng, yêu thích lao động, rèn luyện tính kỉ luật và
tinh thần tương thân tương ái.
-
Phát huy năng lực nhận thức độc lập, làm nảy sinh và phát triển hứng thú của HS
thông qua việc tham gia các hoạt động mà HS được lựa chọn, tình nguyện tham gia
và phù hợp với sở thích, trình độ của mình.
(2)
Cách thực hiện
Việc
thực hiện các hình thức tổ chức này phụ thuộc vào nhiều điều kiện: hoàn cảnh
địa phương, trường học, lớp học, khả năng của giáo viên và HS,... Bên cạnh nỗ
lực của giáo viên và nhà trường, các hoạt động này đòi hỏi sự tích cực và chủ
động, năng lực tự chủ và sáng tạo của HS.
*
Tham quan dã ngoại:
Việc
tổ chức tham quan nên có kế hoạch chặt chẽ: GV (hoặc nhóm GV) đề xuất lên kế
hoạch với Ban giám hiệu nhà trường; Liên hệ với ban lãnh đạo nơi đến tham quan
(bảo tàng, khu di tích, nhà máy, nông trường, làng nghề,...) để lên kế hoạch
phối hợp tổ chức đảm bảo mục tiêu đề ra; Phổ biến cho HS nắm rõ được các quy
định của buổi tham quan, nội quy của nơi đến tham quan và mục đích của buổi
tham quan. Cần làm rõ yêu cầu đối với HS trong buổi tham quan (ghi chép và ghi
chú những nội dung quan trọng, nội dung mới hoặc ấn tượng); Dự kiến thời gian
cho buổi tham quan phù hợp với lứa tuổi; Đánh giá kết quả học tập của HS thông
qua buổi tham quan (sản phẩm của HS: tổ chức thảo luận, hoặc bài thu hoạch)
*
Hoạt động kết nối cộng đồng:
Hoạt
động kết nối cộng đồng, công ích xã hội không chỉ có tác dụng củng cố, hiểu sâu
hơn kiến thức, mà còn là biện pháp gắn nhà trường với xã hội, rèn luyện năng
lực hành động cho HS, giáo dục các giá trị đạo đức, lối sống cho học sinh như
sự chia sẻ, trách nhiệm đối với cộng đồng.
Một
số hoạt động kết nối cộng đồng phù hợp với HS tiểu học: Góp phần xây dựng nhà
bảo tàng, nhà truyền thống cách mạng địa phương; Tổ chức triển lãm, nói chuyện
ở địa phương nhân ngày lễ lớn; Chăm sóc, bảo vệ các di tích lịch sử, nghĩa
trang liệt sĩ; Thăm hỏi các bà mẹ Việt Nam anh hùng, các thương binh, lão thành
cách mạng, gia đình liệt sĩ,…; Góp phần bảo vệ môi trường ở cộng đồng (trồng
cây xanh, quét dọn đường làng ngõ xóm,...)
Việc
tổ chức hoạt động này cần quan tâm đến các yếu tố và điều kiện của nhà trường,
của địa phương; khả năng của GV và HS,... Nhà trường cần phối hợp với địa
phương để xác định nội dung và xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp.
Ví
dụ: Đề xuất ý tưởng và phối hợp với địa phương để xây dựng kế hoạch, đảm bảo mục
tiêu đề ra; Phân công hợp lí vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan (nhà
trường, địa phương) trong quá trình tổ chức hoạt động; Cần phổ biến cho HS nắm
rõ được các mục đích, nội dung, quy định khi tham gia hoạt động; Đánh giá kết
quả học tập của HS thông qua hoạt động (sản phẩm của HS; đánh giá hành vi của
học sinh, ...).
(3)
Một số lưu ý:
-
Cần lưu ý về sự phù hợp của nội dung, thời gian tổ chức hoạt động và các lực
lượng tham gia.
-
Nội dung hoạt động cần phù hợp với chương trình giáo dục nhà trường, chú ý tích
hợp giáo dục giá trị;
-
Cần huy động sự tham gia của học sinh vào quá trình xây dựng và tổ chức hoạt
động; cần để HS lựa chọn các hoạt động phù hợp với sở thích và khả năng của
mình khi tham gia các hoạt động trên.
d.
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về các giá trị đạo đức, lối sống
(1)
Mục tiêu
-
Tạo các sân chơi nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết về giá trị đạo đức, lối
sống tích hợp trong các chủ đề cụ thể, thực hiện qua hoạt động thi đua giữa các
tổ/nhóm trong lớp hoặc giữa các lớp trong nhà trường.
-
Góp phần rèn luyện các kĩ năng làm việc nhóm, sự sáng tạo của học sinh.
-
Góp phần phát triển giá trị đạo đức, lối sống phù hợp cho học sinh.
(2)
Cách thực hiện
Bước
1: Tổ chức Lễ phát động cuộc thi về đạo đức, lối sống: nhằm nêu mục đích, ý
nghĩa, nội dung, hình thức và thể lệ của cuộc thi.
Bước
2: Tổ chức các hoạt động của cuộc thi về đạo đức, lối sống: tùy theo quy mô
cuộc thi để hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động (cấp lớp, cấp khối, cấp
trường).
Bước
3: Giám sát, đôn đốc các nhóm/các lớp trong quá trình triển khai cuộc thi.
Bước
4: Tổ chức chấm chọn: GV các môn học cùng tham gia ban giám khảo để chấm chọn
sản phẩm cho học sinh.
Bước
5: Tổ chức lễ tổng kết cuộc thi: tổng kết, trao giải cho học sinh tham gia cuộc
thi.
Một
số cách thức cuộc thi như: Thi tìm hiểu về các chủ đề giáo
dục giá trị đạo đức, lối sống; Thi viết, vẽ về các chủ đề giáo dục giá trị đạo
đức, lối sống; Thi tuyên truyền về các chủ đề giáo dục giá trị đạo đức, lối
sống,... Cuộc thi về giáo dục giá trị đạo đức, lối sống có thể tổ chức ở cấp
lớp (giữa các tổ, nhóm HS trong lớp), cấp khối (giữa các lớp trong một khối),
cấp trường (dành cho học sinh toàn trường) tùy theo sự lựa chọn và điều kiện,
sự chuẩn bị của GV và nhà trường.
(3)
Một số lưu ý
-
Có thể tổ chức lễ phát động và lễ trao giải vào Buổi sinh hoạt lớp hoặc sinh
hoạt chào cờ đầu tuần để tận dụng thời gian.
-
Đối với học sinh lớp nhỏ có thể kéo dài thời gian thiết kế báo tường và có sự
giúp đỡ từ cha mẹ học sinh.
-
Chuẩn bị các tiết mục văn nghệ mang tính chất địa phương trong Lễ phát động và
lễ tổng kết Hội thi để tăng tính hấp dẫn, vui vẻ và góp phần phát triển giá trị
văn hóa truyền thống, tình yêu quê hương đất nước cho học sinh.
Giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho sinh
viên qua hoạt động phong trào của Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên
|
Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị xã hội, tập hợp lực lượng
đông đảo là các đoàn viên, thanh niên tham gia. Các hoạt động của Đoàn Thanh
niên, Hội sinh viên sẽ có tầm ảnh hưởng quan trọng và sâu rộng đến các thành
viên của tổ chức Đoàn. Do vậy thông qua các hoạt động của Tổ chức Đoàn sẽ góp phần
giáo dục Lý tưởng Cách mạng, đạo đức, lối sống cho đoàn viên, thanh niên.
Đoàn
Thanh niên là một tổ chức chính trị có nhiệm vụ tập hợp, tổ chức, giáo dục và
rèn luyện đoàn viên, thanh niên, học sinh, sinh viên trong nhà trường. Dưới
sự chỉ đạo của Đảng ủy, Ban giám hiệu, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên của
trường, các Khoa thường xuyên tổ chức các hoạt động mang lại hiệu quả thiết
thực trong công tác giáo dục thanh niên, góp phần nâng cao nhận thức chính trị,
truyền thống, đạo đức, lối sống, lý tưởng cách mạng cho sinh viên, như: Phối
hợp với Phòng Công tác HS, SV triển khai Tuần sinh hoạt công dân vào đầu năm
học, Phát động phong trào Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh, chiến dịch “Mùa hè xanh” … Thông qua các hoạt động của Đoàn - Hội,
các đoàn viên thanh niên đã tiếp thu, rèn luyện và trau dồi lý tưởng cách mạng,
các giá trị đạo đức tốt đẹp và lối sống lành mạnh, tích cực trong bối cảnh thời
đại mới.
Mục
đích của các phong trào do Đoàn thanh niên, Hội sinh viên phát động
Mỗi
một phong trào, chiến dịch hay cuộc thi do Đoàn TN - Hội SV Trường triển khai
tổ chức sẽ có một mục đích giáo dục cụ thể. Tuy nhiên, các hoạt động đều có một
mục đích chung: Góp phần nâng cao nhận thức, tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ, sâu rộng đến toàn thể đoàn viên, thanh niên trong nhà trường về ý
thức tu dưỡng, rèn luyện, tư tưởng, đạo đức, lối sống; Giáo
dục đoàn viên, thanh niên tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc; Tu dưỡng,
rèn luyện các giá trị đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật, lối sống lành mạnh
tích cực, có văn hóa, vì cộng đồng; Học sinh, sinh viên có năng lực, bản
lĩnh trong bối cảnh hội nhập quốc tế, kiên định lý cách mạng của Đảng; có tinh
thần kỉ luật trong lao động tập thể, trở thành những công dân tốt của đất nước.
Nguyên
tắc tổ chức:
Đảm
bảo tính thực tiễn, hệ thống và tham gia. Căn cứ vào bối cảnh thực tiễn của xã
hội hiện nay và các vấn đề của thanh niên, sinh viên đang và có nguy cơ gặp
phải, các hoạt động của Đoàn TN - Hội SV đã được triển khai tổ chức để giáo dục
đoàn viên, sinh viên có kiến thức, kĩ năng thích ứng với môi trường. Các hoạt
động đều mang tính thực tiễn như: Các hoạt động tình nguyện
“; Chiến dịch Mùa hè Thanh niên tình nguyện đem
lại nhiều lợi ích cho cộng đồng, mà còn thể hiện sự nhiệt huyết tuổi trẻ, sự
sẵn sàng hành động của thanh niên; Trải nghiệm đi thăm quan các địa chỉ đỏ, bảo
tàng lịch sử … Cuộc thi khởi nghiệp … Những hoạt động giáo
dục này đều dựa trên nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, hệ thống và tham gia.
Nội
dung và các hình thức giáo dục của hoạt động Đoàn - Hội sinh viên
Những
hoạt động của Đoàn Thanh niên - Hội SV các trường đại học tổ chức phát động
nhằm định hướng, rèn luyện và hình thành các giá trị cho sinh viên với những
nội dung giáo dục sau: Có lý tưởng cách mạng; Bản lĩnh chính trị vững vàng;
Tinh thần yêu nước; Đạo đức trong sáng; Lối sống văn hoá, lành mạnh; Tuân thủ
pháp luật; Tinh thần sáng tạo không ngừng; Tinh thần học tập liên tục; Giá trị
sống, kĩ năng sống trong thời kỳ mới; Rèn luyện sức khoẻ tốt; Tinh thần khát
vọng vươn lên, vượt khó; Tinh thần đoàn kết; Giáo dục truyền thống
văn hóa nhà trường; Truyền thống văn hóa dân tộc; Lòng yêu nghề và tự hào về
nghề, Bảo vệ môi trường … Từ đó góp phần nâng cao nhận thức chính
trị, sinh viên ý thức hơn về trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp giáo dục
của đất nước.
Hình
thức tổ chức các hoạt động của Đoàn TN - Hội SV hướng
tới giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho SV đa dạng, phong phú
như:
+
Thông qua các ấn phẩm: pano, áp phích, phướn, tranh ảnh, đồ họa thông tin trực
quan hình ảnh, bộ ảnh tuyên truyền, phim ngắn…;
+
Thông qua các nền tảng trực tuyến như: website, fanpage … của Đoàn Trường - Hội
SV. Ví dụ, Cuộc thi “Đoàn viên thanh niên Sư phạm -
Nói lời hay ứng xử đẹp”, được tổ chức dựa trên các
bài được tuyển chọn sẽ đăng tải bình chọn trên trang Fanpage của Đoàn thanh
niên hội sinh viên nhà trường, nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc thực hành văn hóa ứng
xử học đường, sử dụng lời hay ý đẹp.
+
Các cuộc thi, diễn đàn, toạ đàm … nhân các dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn
+
Các hoạt động tham quan địa danh lịch sử, các hoạt động hướng về biên giới,
biển đảo, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, …
+
Phát động phong trào tình nguyện đoàn viên, thanh niên tham gia …
Với
các hoạt động của Đoàn Thanh niên - Hội sinh viên phát động tổ chức thực hiện
đã thu hút được sự tham gia đông đảo của đoàn viên, sinh viên trong nhà trường.
Nhiều cuộc vận động, cuộc thi, phong trào đã có 100% sinh viên đoàn viên tham
gia từ đó góp phần tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, sâu rộng đến đoàn viên sinh viên
về ý thức tu dưỡng, rèn luyện; đấu tranh đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, đạo
đức, lối sống, ngăn chặn những thói hư tật xấu hình thành trong tập thể và mỗi
cá nhân, hình thành lối sống, đạo đức, tác phong và ứng xử phù hợp để mỗi sinh
viên sư phạm hoàn thiện và phát triển bản thân.
Để
triển khai những nội dung hoạt động trên, Đoàn Thanh niên - Hội sinh viên đã
phát huy các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tham gia. Trước tiên
là sự chỉ đạo hướng dẫn của Đảng ủy, Ban Giám Hiệu nhà trường, tham gia của các
phòng ban trong nhà trường như Phòng Công tác Chính trị học sinh, sinh viên,
các phòng ban, các khoa, trung tâm trong toàn trường khác. Bên cạnh đó là các
lực lượng giáo dục ngoài nhà trường và cuối cùng là sự gương mẫu đi đầu của các
cán bộ Đoàn - Hội chủ chốt.
Tổ
chức thực hiện các hoạt động giáo dục của Đoàn Thanh niên - Hội sinh viên:
Đoàn
trường - Hội sinh viên: Xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai các hoạt động
giáo dục; chỉ đạo tổ chức thực hiện trong các cơ sở Đoàn trực thuộc; Ủy viên
Thường vụ Đoàn trường phụ trách chỉ đạo sát sao các cơ sở Đoàn trực thuộc; Ủy
ban Kiểm tra Đoàn trường có trách nhiệm xây dựng tiêu chí đánh giá thi đua thực
hiện kế hoạch (bảng điểm theo từng nội dung hoạt động); Văn phòng Đoàn có trách
nhiệm tổng hợp hoạt động của các đơn vị; Các cơ sở Đoàn trực thuộc bao gồm các
Liên chi Đoàn các Khoa xây dựng kế hoạch triển khai, báo cáo với cấp uỷ Đảng
các Khoa và có báo cáo kết quả triển khai các hoạt động giáo dục
Đoàn
trường và Liên chi Đoàn các Khoa tổ chức kiểm tra, đánh giá và có khen thưởng
với những tập thể, cá nhân có thành tích.
Điều
kiện để phát huy hiệu quả hoạt động giáo dục Lý tưởng CM, đạo đức, lối sống qua
các hoạt động của Đoàn Thanh niên - Hội sinh viên trong các trường Đại học cần
có sự tham gia của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường mà trước
tiên là sự tham gia chỉ đạo, định hướng của Đảng ủy, Ban giám hiệu các nhà
trường; Các cán bộ Đoàn và các tổ chức Đoàn thể và toàn xã hội; Hình thức tổ
chức đa dạng, phong phú phù hợp với sinh viên (kết hợp các hình thức tuyên
truyền trực tiếp, gián tiếp và đặc biệt là mạng xã hội); Nội dung gắn với thực
tiễn và đặc biệt là phát huy được sự tham gia của toàn bộ đoàn viên, sinh viên.
Giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho sinh
viên qua
Tuần sinh hoạt công dân
|
1.
Mục đích, ý nghĩa của tuần sinh hoạt công dân
+ Giúp
sinh viên nâng cao nhận thức chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước,
hiểu rõ và vận dụng các quy chế, quy định về đào tạo, rèn luyện của Bộ
GD&ĐT
+ Sinh
viên được trang bị đầy đủ, kịp thời một số thông tin cơ bản về tình hình kinh
tế xã hội trong nước và quốc tế; giúp sinh viên hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ, ý
thức trách nhiệm công dân thông qua tuyên truyền, phổ biến các chính sách về
pháp luật, các quy chế quy định về đào tạo, chế độ khen thưởng, kỷ luật về công
tác sinh viên
+ Sinh
viên hiểu phương hướng nhiệm vụ năm học của nhà trường, nhiệm vụ của người học
nhằm đáp ứng các yêu cầu đào tạo, rèn luyện kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng
nghề để phòng ngừa và ứng phó với các vấn đề, nguy cơ, thách thức trong cuộc
sống hướng đến lối sống lành mạnh, tích cực.
+ Sinh
viên hiểu chương trình đào tạo, định hướng nghề nghiệp, cơ hội việc làm, phương
pháp học tập liên quan đến từng ngành học cụ thể để từ đó có định hướng nghề
nghiệp sau khi ra trường.
+ Sinh
viên hiểu về truyền thông của nhà trường, các hoạt
động giáo dục qua mô hình Câu lạc bộ sinh viên, các hoạt động thường niên của
tổ chức Đoàn từ đó bồi đắp thêm truyền thống và lý tưởng cho sinh viên.
2.
Nội dung
Các
nội dung được triển khai trong tuần sinh hoạt công dân sẽ dựa theo Chỉ đạo của Bộ
GD&ĐT theo bối cảnh từng năm học và tình hình thực tiễn. Những nội dung có
thể bao gồm:
-
Giáo dục chính trị tư tưởng đối với sinh viên, như: Nội dung các Nghị quyết,
Chỉ thị của Đảng liên quan đến công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh
viên, đặc biệt là Nghị quyết số 35-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Bộ Chính trị về
tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm
sai trái, thù địch trong tình hình mới; Học tập theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh; Giáo dục sinh viên rèn luyện bản lĩnh chính trị, kiên định lý
tưởng cách mạng, ý thức trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội; Tuyên
truyền về bảo vệ chủ quyền biển, đảo và chiến lược biển của Việt Nam; Thông tin
về tình hình thời sự, kinh tế, chính trị, xã hội quốc tế, trong nước và địa
phương …
-
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên
-
Phổ biến các quy định về quyền, nghĩa vụ, chế độ chính sách của sinh viên; các
quy chế, quy định có liên quan
-
Tổ chức các hoạt động giáo dục theo chuyên đề, như: Giới thiệu về ngành, nghề, chương
trình đào tạo, công tác tư vấn học đường cho sinh viên; hướng dẫn sinh viên
tham gia các câu lạc bộ, các hoạt động, các chương trình văn hóa, văn nghệ, các
hoạt động vì cộng đồng, vì xã hội; các chương trình, hoạt động của cơ sở đào
tạo; Hướng dẫn phương pháp học đại học hiệu quả; kỹ năng hội nhập trong môi
trường mới, kỹ năng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, nghiên cứu khoa học; Tổ chức
các hoạt động cho sinh viên thi đua học tập, rèn luyện; khơi dậy ước mơ, hoài
bão, ý chí, khát vọng vươn lên lập thân, lập nghiệp; Giáo dục truyền thống, đạo
đức nghề nghiệp; kỹ năng nghề nghiệp, việc làm; kỹ năng khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo; kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng giải quyết
vấn đề, phát triển các kỹ năng nhận thức, kỹ năng xã hội, quản lý cảm xúc và
các kỹ năng viết hồ sơ xin việc …
-
Các chuyên đề khác theo kế hoạch và thực tiễn của nhà trường.
3.
Phương thức và hình thức tổ chức
-
Căn cứ vào điều kiện, đặc điểm cụ thể ở đơn vị, các cơ sở đào tạo chủ động lựa
chọn hình thức tổ chức (trực tiếp, trực tuyến hoặc kết hợp cả 2 hình thức) để
đảm bảo triển khai hiệu quả và thuận lợi cho báo cáo viên, sinh viên.
-
Tích hợp các nội dung nêu trên với các hoạt động ngoại khóa, hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể dục, thể thao, tham quan các di tích lịch sử, cách mạng; tiết
sinh hoạt Đoàn - Hội hàng tháng.
-
Tổ chức các chuyên đề giáo dục trong suốt năm học; nhà trường mời báo cáo viên
là giảng viên uy tín, các chuyên gia, cựu sinh viên thành đạt, các báo cáo viên
của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương để giảng dạy các chuyên đề phù hợp
cho sinh viên; tiến hành ghi hình các buổi chuyên đề/hoạt động để phục vụ tuyên
truyền cho khối khác, khóa khác trong năm học.
-
Khuyến khích sử dụng các nền tảng, ứng dụng công nghệ thông tin: website,
fanpage, các ứng dụng (App), hệ thống học tập trực tuyến, thư điện tử để thực
hiện công tác tuyên truyền các nội dung, hỗ trợ quản lý, theo dõi, đánh giá quá
trình tham gia và chất lượng học tập "Tuần sinh hoạt công dân - sinh viên"
của sinh viên.
-
Phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên cùng cấp để triển khai các
nội dung về công tác Đoàn, Hội; tổ chức công tác thanh niên, sinh viên gắn với
triển khai Chương trình công tác Đoàn, Hội; khuyến khích SV tham gia các hoạt
động câu lạc bộ sở thích, văn hóa, văn nghệ, thể thao, giáo dục kỹ năng mềm do
nhà trường tổ chức.
-
Cập nhật, khai thác thông tin công tác giáo dục chính trị và công tác sinh viên
trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ GDĐT (http://www.moet.gov.vn), Facebook của
Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên
(https://www.facebook.com/vugdcthssv.), Trang Fanpages “Học sinh, Sinh viên
Việt Nam (https://www.facebook.com/cthssvvn/) để tuyên truyền cho sinh viên các
chủ trương, chỉ đạo của ngành Giáo dục.
4.
Lực lượng tham gia
-
Ban giám hiệu nhà trường
-
Phòng công tác học sinh, sinh viên
-
Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên
-
Các Khoa, Ban chủ nhiệm Khoa, cán bộ phụ trách công tác sinh viên tại Khoa, cố
vấn học tập
-
Sinh viên …
-
Các chuyên gia ngoài nhà trường.
5.
Biện pháp thực hiện
-
Hàng năm Phòng Công tác chính trị - HSSV tổ chức các nhóm SHCD (có danh sách
nhóm kèm theo) cho tất cả SV của trường tham gia tại nhà Đa năng của trường.
Danh sách và kế hoạch SHCD của các nhóm sẽ được thông báo 1 tuần trước buổi học
đầu tiên tại địa chỉ
-
Phòng Công tác chính trị - HSSV sẽ gửi thông báo kế hoạch tổ chức đến các phòng
ban, các khoa trong trường.
-
Sinh viên tham gia tuần SHCD sẽ được Phòng Công tác chính trị - HSSV phát phiếu
điểm danh và làm bài thu hoạch (thi trắc nghiệm) sau khi kết thúc khóa học.
-
Sinh viên không tham gia tuần SHCD là xem như chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập
và rèn luyện của năm học, sẽ bị xử lý theo qui định trường.
3.
Mô hình giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống qua xây dựng môi trường
văn hóa - đạo đức của nhà trường
3.1. Mục tiêu xây dựng môi trường văn hóa - đạo đức nhà
trường
Xây
dựng môi trường văn hóa - đạo đức nhà trường nhằm:
-
Tạo động lực cho HS, SV trải nghiệm, lĩnh hội và rèn luyện lí tưởng cách mạng,
đạo đức, lối sống; giúp các em cảm thấy an toàn, tự tin, được động viên, khích
lệ khi thể hiện những thái độ, lời nói, hành vi, việc làm phù hợp với lí tưởng
cách mạng, với các giá trị đạo đức và lối sống tích cực.
-
Giúp HS, SV thêm yêu trường, yêu lớp, gắn bó với trường lớp, bạn bè, thầy cô
giáo.
-
Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ giáo dục nói chung và giáo dục lí
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống nói riêng cho HS, SV.
-
Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục lí tưởng cách mạng,
đạo đức, lối sống cho HS, SV.
3.2. Nội dung xây dựng môi trường văn hóa - đạo đức nhà
trường
Xây
dựng môi trường văn hóa - đạo đức nhà trường bao gồm: Xây dựng môi trường vật
chất và xây dựng môi trường tinh thần.
■
Môi trường vật chất bao gồm toàn bộ yếu tố vật chất của nhà trường như: lớp
học, sân chơi, nhà đa năng, phòng Hiệu trưởng và Ban Giám hiệu, phòng Hội đồng
giáo dục, phòng truyền thống, phòng Đoàn - Đội, thư viện nhà trường, vườn
trường, phòng ăn bán trú, bếp bán trú, phòng y tế, phòng tư vấn học đường, nhà
vệ sinh, cảnh quan nhà trường, kí túc xá SV; các tài liệu, phương tiện kĩ thuật
phục vụ giáo dục và dạy học; băng rôn, khẩu hiệu, pan nô, áp phích, bảng tin, …
Môi trường, cảnh quan của nhà trường phải đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an toàn và
thuận lợi cho HS, SV trong học tập, rèn luyện lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống; thuận lợi cho các thầy cô giáo và các lực lượng giáo dục khác của nhà
trường trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống cho HS, SV.
■
Môi trường tinh thần bao gồm các yếu tố: tầm nhìn, triết lí giáo dục; hệ giá
trị cốt lõi của nhà trường; truyền thống nhà trường; nội quy nhà trường, lớp
học; nề nếp, phong cách dạy và học; nề nếp kiểm tra, thi cử; các quy định về
tác phong sinh hoạt, trang phục của HS, SV, GV/giảng viên, nhân viên nhà
trường; các quy tắc về giao tiếp, ứng xử của HS, SV, GV/giảng viên và cán bộ
nhân viên nhà trường; mối quan hệ tôn trọng, thân thiện, hợp tác giữa các thành
viên nhà trường, bầu không khí tâm lí tích cực trong nhà trường; nội dung các
logo, biểu tượng, khẩu hiệu của nhà trường…
3.3. Phương pháp và quy trình xây dựng môi trường văn hóa
- đạo đức nhà trường
Môi
trường văn hóa - đạo đức nhà trường được xây dựng theo phương pháp cùng tham
gia, có nghĩa là mọi thành viên của nhà trường đều có quyền và có trách nhiệm
tham gia vào quá trình xây dựng môi trường này. Tuy nhiên, tùy vai trò của từng
thành viên nhà trường mà sự tham gia của họ có thể ở những khâu khác nhau, với
những mức độ khác nhau.
Tiến
trình xây dựng văn hóa học đường được tiến hành theo các bước sau:
Bước
1: Trước hết, Ban Giám hiệu nhà trường (nếu là trường phổ thông)
hoặc Phòng công tác HS - SV (nếu là trường cao đẳng, đại học) cần phân tích
tình hình thực tế của nhà trường đối chiếu với mục tiêu, nội dung, yêu cầu giáo
dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống của bậc học, cấp học và truyền thống
Cách mạng, truyền thống văn hóa - đạo đức của địa phương.
Bước
2: Trên cơ sở đó, Ban Giám hiệu nhà trường/Phòng công tác SV sẽ xây
dựng dự thảo kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa - đạo đức trường học, bao
gồm:
-
Dự thảo tầm nhìn; triết lí giáo dục; hệ giá trị cốt lõi; logo, phù hiệu, khẩu
hiệu của nhà trường; nội quy nhà trường, lớp học; nề nếp phong cách dạy và học;
nề nếp kiểm tra, thi cử; các quy tắc về giao tiếp, ứng xử giữa các thành viên
trong trường; quy định về tác phong sinh hoạt, trang phục của các thành viên
nhà trường; …
-
Dự thảo Kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa vật chất (CSVC, trang thiết bị GD,
cảnh quan nhà trường…)
-
Dự thảo Cơ chế giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định, nội quy, nề nếp
của các thành viên nhà trường.
Bước
3: Các thành viên nhà trường (bao gồm cả HS, SV, Ban đại diện cha
mẹ HS) cùng tham gia thảo luận để góp ý cho dự thảo kế hoạch xây dựng môi
trường văn hóa - đạo đức nhà trường.
Bước
4: Dựa trên góp ý của các thành viên nhà trường, Ban giám hiệu
/Phòng công tác SV sẽ hoàn thiện và ban hành:
-
Tầm nhìn; triết lí GD; hệ giá trị cốt lõi; logo, phù hiệu, khẩu hiệu của nhà
trường; nội quy nhà trường, lớp học; nề nếp phong cách dạy và học; nề nếp kiểm
tra, thi cử; các quy tắc về giao tiếp, ứng xử giữa các thành viên trong trường;
quy định về tác phong sinh hoạt, trang phục của các thành viên nhà trường…
-
Kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa vật chất nhà trường.
-
Cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, nề nếp của các
thành viên nhà trường.
Bước
5: Ban giám hiệu/Phòng công tác SV cùng với HS, SV và các thành
viên khác của nhà trường, bao gồm cả cha mẹ HS cam kết thực hiện và triển khai
thực hiện các nội quy, nề nếp, quy định chung; tham gia thực hiện kế hoạch xây
dựng CSVC, trang thiết bị, cảnh quan nhà trường.
Bước
6: Trong quá trình xây dựng môi trường văn hóa - đạo đức nhà
trường, thường xuyên có việc tự giám sát của HS, SV, các thành viên nhà trường
và việc kiểm tra, giám sát chéo giữa các thành viên; có sự trao đổi thông tin,
đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm xây dựng môi trường văn hóa - đạo đức nhà
trường.
3.4. Lực lượng tham gia xây dựng môi trường văn hóa - đạo
đức nhà trường
Lực
lượng tham gia xây dựng môi trường văn hóa - đạo đức nhà trường bao gồm Ban
Giám hiệu, Phòng công tác SV (nếu là trường cao đẳng, đại học), GV/giảng viên,
HS, SV, cha mẹ HS, cán bộ thư viện và tất cả các thành viên khác của nhà
trường. Trong đó, Ban Giám hiệu/Phòng công tác SV giữ vai trò chủ đạo trong
việc lập kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và giám sát, đánh giá quá trình
thực hiện kế hoạch xây dựng môi trường văn hóa - đạo đức. Còn GV/giảng viên,
HS, SV cán bộ thư viện, cha mẹ HS và các lực lượng giáo dục khác đóng vai trò
tham gia tích cực vào quá trình này.
3.5. Điều kiện đảm bảo thực hiện mô hình
Để
thực hiện được mô hình xây dựng môi trường văn hóa -đạo đức nhà trường cần đảm
bảo các điều kiện sau:
-
Ban giám hiệu nhà trường/Phòng công tác SV có tầm nhìn và năng lực
quản lý quá trình giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV.
-
Sự ủng hộ và tham gia tích cực của HS, SV, cha mẹ HS và các lực lượng giáo dục
vào quá trình lập kế hoạch, triển khai thực hiện và giám sát, đánh giá quá
trình xây dựng môi trường văn hóa -đạo đức nhà trường.
-
Nhà trường có kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho quá trình
xây dựng môi trường văn hóa - đạo đức nhà trường.
-
Sự ủng hộ và tạo điều kiện về chính sách, phê duyệt kế hoạch, kinh phí, quỹ
đất, nguồn nhân công, trang thiết bị giáo dục của Nhà nước và chính quyền địa
phương cho việc xây dựng môi trường văn hóa - đạo đức nhà trường.
3.6. Mối quan hệ giữa các thành tố trong mô
hình
Mối
quan hệ giữa các thành tố trong mô hình được thể hiện ở sơ đồ 4 sau:
Sơ đồ 4. Mô hình giáo dục lý tưởng cách mạng,
đạo đức lối sống cho HS, SV thông qua xây dựng môi trường văn hóa - đạo đức nhà
trường
3.7. Ví dụ minh họa:
MÔ HÌNH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG QUA XÂY
DỰNG MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA - ĐẠO ĐỨC TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG: HỆ THỐNG GIÁO
DỤC NGUYỄN BỈNH KHIÊM, CẦU GIẤY, HÀ NỘI
|
Ngay
từ quan điểm xây dựng mục tiêu tiêu giáo dục, nhà trường đã quan niệm: Con
người là vốn quý nhất. Con người quyết định vận mệnh của mình và đất nước. Phát
triển con người là sự nghiệp hôm nay và cho tương lai. Giáo dục và đào tạo học
sinh trở thành những con người có phẩm chất và năng lực đặc trưng cho nhân cách
Việt Nam, góp phần vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo công dân toàn cầu cho đất
nước trong thời kì xây dựng và bảo vệ tổ quốc thế kỷ 21. Do vậy, nhà trường xác
định việc xây dựng môi trường văn hoá - đạo đức trong nhà trường có tầm quan
trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Môi
trường văn hóa trường học mà trường Nguyễn Bỉnh Khiêm xây dựng là văn hóa được
quy ước dựa trên nền tảng và chịu sự chi phối căn bản bởi mục tiêu giáo dục,
quan điểm về sự ứng xử giữa con người với con người dựa trên các giá trị yêu
thương, trách nhiệm, trung thực, tôn trọng, an toàn, sáng tạo, dân chủ, tôn
trọng sự khác biệt, sự khuyến khích thay đổi theo chiều hướng tích cực từ các
thầy cô giáo, cán bộ nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh vì hạnh phúc, sự
tiến bộ và an toàn của mỗi học sinh, hướng tới xây dựng một trường học hạnh phúc.
Nhà
trường cũng xác định sáu giá trị nòng cốt của nhà trường, bao gồm: Yêu thương,
Tôn trọng, Trách nhiệm, Trung thực, An toàn, Sáng tạo.
Mỗi
đứa trẻ đến trường đều tiềm ẩn những giá trị và khả năng riêng biệt. Tìm hiểu,
phát hiện, khơi dậy, bồi dưỡng và phát huy tối đa những giá trị, những tiềm
năng của mỗi học trò, làm cho mỗi học sinh trở thành con người, có tri thức, tự
tin, năng động và sáng tạo hơn khi bước tới tương lai là mục tiêu của nhà
trường phổ thông.
Mục
tiêu giáo dục của nhà trường là dạy học làm người, hướng tới hình thành phẩm
chất, phát triển năng lực công dân, tạo dựng giá trị bền vững cho tương lai.
Giáo dục hướng tới sự phát triển của con người.
Phương
châm giáo dục của nhà trường: Chăm lo tới từng học sinh, giúp cho mỗi trò đều
tiến bộ. Kết hợp giữa dạy chữ - dạy người - dạy nghề.
Trước
hết phải dạy cho học sinh biết cách sống, cách ứng xử của một con người, dạy
cái nết của con người, thời xưa và thời hiện đại. Dạy học làm người, vì sự phát
triển của mỗi con người học sinh.
Dạy
các quy luật xã hội, các quy luật về con người và xã hội loài người, về cách
ứng xử của con người, giữa con người với con người thông qua các môn khoa học
xã hội, mà lâu nay bị coi là môn phụ. Dạy những điều này để học sinh biết sống
như một con người, một con người có văn hoá.
Dạy
người: Dạy đạo đức, ước mơ, lối sống, dạy cách làm chủ bản thân, dạy cách ứng
xử với mọi người. Giáo dục Giá trị sống - kỹ năng sống là dạy cách ứng xử giữa
con người với con người một cách thiết thực và hiệu quả. Dạy người còn bao gồm
những thứ tưởng là phụ nhưng lại vô cùng cần thiết, không hề dễ dàng và “tốn
kém” như giáo dục thể chất, thẩm mỹ...; Dạy thể dục thể thao, dạy biết rèn
luyện sức khỏe để sống khỏe mạnh cả đời, có sức khỏe mới sống được, làm được,
thành công; Dạy âm nhạc, nghệ thuật, trong đó tổ chức dạy âm nhạc dân tộc, với
tất cả niềm tự hào, lòng yêu nước và trách nhiệm bảo tồn văn hóa dân tộc Việt
Nam.
Đến
cấp THPT cần dạy nhiều hơn về ước mơ, lối sống, biết vươn tới những đỉnh cao;
Dạy cho học sinh biết sống đàng hoàng, tử tế, ứng xử cho ra con người, sống cao
thượng, không chạy theo những “mốt” sống tầm thường, bệ rạc, dễ rơi vào cạm bẫy
của tệ nạn xã hội. Tuổi 15-18 là tuổi dễ thay đổi, có thể bị tác động tiêu cực
nếu không được thầy cô, cha mẹ chăm lo đúng cách nhưng cũng rất dễ thay đổi
theo hướng tích cực nếu được khích lệ, tháo gỡ khó khăn tâm lý, vượt qua chính
mình để vươn lên, vươn tới những đỉnh cao.
Tiếp
đó, dạy cho học sinh biết sống tự lập, có ý chí tự lập, lập nghiệp. Quan điểm
sống và học tập, vươn lên không phải chỉ để làm công ăn lương, đỗ tốt nghiệp
đại học bằng đỏ để chỉ biết ngồi chờ nhà nước phân việc, cha mẹ lo cho có công
việc tốt đẹp. Mà cần học để có năng lực thực sự để lập nghiệp, tạo công ăn việc
làm cho mình, gia đình mình và nhiều người khác. Ý chí lập nghiệp phải trở
thành ước mơ, khát vọng của tuổi trẻ, của học sinh.
Văn
hóa trường học mà trường Nguyễn Bỉnh Khiêm xây dựng là văn hóa được quy ước dựa
trên nền tảng và chịu sự chi phối căn bản bởi mục tiêu giáo dục, quan điểm về
sự ứng xử giữa con người với con người dựa trên các giá trị yêu thương, trách
nhiệm, trung thực, tôn trọng, an toàn, sáng tạo, dân chủ, tôn trọng sự khác
biệt, sự khuyến khích thay đổi theo chiều hướng tích cực từ các thầy cô giáo,
cán bộ nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh vì hạnh phúc, sự tiến bộ và an
toàn của mỗi học sinh, hướng tới xây dựng một trường học hạnh phúc.
Để
thực hiện mục tiêu dạy người, nhà trường đã quan tâm đến việc tổ chức các hoạt
động trải nghiệm, hoạt động ngoại khóa, giáo dục ước mơ, lối sống, hướng
nghiệp, ý chí lập nghiệp, góp phần hình thành những giá trị sống - hình thành
nhân cách cho học sinh.
Nhà
trường đã phát động thầy trò tham gia hoạt động tình nguyện, thiện nguyện như
cặp lá yêu thương, thăm hỏi các thương binh, bệnh binh, các gia đình có hoàn
cảnh khó khăn. Tại Nguyễn Bỉnh Khiêm, các thầy cô không chỉ dạy các con kiến
thức mà còn giáo dục các con để trở thành người tử tế, có lòng cảm thông và
chia sẻ với xã hội. Đoàn giáo viên và học sinh Hệ thống Trường Chất lượng cao
Nguyễn Bỉnh Khiêm đã đến thăm và tặng quà trường Tiểu học Đắc Sở, xã Đắc Sở -
Hoài Đức.
Với
mong muốn tăng cường tinh thần đoàn kết và củng cố kĩ năng sống, làm việc nhóm và
tương tác cá nhân,... học sinh khối chuyên Anh và chuyên Toán trường
THCS&THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm đã có buổi sinh hoạt ngoại khóa tại Thảo Viên
Resort. Các con đã trải qua 1 ngày hoạt động nhóm - lớp đầy thích thú và hiệu
quả. Đây cũng là dịp để các con có thêm những kỉ niệm đáng nhớ và tươi đẹp của
tuổi học sinh.
Nhằm
vinh danh các Thầy cô giáo nhân ngày 20/11, các con học sinh đã gửi tặng đến
thầy cô của mình những món quà ý nghĩa: thiệp do các con tự thiết kế, tiết mục
văn nghệ con hăng say luyện tập,... Các Thầy cô có nhiều đóng góp đối với sự
phát triển của nhà trường đã được trao huy hiệu cao quý Nguyễn Bỉnh Khiêm. Kết
thúc một ngày lễ nhà giáo trọn vẹn cảm xúc. Từ hoạt động này các em học sinh sẽ
được giáo dục lòng biết ơn đối với những người thầy vĩ đại của mái trường
Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Nhà
trường tổ chức chương trình ngày hội trải nghiệm gia đình cho các học sinh khối
10 tại Trung tâm trải nghiệm sáng tạo Vĩnh Yên. Chương trình đã mang đến cho
các gia đình những trải nghiệm đáng nhớ với những hoạt động tâm lý thú vị, kèm
theo đó là các trò chơi dân gian truyền thống. Tất cả tạo nên một không gian ấm
áp và đong đầy tình yêu gia đình. Những khoảnh khắc đáng quý này đã làm nên
những kỷ niệm đáng nhớ, nơi nụ cười hạnh phúc của Ông bà, Quý cha mẹ và các con
học sinh đã làm cho không gian trở nên ấm áp và đáng yêu.
Ngoài
ra nhà trường cũng tổ chức rất nhiều các câu lạc bộ nhằm âm nhạc, tiếng anh,
nhằm rèn luyện các kỹ năng sống, giao tiếp, ứng xử và làm việc theo nhóm cho
học sinh.
(Nguồn: https://nbk.edu.vn)
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS,
SV thông qua dạy học các môn học
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN GIÁO DỤC LÝ TƯỞNG CÁCH
MẠNG, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CHO HS THCS QUA DẠY HỌC CÁC MÔN HỌC VÀ TÍCH HỢP LIÊN
MÔN
|
Như
đã đề cập ở trên, nhiều môn học, HĐGD trong nhà trường phổ thông nói chung và
cấp THCS nói riêng đều có thể thực hiện nhiệm vụ giáo dục LTCM, ĐĐ, LS cho HS.
Tuy nhiên, cơ hội của từng môn học là khác nhau. Một số môn học có lợi thế
trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục bao gồm môn Ngữ văn, Giáo dục công dân,
Lịch sử và Địa lí, Hoạt động giáo dục. Có thể căn cứ vào nội dung giáo dục
LTCM, ĐĐ, LS được xác định ở trên để xây dựng ma trận về tích hợp giáo dục
LTCM, ĐĐ, LS ở Chương trình giáo dục 2018 của các môn Ngữ văn, Lịch sử và Địa
lí, Giáo dục công dân và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
Dưới
đây là một số ví dụ:
ND giáo dục
|
Lớp 6
|
Lớp 7
|
Lớp 8
|
Lớp 9
|
1. Yêu
nước
|
* Ngữ
Văn:
Đọc hiểu
thơ lục bát, ca dao (nhận biết được những biểu hiện của lòng yêu nước)
* LS
& ĐL:
- Các
cuộc đấu tranh giành lại độc lập và bảo vệ bản sắc văn hoá của dân tộc (suy
nghĩ đúng về trách nhiệm của bản thân với đất nước)
* GDCD:
Tự hào
về truyền thống gia đình, dòng họ (trân trọng những người trong gia đình,
dòng họ góp phần xây dựng quê hương)
|
* Ngữ
Văn:
Đọc hiểu
tùy bút, tản văn (nhận biết được những biểu hiện của lòng yêu nước)
* LS &
ĐL:
- Lịch
sử VN từ thế kỉ X - thế kỉ XVI
- Biển
đảo Việt Nam
(Suy
nghĩ đúng về trách nhiệm của bản thân với đất nước)
* GDCD:
Tự hào
về truyền thống quê hương
|
* Ngữ
Văn:
Đọc hiểu
truyện lịch sử (tự hào về truyền thống của đất nước)
* LS
& ĐL:
- Việt
Nam từ thế kỉ XIX đến đầu thế kì XX
- Bảo vệ
chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.
(lan tỏa
hành động thể hiện tình yêu nước bằng những việc làm phù hợp)
* GDCD:
Tự hào
về truyền thống dân tộc Việt Nam
(có hành
động phù hợp thể hiện tinh thần yêu nước)
|
* Ngữ
Văn:
Đọc hiểu
VBTT giới thiệu một danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử - Viết được bài
thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay một di tích lịch sử
(tự hào về
quê hương, đất nước)
* LS
& ĐL:
Các vùng
lãnh thổ của đất nước
- Văn
minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long
(yêu
thương, tự hảo về quê hương, đất nước)
* GDCD:
Sống có
lí tưởng
(có hành
động phù hợp thể hiện tinh thần yêu nước)
|
2. Nhân
ái
|
* Ngữ
Văn:
Đọc hiểu
truyền thuyết, cổ tích (nhận biết những biểu hiện của lòng nhân ái)
* GDCD:
Yêu
thương con người
(tự hào
về truyền thống tốt đẹp)
* HĐTN,
HN:
Thể hiện
được sự động viên, chăm sóc người thân trong gia đình bằng lời nói và hành
động cụ thể.
|
* Ngữ
Văn:
- Viết
được bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc (nhận biết được tác dụng của
lòng nhân ái)
* LS
& ĐL:
Các vấn
đề xã hội nhập cư, chủng tộc (yêu quý chan hòa với mọi người)
* GDCD:
Quan
tâm, cảm thông và chia sẻ
|
* Ngữ
Văn:
Đọc hiểu
kịch (hiểu được tác dụng của lòng nhân ái )
* GDCD:
Tôn
trọng sự đa dạng của các dân tộc (yêu quý chan hòa với mọi người)
*HĐTN,
HN:
Lập và
thực hiện được kế hoạch hoạt động thiện nguyện.
(biết
giúp đỡ người gặp khó khăn)
|
* Ngữ
Văn:
Đọc hiểu
truyện thơ Nôm (Truyện Kiều) truyện truyền kì, bi kịch (đồng cảm với những
con người bất hạnh)
* GDCD:
Khoan
dung (yêu quý chan hòa với mọi người, sẵn sàng tha thứ lỗi lầm của người
khác)
|
3. Trách
nhiệm
|
* Ngữ
văn
Đọc hiểu
truyện đồng thoại (nhận ra được những biểu hiện của trách nhiệm)
* LS
& ĐL:
- Khí
hậu và biến đổi khí hậu
- Nước trên
trái đất
(nhận
thức được trách nhiệm của cá nhân gắn với vấn đề)
* GDCD:
Tự lập
(biết được những điều phải làm để thể hiện trách nhiệm)
*HĐTN,
HN
Thực
hiện được những việc làm cụ thể để bảo tồn cảnh quan thiên nhiên.
- Thể
hiện được hành vi văn hoá nơi công cộng. Thể hiện được sự chủ động, tự giác
thực hiện một số công việc trong gia đình.
|
* Ngữ
văn
Viết được
bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử (biết
được những điều phải làm để thể hiện đúng tinh thần trách nhiệm)
* LS
& ĐL
Các châu
lục: (vấn đề bảo vệ môi trường);
- Phương
thức con người khai thác, sử dụng và bảo vệ thiên nhiên
- Địa
hình và khoáng sản Việt Nam
(nhận
thức được trách nhiệm của cá nhân trong gắn với vấn đề)
* GDCD:
- Bảo
tồn di sản văn hoá
- Quyền
và nghĩa vụ của công dân trong gia đình (biết được những điều phải làm để thể
hiện trách nhiệm)
|
* Ngữ
văn
Viết
được bài văn kể lại một chuyến đi hay một hoạt động xã hội đã để lại cho bản
thân nhiều suy nghĩ và tình cảm sâu sắc (biết được những điều phải làm để thể
hiện đúng tinh thần trách nhiệm)
* GDCD:
Bảo vệ
môi trường và tài nguyên thiên nhiên
- Quyền
và nghĩa vụ lao động của công dân
(nhận
thức được trách nhiệm của cá nhân trong gắn với vấn đề)
* HĐTN,
HN
Tham gia
các hoạt động giáo dục truyền thống và phát triển cộng đồng ở địa phương
- Xây
dựng được kế hoạch học tập hướng nghiệp
(Tự
giác, nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ)
|
* Ngữ
văn
Đọc hiểu
truyện trinh thám (có thái độ sẵn sàng nhận các nhiệm vụ được giao)
* LS
& ĐL:
Lao động
và việc làm (nhận thức được trách nhiệm của cá nhân gắn với vấn đề)
* GDCD:
Bảo vệ
hoà bình
(nhận
thức được trách nhiệm của cá nhân gắn với vấn đề)
* HĐTN,
HN
Tổ chức,
sắp xếp được các công việc trong gia đình một cách khoa học.
- Biết
giải quyết bất đồng trong quan hệ giữa bản thân với các thành viên trong gia
đình hoặc giữa các thành viên.
(hoàn
thành các nhiệm vụ được giao, biết được những điều phải làm để thể hiện trách
nhiệm)
|
4. Hợp
tác
|
* LS
& ĐL:
- Con
người và thiên nhiên
(nhận ra
được biểu hiện của hợp tác;)
* HĐTN,
HN
Biết
tham gia giải quyết một số vấn đề nảy sinh trong quan hệ gia đình.
(Thảo
luận có hiệu quả để giải quyết mâu thuẫn trong hợp tác)
|
* Ngữ
văn
Biết
trao đổi một cách xây dựng, tôn trọng các ý kiến khác biệt.
(Thảo
luận có hiệu quả để giải quyết mâu thuẫn trong hợp tác)
* LS
& ĐL:
- Các cuộc
phát kiến địa lí
(nhận
biết được ý nghĩa quan trọng của hợp tác, biểu hiện của hợp tác)
|
* HĐTN,
HN
Tổ chức
sự kiện giới thiệu về vẻ đẹp cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh của
địa phương và cách bảo tồn
- Biết
tìm sự hỗ trợ từ những người xung quanh khi gặp khó khăn trong giải quyết vấn
đề.
(Giúp đỡ
người khác để cùng hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao)
|
* LS
& ĐL:
Cách
mạng khoa học kĩ thuật và xu thế toàn cầu hóa
(Có ý
thức tự bồi dưỡng về tinh thần hợp tác)
* GDCD:
Tích cực
tham gia các hoạt động cộng đồng
(Biết
được tinh thần hợp tác trong là trách nhiệm của mỗi người)
|
5. Tự
trọng
|
* GDCD
Tự nhận
thức bản thân
(Biết
được bản thân cần phải làm gì để được người khác tôn trọng)
|
* HĐTN,
HN
Nhận
diện được điểm mạnh, điểm hạn chế của bản thân trong học tập và cuộc sống.
(Có ý thức
khẳng định giá trị của cá nhân)
|
*HĐTN,
HN
Xác định
được trách nhiệm với bản thân và với mọi người xung quanh.
(Có ý
thức tránh những việc làm xấu, để giữ gìn nhân cách của bản thân)
|
* Ngữ
văn
Đọc hiểu
văn bản nghị luận gắn với vấn đề tư tưởng, đạo đức
(Tuân
thủ các quy tắc, chuẩn mực đạo đức của tập thể, cộng đồng xã hội để không bị
nhắc nhở/phê bình)
|
6. Trung
thực
|
* GDCD:
Tôn
trọng sự thật
(Có ý
thức bảo vệ lẽ phải; không đồng tình với các hành vi thiếu trung thực)
* HĐTN,
HN
Vận động
người thân, bạn bè không sử dụng các đồ dùng có nguồn gốc từ những động vật
quý hiếm
(Tôn
trọng, tin tưởng vào lẽ phải)
|
* Ngữ
Văn
Viết
được văn bản tường trình rõ ràng, đầy đủ, đúng quy cách.
(Nói
đúng sự thật, không làm sai lệch sự thật)
* GDCD:
Giữ chữ
tín
(Biết
được khó khăn, thử thách có thể phải vượt qua để rèn luyện bản thân trở thành
người trung thực)
|
* Ngữ
văn
Viết
được văn bản kiến nghị về một vấn đề đời sống.
(Tôn
trọng, tin tưởng vào lẽ phải)
* GDCD:
Bảo vệ
lẽ phải
(Có ý
thức bảo vệ lẽ phải; không đồng tình với các hành vi thiếu trung thực)
|
* GDCD:
Khách
quan và công bằng
(Nói
đúng sự thật, không làm sai lệch sự thật)
* HĐTN,
HN:
Tự đánh
giá được hiệu quả của việc rèn luyện phẩm chất và năng lực cần có của người
lao động.
(Chịu
trách nhiệm về việc mình làm)
|
7. Kỉ
luật
|
* HĐTN,
HN
Hoạt động
rèn luyện bản thân: sắp xếp đồ dùng gọn gàng (nhận biết được những biểu hiện
của lối sống có kỉ luật)
|
* GDCD:
Học tập
tự giác, tích cực
(Tự giác
kiểm soát, điều chỉnh bản thân để tuân thủ các quy tắc và quy định của bản
thân và của tổ chức để hoàn thành nhiệm vụ)
|
* Ngữ
văn
Viết
được văn bản nghị luận về một vấn đề của đời sống gắn với giá trị kỉ luật
(Nhận
thức được tính kỉ luật trong học tập và làm việc là rất cần thiết)
|
* HĐTN,
HN
Thực
hiện có trách nhiệm các nhiệm vụ được giao.
(giải
quyết công việc nghiêm túc, đúng kế hoạch)
|
Phụ
lục 2. Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho HS, SV thông qua các
hoạt động giáo dục
Một số hoạt động của Đoàn Thanh niên - Hội Sinh viên tại
trường ĐHSP Hà Nội trong giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống cho
sinh viên
|
• Định kỳ
1 năm/lần, Đoàn trường tổ chức Cuộc thi tìm hiểu Tư tưởng Hồ Chí Minh;
• Phát
động cuộc thi “Chính luận về Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng Lần thứ 3, năm 2023”
tới đoàn viên là sinh viên, cán bộ trẻ trong toàn trường.
• Hội thi
“Sinh viên Sư phạm Tìm hiểu pháp luật Việt Nam” bao gồm: Tìm hiểu Luật An toàn
giao thông; Tìm hiểu Luật Thanh niên; Tìm hiểu Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh. Kết quả của các hoạt động rèn luyện là Đoàn viên sinh viên đã chấp
hành tốt mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
và các quy định của nhà trường.
• Cuộc thi
“Học sinh, sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội với ý tưởng khởi nghiệp”
• Tổ chức
các hoạt động thiện nguyện nhằm phát huy truyền thống “Tương thân, tương ái” để
lan tỏa yêu thương của sinh viên tới cộng đồng, những hoàn cảnh yếu thế trong
xã hội. Đoàn Thanh niên - Hội Sinh viên Trường đã tổ chức hoạt động “Hiến máu
nhân đạo”, “Trao quà cho bệnh nhân tại Viện Huyết học - Truyền máu TW” …
• Triển
khai hiệu quả phong trào “Tuổi trẻ sáng tạo” trong thanh niên nhằm tạo môi
trường giáo dục, rèn luyện, sáng tạo không ngừng trong học tập, nghiên cứu khoa
học; nâng cao nhận thức, phát huy thanh niên tiên phong trong nghiên cứu, ứng
dụng thành quả, tận dụng có hiệu quả những yếu tố tích cực từ cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4.
• Thực
hiện chương trình về định hướng giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng
sống cho sinh viên Sư phạm. Đoàn thanh niên Trường ĐHSP Hà Nội đã tổ chức buổi
“Tập huấn kĩ năng thích ứng và quản lí bản thân - Chìa khoá thành công cho
HNUE-ers” nhằm hỗ trợ sinh viên trong quá trình làm quen với môi trường mới,
giúp sinh viên có phương pháp và cách thức để rèn luyện kĩ năng quản lí bản
thân và thích ứng trong tình hình mới, bí quyết để tự tin, hòa nhập tốt với
hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học, đoàn thể và các vấn đề cuộc sống và
định hướng cho sinh viên trong việc tích cực, chủ động bồi dưỡng và nâng cao năng
lực của kĩ năng thích ứng/ quản lý bản thân, …
MỘT
SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐOÀN TRƯỜNG - HỘI SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
(Nguồn: Fanpage https://www.facebook.com/thanhnien.hnue
http://thanhnien.hnue.edu.vn)
Phụ lục 3. Ví dụ về mô hình giáo dục đạo đức, lối sống qua tổ chức
các hoạt động giáo dục và xây dựng môi trường văn hoá nhà trường
MÔ HÌNH GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC, LỐI SỐNG GẮN VỚI PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ HỌC ĐƯỜNG VÀ
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ VĂN HOÁ TRUYỀN THỐNG DANH NHÂN CỦA TRƯỜNG THPT ĐINH
TIÊN HOÀNG
|
Trường
THPT Đinh Tiên Hoàng được thành lập từ năm 1989 - một trong 2 trường dân lập
đầu tiên của Hà Nội. Là một mô hình giáo dục đặc biệt không chọn lọc đầu vào
nhưng phải đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện nhằm giúp đỡ những học sinh
gặp khó khăn trong học tập rèn luyện.
*Phong
cách “5 Tự”
Từ
năm 2018 để ổn định việc xây dựng những thói quen, hành vi ứng xử và làm cho chương
trình giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống, chương trình giáo dục năng lực phẩm
chất của học sinh trở thành những giá trị văn hóa riêng có của học sinh Đinh
Tiên Hoàng, nhà trường đã tổ chức thành chương trình giáo dục có tính chất ổn
định và có thể đánh giá mức độ rèn luyện của học sinh hàng tháng, hàng học kỳ
để ghi nhận những chuyển biến của học sinh trong việc “Tự học, Tự rèn theo “5 tự”:
Chúng tôi gọi là phong cách sống “5 tự” của học sinh Đinh Tiên Hoàng.
Có
thể khẳng định, mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh trường Đinh
Tiên Hoàng được gói gọn trong “5 tự”. Điều đặc biệt là 5 tự này dễ dàng
chuyển hóa thành hành vi để rèn luyện, quan sát, đánh giá và điều chỉnh trong
mỗi học kì, mỗi năm học (từng học kì, học sinh phải tự đánh giá “5 tự” trong
sổ tay học sinh Đinh Tiên Hoàng).
(1)
Tự học sáng tạo: Mỗi học sinh đến trường đều phải
tìm ra cách tự học sáng tạo phù hợp với năng lực sở trường của mỗi học sinh,
duy trì nó trong suốt cuộc đời.
+
Thích học: Chủ động, tích cực tự học; Có niềm tin: Học không khó;
Luôn liên hệ với thực tế và tìm được hứng thú trong học tập.
+
Biết cách học: có mục tiêu, kế hoạch học tập; Chú ý nghe giảng,
biết ghi chép; Tham gia thảo luận, phản biện; Dùng sơ đồ tư duy trong học tập;
Áp dụng kiến thức vào đời sống.
+
Có thói quen học: Hoàn thành mọi nhiệm vụ học tập; “việc hôm nay
không để ngày mai”; học mọi lúc, mọi nơi; Liên hệ bài học với đời sống
+
Học có hiệu quả: Luôn tự đánh giá kết quả học tập theo các mức:
Nhớ - Hiểu - vận dụng kiến thức; Điều chỉnh kế hoạch; Chọn phương pháp học phù
hợp với bản thân. Tự rút ra bài học để giúp việc tự học hàng ngày có hiệu quả.
Thành
công trong học tập chỉ đến với mỗi người khi có ý chí quyết tâm, kiên trì nỗ
lực thường xuyên vượt qua những khó khăn trở ngại, những thử thách để hoàn
thành từng nhiệm vụ cụ thể.
+
Phải lựa chọn được những phương pháp học tập phù hợp với bản thân
+
Điểm số chỉ là tiêu chí tham khảo, mục tiêu và đích đến trong học tập mới là
quan trọng.
(2)
Tự chủ: là nét nhân cách quan trọng mà mỗi học sinh phải tự xác lập mới
làm chủ cuộc sống của mỗi người
+
Học sinh phải thường xuyên suy ngẫm để xác định và kiên trì theo đuổi hoài bão,
ước mơ của mỗi người; trong từng năm học và hướng đến hoài bão ước mơ lâu dài
của mỗi người.
+
Luôn làm chủ suy nghĩ, cảm xúc và hành vi của bản thân. Có thiện chí hợp tác
với mọi người để thành công
+
Có lối sống phù hợp với chuẩn mực xã hội và pháp luật; Luôn yêu thương, khoan
dung, quan tâm giúp đỡ mọi người.
+
Không ỷ lại, dựa dẫm vào sự giúp đỡ của người khác (x2)
(3)
Tự trọng: đây là một nét đẹp của cuộc sống, nó sẽ dẫn dắt học sinh vượt qua
những khó khăn, gây được sự cảm tình quý mến của mọi người.
+
Trọng danh dự, nhân phẩm của bản thân và tôn trọng sự khác biệt của mọi người.
+
Trung thực trong suy nghĩ, lời nói, hành động.
+
Biết xấu hổ, biết nhận lỗi, biết sửa lỗi khi mắc lỗi (x2).
(4)
Tự tin: đây là khả năng khẳng định bản thân trong mọi hoàn cảnh sống, là
bàn đạp dẫn đến thành công của mỗi người.
+
Luôn học tập, trau dồi kiến thức về khoa học và đời sống
+
Đánh giá đúng năng lực của bản thân, cả điểm mạnh, điểm yếu và kiên trì rèn
luyện, luôn suy nghĩ thấu đáo, chín chắn và mạnh dạn nêu chính kiến của bản thân.
+
Biết vượt qua nỗi sợ hãi, thử thách, và khó khăn trong cuộc sống. Dám bảo vệ
chính kiến của bản thân.
+
Không chủ quan, ngạo mạn hoặc mặc cảm tự ti (x2).
(5)
Tự chịu trách nhiệm: đây là một nguyên tắc sống quan
trọng học sinh phải thường xuyên rèn luyện mới chiếm được lòng tin của người
khác.
+
Phải luôn thực hiện nguyên tắc hành động: Làm đúng; Làm lợi; Không làm hại; Nỗ
lực làm tốt nhất công việc đã đảm nhận hoặc được tập thể giao phó.
+
Suy nghĩ ký trước khi hành động; Trung thực tự đánh giá và chịu trách nhiệm về
việc làm của bản thân.
+
Sẵn sàng chia sẻ khó khăn với mọi người; Có ý thức vì người khác, vì cộng đồng
và môi trường
+
Không đổ lỗi cho người khác, cho hoàn cảnh, dám nhận lỗi và sẵn sàng chịu trách
nhiệm về những sai sót, thiệt hại khi thiếu trách nhiệm (x2).
*Công
thức văn hoá phát triển bản thân của thầy và trò
Vft:
Văn hóa phát triển bản thân
đ.t.h
ở đây không chỉ là tên trường Đinh Tiên Hoàng mà ở đây chủ yếu là
một công thức văn hóa phát triển bản thân để thầy trò dễ nhớ, dễ nhắc nhau thực
hiện hàng ngày.
đ:
Động lực sống để theo đuổi những hoài bão ước mơ và luôn
biết đổi mới bản thân mỗi ngày;
t:
là biết tận tâm, tận hiến với sự nghiệp của bản thân mỗi
người và khát vọng của đất nước, dân tộc, luôn giữ được trí sáng, tâm an,
thân khoẻ, có phong cách sống “5 tự”;
h:
Học hỏi nâng cao năng lực, trình độ; Hợp tác với đồng nghiệp, bạn
bè để sáng tạo, vượt qua mọi khó khăn trở ngại; Hướng nghiệp, biết lựa
chọn nghề nghiệp phù hợp với sở trường và hoàn cảnh bản thân mỗi người; “Ham
học, ham làm, ham tiến bộ” (Chủ tịch Hồ Chí Minh)
-x2:
là bỏ những “xấu xí”, hạn chế, yếu kém của bản thân đang
cản trở những bước tiến của mỗi người, cản trở sự phát triển bản thân mỗi người
cần phải loại bỏ dần hàng ngày.
+
cđ: là cộng đồng, muốn nhắc nhở học sinh phải có khát vọng,
cống hiến nhiều hơn nữa cho cộng đồng, đất nước, tập thể nơi mình sống.
Công
thức văn hóa phát triển bản thân của trường Đinh Tiên Hoàng là một công thức
mở. Mỗi người trong từng giai đoạn, trong từng công việc mỗi người sẽ phải trả
lời “mình phải rèn luyện bản thân mình ở những góc độ, những năng lực, phẩm
chất nào mà mình cần có để đáp ứng những mục tiêu mình đặt ra. Thí dụ lớp 10
phải xác định mình phải trở thành con người như thế nào sau THPT. Sau Đại học. Nhưng
học sinh 12 thì phải nêu rõ mình phát huy những môn nào mình học giỏi, phải
khắc phục môn nào mình đang yếu, để lựa chọn những chương trình học, những nơi
định lập nghiệp Trường Đinh Tiên Hoàng, giáo viên luôn nhắc nhở học sinh rà
soát công thức này hàng tháng, hàng năm và học sinh phải tự kiểm tra xem xét
những nội dung nào đã đạt, những việc nào chưa hoàn thành cần làm tiếp; Đồng
thời phải nhắc nhở học sinh, công thức văn hóa phát triển bản thân chỉ có giá
trị khi các yếu tố đ.t.h phải luôn luôn lớn hơn 1 thì phương trình mới có giá
trị nếu để một yếu tố đ.t.h nào bằng 0 thì Vft đều về giá trị thấp nhất theo
tiêu chuẩn của toán học và cuộc sống cũng như vậy.
Công
thức mở là để giáo viên chủ nhiệm từng năm học, từng đối tượng hướng dẫn để các
em thực hiện dần, không bắt ép các em phải thực hiện tất cả một lúc, nhu cầu
mong muốn của các em đến đâu ta hướng dẫn học sinh phát triển đến đó gợi ý cho
học sinh tự thực hiện những mong muốn, nhận thức của mỗi học sinh, cốt các em
có trách nhiệm, quyết tâm hoàn thiện bản thân.
Thí
dụ -x2 là phải tự đặt cho mình
sửa dần những hạn chế, cản trở sự nỗ lực rèn luyện của các em: thí dụ có em dễ
dãi với mình luôn muốn trì hoãn những công việc phải làm, các em phải ghi vào
phiếu theo dõi cá nhân, tháng này, không ngủ nướng, dậy đúng giờ, làm hết các
việc đã lên kế hoạch từ đầu tuần. Nếu vi phạm sẽ tự phạt như thế nào? Chẳng hạn
như: hoãn mua giầy mời…
*Phối
hợp cha mẹ học sinh thực hiện “5 nguyên tắc ứng xử”
-
Một là: Các
lực lượng giáo dục phải kiên trì tôn trọng chấp nhận những mặt mạnh và cả những
mặt yếu kém của học sinh.
Theo
phân loại của nhà bác học Howard Gardner: con người có những tám loại trí thông
minh, chứ không chỉ như các nhà trường chúng ta hiện nay chỉ ai học toán, văn,
ngoại ngữ giỏi mới là thông minh. Đặc biệt trong giáo dục hiện nay, giáo viên
thường không chấp nhận những cá tính, những yếu kém của học sinh (theo quan
niệm một chiều của giáo viên). Chỉ những học sinh “chăm ngoan” mới được
quan tâm giáo dục. Với học sinh Đinh Tiên Hoàng, chúng tôi yêu cầu các thầy cô
phải chấp nhận mọi biểu hiện của học sinh để từ đó đưa ra phương pháp giáo dục
phù hợp với từng học sinh.
Trên
cơ sở chấp nhận để hiểu rõ nguyên nhân, lý do dẫn đến tình trạng yếu kém hiện
tại ở các em để rồi từ đó tìm cách giúp các em biết cách điều chỉnh. Nếu thiếu
bước khởi đầu thừa nhận này, nhà sư phạm sẽ không thấy hết trách nhiệm, không
đủ kiên trì giáo dục. Các trường THPT ở các thành phố đều đòi hỏi học sinh
không chỉ có đủ hồ sơ hợp lệ mà còn đòi hỏi học sinh phải có 1 hồ sơ “đẹp”: văn
hóa khá, đạo đức tốt, khi chuyển trường. Nhưng thực chất học sinh có đạt như
vậy hay không chúng ta lại không cần biết đến. Do đó với học sinh chúng ta
không có quan điểm chấp nhận để giáo dục thì chắc chắn nhà sư phạm chỉ nhận
được những học sinh đã được đánh giá không đúng về bản thân họ và dễ tạo ra
những xung đột thầy trò.
-
Hai là: Các
lực lượng giáo dục phải khách quan trong việc nhìn nhận đánh giá thiếu sót của
học sinh.
Nghĩa
là với mỗi hành vi, mỗi thiếu sót của học sinh đều được ghi nhận và tìm cách
hiểu rõ bản chất, nguyên nhân rồi đi đến kết luận xử lý, còn trong quá trình
tìm hiểu không được thành kiến, chụp mũ, hoặc thờ ơ với thiếu sót của học sinh.
Do đó đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm phải nắm vững điều kiện hoàn cảnh gia đình,
quá trình học tập, rèn luyện ở trường trước khi vào trường Đinh Tiên Hoàng.
Những cá tính, những tính cách nổi trội của mỗi học sinh, quan hệ bạn bè, điều
kiện sống hiện tại của học sinh. Lưu ý gia đình bố mẹ li tán, sống xa gia đình.
-
Ba là: Các
lực lượng giáo dục luôn giúp học sinh thấy rõ những cái lợi, cái hại của mỗi
hành vi bản thân để học sinh tự lựa chọn cách ứng xử sao cho hợp chuẩn mực
chung xã hội.
Học
sinh lứa tuổi THPT đang trong quá trình hoàn thiện trở thành những người lớn
nên có nhiều cá tính, tính độc lập cao, không thể ép buộc học sinh ngay mà phải
có phương pháp để học sinh thấy hết cả cái lợi, cái hại của mỗi hành vi. Từ đó
học sinh tự lựa chọn, tự quyết định. Nhưng thầy cô và cha mẹ phải theo dõi chặt
chẽ và giúp đỡ học sinh điều chỉnh kịp thời những sự lựa chọn chưa hợp chuẩn
mực, khích lệ kịp thời những hành vi tốt. Nhà trường nào cũng phải thực hiện
song hành kỷ luật áp đặt và kỷ luật tự giác, tích cực nhưng với học sinh yếu
kém phải kiên trì thực hiện kỷ luật tự giác, khơi gợi những mặt tích cực của
học sinh; giúp học sinh có cách phù hợp hạn chế những nhược điểm, yếu kém.
-
Bốn là: Các
lực lượng giáo dục phải giúp học sinh biết cách hòa nhập tập thể, tôn trọng lợi
ích tập thể, cộng đồng.
Học
sinh lứa tuổi THPT cũng dễ có thói quen tự do, coi thường lợi ích của người
khác, bất chấp chuẩn mực giá trị của xã hội. Có cách nào điều chỉnh để học sinh
có thể dễ dàng thích nghi và nhanh chóng hòa nhập với xã hội? Tập thể mà học
sinh phải hòa nhập đầu tiên là tập thể lớp học. Giáo viên chủ nhiệm phải mất nhiều
công sức để tác động hình thành các thói quen, những yêu cầu cao của tập thể
mỗi lớp. Những lớp học đạt hiệu quả giáo dục cao là những lớp giáo viên chủ
nhiệm biết hình thành dư luận tập thể, buộc mỗi thành viên của lớp phải tôn
trọng lợi ích tập thể để điều chỉnh hành vi cá nhân. Lớp không thể chấp nhận
những học sinh tự ý bỏ học. đi muộn nhiều lần, nói tục, chửi bậy ... Tất cả đều
bị trừ điểm thi đua của lớp. Có như vậy tập thể học sinh mới biết cách giám
sát, động viên từng thành viên thực hiện tốt nội qui, qui chế của trường.
Chỉ
có con đường này chúng ta mới giải quyết được những nhân cách rối nhiễu buộc
học sinh phải điều chỉnh tính cách cho phù hợp với nhu cầu sống chung của mọi
người xung quanh.
Giáo
viên chủ nhiệm trường Đinh Tiên Hoàng luôn chú ý rèn học sinh của mình theo mô
hình văn hóa phát triển của trường Đinh Tiên Hoàng, chú ý rèn học sinh trong
tinh thần học hỏi, hợp tác và từ năm 2018 chúng tôi bắt đầu xây dựng chương
trình giáo dục “Lớp học hạnh phúc” (Xem mục 2.7 của bài viết này)
-
Năm là: Các
lực lượng giáo dục phải biết gieo nhu cầu mới và quan trọng là biết tổ chức cho
học sinh thực hiện dần yêu cầu giáo dục đó
Từ
những yêu cầu giáo dục chung, giáo viên chủ nhiệm cũng như cha mẹ học sinh còn
phải biết kích thích đúng những sở trường cá nhân, những ham muốn của nhóm học
sinh và từ đó đưa ra những hình thức sinh hoạt tập thể cũng như hướng dẫn cá
nhân hoạt động. Đây là một trong những biện pháp giáo dục hữu hiệu với nhiều
học sinh. Giáo viên Trường Đinh Tiên Hoàng luôn có nhiều sáng kiến tổ chức
những hoạt động tập thể hấp dẫn học sinh.
Bên
cạnh việc gieo những nhu cầu mới cho học sinh, các lực lượng giáo dục luôn luôn
phải biết đứng đằng sau tổ chức, tạo ra những điều kiện để học sinh dần dần
thực hiện được các yêu cầu giáo dục.
*Xây
dựng đạo đức, lối sống cho học sinh được gắn với phát triển văn hoá học đường
và giáo dục giá trị văn hoá truyền thống Danh nhân
Giáo
dục giá trị đạo đức, lối sống được gắn với việc xây dựng văn hóa học đường và
văn hoá truyền thống Danh nhân trong mỗi nhà trường. Đây là vấn đề cốt lõi,
tiên quyết để chúng ta tiến hành giáo dục giá trị đạo đức, lối sống.
Trường
Đinh Tiên Hoàng đã thiết kế một số hoạt động truyền thống để tạo nên nét riêng
có của Đinh Tiên Hoàng:
Tổ
chức Nghi thức dâng hương và lời thề khuyến học trong lễ khai giảng hàng năm:
Hàng năm, trong ngày khai giảng nhà trường đều tổ chức cho học sinh ôn lại
truyền thống bằng việc tổ chức lễ dâng hương và đọc lời thề khuyến học của Đinh
Tiên Hoàng. Đây là nghi thức khai giảng bắt buộc hàng năm đều thực hiện; Nó
không chỉ tạo nét đẹp truyền thống dân tộc mà nó chính là hình thức khắc ghi để
học sinh nhớ về lịch sử người anh hùng dân tộc mà trường mang tên, nó còn nhắc
nhở học sinh phải “nên người” để thực hiện sứ mệnh cao cả con cháu Bác Hồ.
Nhận
thấy tác động của giá trị văn hóa truyền thống Danh nhân ảnh hưởng đến giáo dục
giá trị đạo đức, lối sống, trường Đinh Tiên Hoàng ngoài việc thực hiện các chương
trình, các hoạt động giáo dục theo đúng các yêu cầu của Sở Giáo dục và Đào tạo
Hà Nội, của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Đinh Tiên Hoàng còn chú ý tổ chức các hoạt
động giáo dục trong nhà trường theo những cách riêng để phù hợp với đặc điểm
học sinh Đinh Tiên Hoàng, cố gắng đảm bảo các chương trình giáo dục của nhà
trường phải thật sự tác động đến học sinh và quan trọng là làm học sinh thay
đổi.
(Thầy và trò nhà trường dâng hương tại Quốc
Tử Giám, Hà Nội)
Vì
không chọn lọc đầu vào nên hàng năm tỷ lệ học sinh Đinh Tiên Hoàng còn yếu kém
không chỉ về mặt kiến thức văn hoá mà cả rèn luyện đạo đức lối sống cũng còn
một tỷ lệ nhất định học sinh không được các nhà trường chấp nhận, nhưng sau 3
năm giáo dục ở Đinh Tiên Hoàng, các em vẫn vào được các trường đại học, cao
đẳng với một tỷ lệ không nhỏ, và quan trọng các em đã làm chủ cuộc sống của
mình, các em đã “nên người” không trở thành gánh nặng của gia đình, xã hội.
-
Có trường ca và những bài hát về trường: Kỷ niệm 5 năm thành lập trường,
nhạc sĩ Duy Quang đã sáng tác cho trường: Trường ca “Tiếng trống hoa lư” và “Cờ
lau tập trận” và bản hợp xướng “Hoa lư ngàn xưa”. Đây là những bài hát mà khai
giảng hoặc lễ hội năm nào chúng tôi cũng dùng để ôn cố tri tâm; luôn khắc ghi
công ơn những anh hùng đã mang lại độc lập tự do cho đất nước. Nó càng khích
lệ, thổi bùng những khát vọng trưởng thành cống hiến cho bao thế hệ học sinh
Đinh Tiên Hoàng. “Bài ca Đinh Tiên Hoàng” (tác giả: nhạc sĩ Lê Vinh) là trường
ca thứ hai của trường.
-
Biểu trưng (Logo của trường):
Vòng
tròn có nửa trắng, nửa đen, thể hiện quy luật Vũ trụ âm và dương của lưỡng nghi
trong triết học bát quái của Phương Đông để tạo nên nhân cách hài hòa. Chữ S
ngăn 2 màu đen và trắng thể hiện ý chí độc lập, thống nhất đất nước từ thời
Đinh Tiên Hoàng dựng nước. Vòng tròn nhân cách được đặt trên những trang sách
mở như những cánh chim đang tung bay như những ước mơ trong sáng, mãnh liệt của
học trò và vòng nguyệt quế bao bọc thể hiện sự thành công, “nên người” của mỗi
học sinh khi ra trường. Chữ ĐTH tên viết tắt của trường chúng tôi cách điệu chữ
“T” thành chữ “Đ” (Đinh) trong tiếng Hán để nhấn mạnh tên họ Đinh của Đinh Tiên
Hoàng Đế.
*Xây
dựng “Lớp học hạnh phúc”
Từ
năm học 2018 - 2019 Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động xây dựng trường học hạnh
phúc. Trường Đinh Tiên Hoàng lại tập trung xây dựng “lớp học hạnh phúc” để học
sinh các lớp tự giác, tự bảo ban sao cho đạt được lớp học của chính mình, mang
lại hạnh phúc cho thầy trò từng lớp. Nhiều lớp học hạnh phúc thành “trường học
hạnh phúc”; Trường Đinh Tiên Hoàng đưa ra nguyên tắc xây dựng “lớp học hạnh
phúc” phải hướng tới:
+
Thỏa mãn nhu cầu được tôn trọng, được cống hiến hết khả năng sáng tạo của mỗi
người cho cộng đồng xã hội, cho gia đình, cho bản thân.
+
Sống trong một môi trường văn hóa: Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm.
+
Phải giúp cho học sinh khơi mở tiềm năng bản thân, tự đưa ra những quy định tự
dẫn dắt, tự chịu trách nhiệm trước cuộc sống của mỗi người
MÔ HÌNH GIÁO DỤC LÝ TƯỞNG CÁCH MẠNG, ĐẠO
ĐỨC, LỐI SỐNG CHO SINH VIÊN QUA XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA - ĐẠO ĐỨC CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
|
1.
Công tác triển khai Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 11/11/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu
niên, nhi đồng giai đoạn 2021-2030”.
Trong
các năm qua, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội đã quan tâm triển khai Quyết định số
1895/QĐ-TTg ngày 11/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
“Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát
vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn 2021-2030”. Thực
hiện Chương trình trên, Nhà trường đã ban hành chương trình công tác năm học
triển khai các nhiệm vụ trong Nhà trường bảo đảm kịp thời, hiệu quả nhằm đạt
được các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Quyết định 1895/QĐ-TTg
nhằm tiếp tục tăng cường, tạo chuyển biến tích cực, toàn diện trong hoạt động
giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho sinh viên trong Nhà trường
góp phần xây dựng thế hệ thanh niên có đạo đức trong sáng, lối sống văn hóa,
tuân thủ pháp luật, bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với lý tưởng cách
mạng; có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội, có kỹ năng sống, kỹ
năng nghề nghiệp.
Triển
khai chương trình trên, 100% sinh viên trong Nhà trường được tham gia vào các
hoạt động tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống, phổ biến kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm thông
qua các buổi học tập theo từng chuyên đề, các buổi học trong tuần sinh hoạt
công dân sinh viên.
Trải
qua 3 năm thực hiện Chương trình “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi
đồng giai đoạn 2021-2030”, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội đã bồi dưỡng và kết
nạp nhiều quần chúng ưu tú vào trong hàng ngũ của Đảng. 100% sinh viên Nhà
trường được học các chuyên đề chính trị, nghị quyết, giáo dục lý tưởng, đạo
đức, lối sống và phải làm bài thu hoạch xếp loại Đạt trở lên thông qua Tuần Sinh
hoạt công dân sinh viên đầu năm học.
Với
mục tiêu khơi dậy khát vọng cống hiến cho đoàn viên thanh niên, Nhà trường đã
triển khai nhiều kế hoạch cụ thể trong đó 100% sinh viên trong Nhà trường được
giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng về khởi
nghiệp trước khi tốt nghiệp; được trang bị những kiến thức về hội nhập quốc tế
và chuyển đổi số. Trong các năm qua, 100% sinh viên Nhà trường nghiêm túc thực
hiện đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ và Nhà trường. 100%
sinh viên tình nguyện tham gia các hoạt động vì cộng đồng, xã hội, khắc phục
hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã
hội.
Nhà
trường đa dạng hóa nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục lý tưởng cách
mạng, đạo đức lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho sinh viên. Đổi mới
công tác tuyên truyền; nâng cao nhận thức của sinh viên và trách nhiệm của
người đứng đầu, cán bộ quản lý, giảng viên. Tổ chức hiệu quả các phong trào
hành động cách mạng của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên trong và ngoài nhà
trường để giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng
cống hiến cho đoàn viên, sinh viên. Những hoạt động này được tổ chức một cách
đa dạng như, học tập chuyên đề theo hình thức tập trung có làm bài thu hoạch,
viết báo cáo, các cuộc thi, những hình thức sân khấu hóa dưới dạng văn nghệ có
sự tham gia của cả thầy và trò thông qua những thời điểm cụ thể như hội diễn
văn nghệ 20/11 hàng năm; hội thi văn nghệ chào mừng ngày thành lập Trường, ngày
thành lập Đảng.
2.
Công tác triển khai Chỉ thị 08/CT-TTg ngày 01/6/2022 về tăng cường
triển khai công tác xây dựng văn hóa học đường, gắn việc xây dựng và tổ chức
thực hiện văn hoá học đường với việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục; tiếp
tục triển khai kế hoạch thực hiện Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 03/10/2018 về
việc phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử
trong trường học giai đoạn 2018 - 2025”
Căn
cứ Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 03/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án “ Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 -2025”; Trường
Đại học Văn hóa Hà Nội đã triển khai chương trình kế hoạch thực hiện Đề án “
Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 -2025” đến toàn thể cán
bộ giảng viên và sinh viên Nhà trường. Trường Đại học Văn hóa Hà Nội tổ chức
thực hiện tuyên truyền qua tất cả các kênh truyền thông của Trường, trên
Website, hệ thống cổng thông tin điện tử của Nhà trường về nội dung quy tắc ứng
xử văn hóa trường học, tích cực cập nhật thông tin về các tập thể, cá nhân tiêu
biểu trong thực hiện ứng xử văn hóa trong Nhà trường. Tăng cường rà soát lại
các văn bản liên quan tới công tác xây dựng văn hóa ứng xử trong Nhà trường để
sửa chữa, xây dựng và ban hành. Ban hành Bộ quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà
trường (năm 2019); ban hành sổ tay sinh viên với những nội dung định hướng tư
tưởng chính trị, hỗ trợ sinh viên trong học tập rèn luyện (năm 2022). Quy chế
công tác sinh viên (2023).
Ngoài
ra, Nhà trường còn lồng ghép các nội dung văn hóa ứng xử trong trường học hằng
năm thông qua Tuần Sinh hoạt Công dân sinh viên cho các Khóa, các buổi tọa đàm,
đối thoại sinh viên. Phối hợp với Công đoàn Nhà trường, Đoàn thanh niên, Hội
sinh viên, các Câu lạc bộ Khoa tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên đề về văn
hóa ứng xử trường học; xây dựng và cung cấp tài liệu cho sinh viên về văn hóa
ứng xử trường học. Thông báo tới toàn thể các tập thể, hội nhóm, câu lạc bộ
trong Trường nội dung Bộ quy tắc ứng xử văn hóa của Nhà trường. Phối hợp giữa
Nhà trường, Đoàn thanh viên với chính quyền, các tổ chức, đoàn thể ở địa phương
trong công tác tổ chức xây dựng môi trường văn hóa học đường.
Trong
các năm qua, Nhà trường đã triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử
trong trường học” (Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 03/10/2018 của Thủ tướng
Chính phủ; Quyết định số 1506/QĐ-BGDĐT ngày 31/05/2019 ban hành kế hoạch thực
hiện Đề án trong ngành Giáo dục), Phòng Công tác sinh viên với vai trò là đầu
mối, tham mưu cho Nhà trường soạn thảo bộ “Quy tắc ứng xử văn hóa của sinh
viên, học viên Trường Đại học Văn hóa Hà Nội” theo Quyết định số 954/QĐ-ĐHVHHN
ngày 13 tháng 12 năm 2019, chú trọng xây dựng trường học đạt tiêu chuẩn xanh,
sạch, đẹp, an toàn, lành mạnh, thân thiện, góp phần đảm bảo môi trường văn hóa
trong Nhà trường. Bộ Quy tắc được phổ biến rộng rãi đến đến toàn thể cán bộ,
giảng viên và sinh viên toàn trường và được niêm yết tại các bảng tin, bảng
thông báo, Website cùng các trang thông tin điện tử Nhà trường. Tổ chức Đoàn
thanh niên, Hội sinh viên, Công đoàn nhà trường thường xuyên phổ biến,quán
triệt nội dung Bộ Quy tắc ứng xử trường học trong các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm và các câu lạc bộ sinh viên toàn trường.
Ngoài
ra để nâng cao công tác triển khai, đổi mới phương pháp, hình thức trong giáo
dục văn hóa ứng xử, Nhà trường đã chú trọng đổi mới phương pháp dạy học, trong
đó có Tuần Sinh hoạt Công dân sinh viên và môn học như Tư tưởng Hồ Chí Minh
theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học. Đa dạng hóa hình thức
giáo dục văn hóa ứng xử thông qua các hoạt động tập thể, các Câu lạc bộ, cuộc
thi, diễn đàn, tọa đàm, đối thoại…Coi đó như là một tiêu chí để đánh giá Kết
quả rèn luyện của sinh viên qua mỗi kỳ học. Tăng cường giáo dục, định hướng để
học sinh sử dụng hiệu quả công nghệ thông tin, mạng xã hội trong học tập, rèn
luyện, giải trí lành mạnh và thể hiện ứng xử văn hóa trong môi trường mạng
internet, các mạng xã hội; thực hiện nghiêm Luật An ninh mạng. Xây dựng chuyên
đề, chuẩn bị tài liệu bồi dưỡng tập huấn; tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực giáo dục văn hóa ứng xử cho sinh viên đối với đội ngũ cán bộ
quản lý, nhà giáo, nhân viên trong Nhà trường. Tổ chức các hoạt động giáo dục,
các diễn đàn hướng dẫn sinh viên kỹ năng ứng xử văn hóa và ứng xử văn hóa trên
môi trường mạng.
3.
Công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong giáo dục
đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên trong bối cảnh hiện nay.
Trường
Đại học Văn hóa Hà Nội luôn xác định công tác phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong giáo dục đạo đức, lối sống cho sinh viên là một trong
những biện pháp quan trọng để quản lý, giáo dục sinh viên và tổ chức các hoạt
động giáo dục. Công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội được triển
khai thành công thông qua các nội dung:
-
Quán triệt và thực hiện nghiêm túc các văn bản, quy định của nhà nước về việc
phối hợp giữa Nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục sinh viên, như
Chỉ thị 71/2008/CT-BGDĐT ngày 23/12/2008 của Bộ GD&ĐT về việc “Tăng cường
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục trẻ em,
học sinh sinh viên”, Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 11/11/2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi
đồng giai đoạn 2021-2030”
-
Nhà trường xây dựng kế hoạch năm học đã thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa Nhà
trường và gia đình thông qua vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, thường xuyên
trao đổi điện thoại, thư điện tử... để nắm bắt tình hình gia cảnh, hoàn cảnh,
diễn biến tâm lý của học sinh; kịp thời thông tin đến cha mẹ sinh viên tình
trạng kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên.
-
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban, ngành, tổ
chức đoàn thể xã hội ở địa phương để quản lý và giáo dục sinh viên, tổ chức các
hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối
sống, kỹ năng sống, xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà
trường, giáo dục quốc phòng, an ninh, giáo dục pháp luật, ý thức trách nhiệm
công dân, chấp hành các quy định về giao thông, phòng, chống ma túy, phòng
chống bạo lực học đường, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội... góp phần xây
dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tạo điều kiện để sinh viên phát triển nhân
cách toàn diện.
-
Nhà trường phối hợp với gia đình và xã hội làm tốt công tác xã hội hóa giáo
dục, xây dựng các quỹ học bổng khuyến học, khuyến tài, quỹ tài năng trẻ để hỗ
trợ học sinh gặp khó khăn, khen thưởng động viên kịp thời học sinh có thành
tích trong học tập và rèn luyện.
Thông
qua các hoạt động cộng đồng đã xây dựng chặt chẽ mối quan hệ giữa người học -
nhà trường - gia đình; đồng thời tăng cường công tác quản lý người học ngoài
cộng đồng thông qua việc phối hợp với các đơn vị chức năng trong và ngoài
Trường (chính quyền địa phương, công an, tổ dân phố, chủ nhà trọ…) và tổ chức
đối thoại với người học để nắm bắt thông tin và có những điều chỉnh kịp thời
trong công tác quản lý sinh viên. Có thể nói, công tác phối hợp nhà trường -
gia đình - xã hội trong những năm qua đã được Nhà trường đặc biệt quan tâm chỉ
đạo, triển khai và thực hiện tốt, bảo đảm đúng quy định. Việc phối hợp chặt chẽ
giữa ba môi trường giáo dục đã có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
4.
Kết quả xây dựng và triển khai Quy tắc ứng xử trong nhà trường.
Trường
Đại học Văn hóa Hà Nội đã hoàn thành việc soạn thảo bộ “Quy tắc ứng xử văn hóa
của sinh viên, học viên Trường Đại học Văn hóa Hà Nội” theo Quyết định số 954/QĐ-ĐHVHHN
ngày 13 tháng 12 năm 2019, chú trọng xây dựng trường học đạt tiêu chuẩn xanh,
sạch, đẹp, an toàn, lành mạnh, thân thiện, góp phần đảm bảo môi trường văn hóa
trong Nhà trường. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các ban,
ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương để triển khai thực hiện có hiệu quả nội
dung của Đề án theo Kế hoạch. Công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết, sơ kết
được thực hiện thường xuyên trong từng năm học
Kết
quả cụ thể mà Nhà trường đã đạt được trong 4 năm vừa qua thể hiện trong việc
hoàn thiện Bộ “Quy tắc ứng xử văn hóa của sinh viên, học viên Trường Đại học
Văn hóa Hà Nội”, được rà soát, bổ sung các năm học. 100% cán bộ quản lý, giáo
viên, người lao động và học sinh trong Nhà trường được tuyên truyền, phổ biến,
học tập các vấn đề liên quan đến văn hóa ứng xử, môi trường văn hóa trong gia
đình, nhà trường và cộng đồng. Nhà trường đạt tiêu chuẩn xanh, sạch, đẹp, an
toàn, lành mạnh, thân thiện, góp phần xây dựng môi trường văn hóa trong nhà
trường
Đánh
giá thực hiện các chỉ tiêu cụ thể có thể thấy Trường Đại học Văn hóa Hà Nội đã
hoàn thành việc Xây dựng và thực hiện bộ “Quy tắc ứng xử văn hóa của sinh viên,
học viên Trường Đại học Văn hóa Hà Nội” theo quy định quy tắc ứng xử do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành, phù hợp với điều kiện và đặc trưng địa phương của Nhà
trường. Hằng năm, 100% cán bộ, giảng viên, người lao động và sinh viên Nhà
trường được tuyên truyền, phổ biến, học tập các vấn đề liên quan đến văn hóa
ứng xử, môi trường GV/giảng viên văn hóa trong gia đình, Nhà trường và cộng
đồng. Cán bộ, giảng viên, người lao động, cán bộ Công đoàn, Đoàn Thanh niên,
Hội sinh viên trong Nhà trường được bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng xử văn hóa
và có năng lực tốt về tổ chức giáo dục văn hóa ứng xử trong Nhà trường. 100%
cán bộ, giảng viên, người lao động và sinh viên, đoàn thanh niên Nhà trường
được bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng xử văn hóa và có năng lực tốt trong tổ
chức giáo dục văn hóa ứng xử trong trường học.
5.
Các hoạt động khác nhằm giáo dục lý tưởng trong HSSV
5.1.
Xây dựng kế hoạch và phát huy có hiệu quả Tuần SHCDSV
Nhà
Trường đã tổ chức tốt, hiệu quả Tuần sinh hoạt công dân sinh viên cho sinh viên
toàn Trường. Nội dung các chuyên đề tập trung vào các vấn đề như: Giới thiệu về
truyền thống Trường Đại học Văn hóa Hà Nội; Học tập, quán triệt Nghị quyết,
chính sách của Nhà nước; Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh; Giáo dục pháp luật; Tuyên truyền chủ quyền biển đảo; Giáo dục giới
tính; Phòng chống HIV/AIDS, tệ nạn xã hội, sức khỏe cộng đồng; Phương pháp kỹ
năng mềm; Tư vấn, Hướng nghiệp; Công tác Đào tạo; Công tác sinh viên, Đoàn
Thanh niên, Hội Sinh viên; Công tác thư viện; … Thông qua các chuyên đề này,
sinh viên nắm được thông tin toàn cảnh về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội;
sinh viên tự trau dồi và hoàn thiện nhân cách, lối sống, ý thức được nghĩa vụ
và trách nhiệm của một công dân - sinh viên, xác định nhiệm vụ của một sinh
viên, cũng như được trang bị những kĩ năng, kiến thức khởi nghiệp.
5.2.
Công tác tuyên truyền, giáo dục thông qua môi trường mạng
Nhà
trường tổ chức tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn sinh viên khai thác, sử dụng
thông tin trên môi trường mạng đúng quy định, phục vụ việc học tập, nghiên cứu
và giải trí lành mạnh thông qua các hình thức sau:
-
Nhà trường thường xuyên nhắc nhở sinh viên cũng như tập thể cán
bộ, giảng viên và nhân viên nên khai thác và sử dụng thông tin trên môi trường
mạng đúng quy định, không chia sẻ những thông tin sai lệch sự thật thông qua
các buổi họp giao ban của đơn vị.
-
Tuyên truyền lồng ghép vào các buổi sinh hoạt chi bộ, phổ biến
nâng cao ý thức của đảng viên về định hướng tiếp cận thông tin trên môi trường
mạng.
-
Giảng viên lồng ghép nhắc nhở sinh viên vào các tiết học hướng
nghiệp.
-
Giáo viên chủ nhiệm sinh hoạt nhắc nhở sinh viên truy cập Internet
sao cho hữu ích phục vụ việc học tập, giải trí lành mạnh.
5.3.
Công tác phát triển và quản lý các trang thông tin giáo dục chính trị tư
tưởng đối với sinh viên trên môi trường mạng
-
Nhà trường giao Phòng Công tác sinh viên giới thiệu và hướng dẫn
cách sử dụng trang thông tin điện tử chính thống để cán bộ, giảng viên, nhân
viên và sinh viên truy cập tìm hiểu thông tin như:
+
Website của trường Đại học Văn hóa Hà Nội: https://huc.edu.vn/
+
Cổng thông tin truyền thông nội bộ của trường Đại học Văn hóa Hà Nội: https://huc.connections.vn/
+
Trang thông tin Facebook của trường Đại học Văn hóa Hà Nội: https://www.facebook.com/HUC1959/?ref=pages_you_manage
+
Theo dõi, hỗ trợ quản lý trang thông tin của các Khoa, đơn vị trực thuộc
trường.
-
Nhà trường đã giới thiệu rộng rãi các trang cổng thông tin điện tử
chính thống đến cán bộ, giảng viên, nhân viên và sinh viên của trường và toàn
xã hội.
-
Ban giám hiệu giao cho Phòng Công tác sinh viên trường phụ trách
các trang thông tin, luôn giám sát chặt chẽ các nội dung đăng tải trên các
trang tin của trường.
5.4.
Việc xây dựng và phát triển đội ngũ cộng tác viên quản lý, giáo dục chính
trị tư tưởng đối với sinh viên trên môi trường mạng
-
Nhà trường thành lập Ban quản trị Website, xây dựng và phát triển
đội ngũ cộng tác viên bao gồm nhiều cán bộ, giảng viên và sinh viên của các đơn
vị trong trường.
-
Chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ cộng tác viên là:
+
Theo dõi, nắm bắt tình hình diễn biến tư tưởng của sinh viên trên môi trường
mạng; tham mưu xử lý theo thẩm quyền những vướng mắc, phản ánh, kiến nghị của
sinh viên.
+
Xây dựng nội dung, hình thức tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng đối với
sinh viên trên môi trường mạng; tổ chức viết bài, hình ảnh, video clip, chia
sẻ, bình luận nhằm định hướng tư tưởng, tạo sự đồng thuận của sinh viên đối với
các chủ trương, chính sách của ngành Văn hóa và ngành Giáo dục.
+
Phối hợp tổ chức nghiên cứu, đấu tranh, phản bác những thông tin sai trái,
xuyên tạc, kích động, thù địch, góp phần bảo vệ chủ trương, đường lối, quan điểm
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bảo vệ uy tín của ngành Giáo dục.
-
Ngoài ra Nhà trường còn sử dụng những sinh viên gương mẫu, đảng
viên là sinh viên, có năng lực trong công tác truyền thông của các Khoa nhằm
đào tạo và phát triển sinh viên góp sức trong công tác truyền thông của Nhà
trường trên môi trường mạng.
Kết
quả:
-
Nhà trường xây dựng và phát triển được đội ngũ cộng tác viên nhiệt
tình, gương mẫu trong việc quản lý, giáo dục chính trị tư tưởng đối với sinh
viên trên môi trường mạng.
-
Đội ngũ cộng tác viên luôn thực hiện đúng quy chế, chức năng và
nhiệm vụ của mình.
5.5.
Việc nâng cao năng lực đội ngũ, cán bộ nhà giáo, cộng tác viên phụ trách
công tác giáo dục chính trị tư tưởng đối với sinh viên trên môi trường mạng
-
Nhà trường thường xuyên cung cấp tài liệu bồi dưỡng, tập huấn công
tác quản lý, giáo dục chính trị tư tưởng đối với sinh viên cho cán bộ, giảng
viên, cộng tác viên; tài liệu hướng dẫn kỹ năng sử dụng, khai thác, tiếp cận
thông tin trên Internet, mạng xã hội dành cho sinh viên.
-
Ban quản trị trang Website tổ chức các buổi tập huấn, hỗ trợ để
bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý, viết bài, tuyên truyền, định hướng cho
đội ngũ cán bộ, giảng viên, cộng tác viên phụ trách công tác quản lý, giáo dục
chính trị tư tưởng đối với sinh viên trên môi trường mạng và đội ngũ quản trị
các Website, diễn đàn, mạng xã hội của Nhà trường.
•
Kết luận:
Công
tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống cho sinh viên là một nhiệm vụ
đặc biệt trong môi trường giáo dục đại học. Với đặc thù đào tạo của nhà trường,
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội là trường đầu ngành về đào tạo lĩnh vực văn hóa,
nghệ thuật. Nhà trường luôn thực hiện tốt công tác bồi dưỡng để nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ, giảng viên, công tác giáo dục chính trị tư tưởng đối với
sinh viên, từ việc nâng cao nhận thức đúng đắn chắc chắn sẽ đến thay đổi hành
vi theo hướng tích cực. Nhà trường xác định việc xây dựng môi trường văn hóa -
đạo đức, môi trường văn hóa học đường sẽ là nền tảng cơ bản góp phần vào việc
định hướng giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho sinh viên hiện
nay.
Phụ lục 3.
Một số mô
hình giáo dục đạo đức, lối sống cho HS, SV ở các địa phương
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CHO HỌC SINH
THÔNG QUA GIÁO DỤC DI SẢN
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình
|
Trong
những năm qua, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình đã luôn chú trọng nâng cao
chất lượng các môn văn hóa cùng với nâng cao hiệu quả công tác giáo dục tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục pháp luật và ý thức
công dân; xây dựng văn hóa học đường, môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ,
kỷ cương, tăng cường các biện pháp ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường trong
học sinh, học viên.
Do
đó giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh luôn được xác định là một nhiệm vụ
quan trọng trong các nhà trường, là hoạt động có tính chiến lược, nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh. Giáo dục đạo đức, lối sống tạo
động lực thôi thúc học sinh hăng hái quyết tâm nghiên cứu học tập, tiếp thu tri
thức khoa học để nâng cao hiểu biết; cổ vũ, động viên học sinh tự ý thức, tự
rèn luyện, hình thành niềm tin, thế giới quan khoa học. Thông qua giáo dục đạo
đức, các giá trị văn hoá, đạo đức truyền thống của dân tộc được học sinh tiếp
nhận, kế thừa và phát huy.
1.
Cách làm sáng tạo để giáo dục đạo đức, lối sống góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục
-
Sở GDĐT Ninh Bình đã quản lí, chỉ đạo các nhà trường tiến hành: Giáo dục
truyền thống nhà trường là phần cốt lõi trong giáo dục đạo đức cho học sinh;
giáo dục truyền thống gia đình; giáo dục truyền thống địa phương;
giáo dục truyền thống dân tộc gắn với học tập tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh; tổ chức các hoạt động trải nghiệm; hoạt động xã hội
hướng tới cộng đồng; giáo dục văn hóa - bản sắc dân tộc; xây dựng phong trào
trường học Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn - Hạnh phúc…
-
Hình thành cho HS có nhu cầu, có niềm tin, xác định rõ ý nghĩa mục đích cuộc sống,
động cơ phấn đấu, rèn luyện đúng đắn; giúp cho mỗi em có ý thức làm chủ, ham
học hỏi, cầu tiến bộ, vươn lên tự khẳng định mình,...
-
Các nhà trường chú trọng phát huy vai trò nêu gương từ các cán bộ quản lí, giáo
viên, nhân viên trong nhà trường. Nếu mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên nhà
trường thực sự là tấm gương sáng về đạo đức, lối sống thân thiện, gần gũi, tôn
trọng, yêu thương HS sẽ trở thành hình mẫu cho HS. Đồng thời mỗi CBGV/GIẢNG
VIÊN từ vị trí nhiệm vụ của mình luôn thể hiện được sự khao khát lí tưởng, khao
khát cống hiến sẽ tạo động lực cho HS trong việc theo đuổi lí tưởng và khát
vọng của bản thân. Khi đó sẽ xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp giữa thầy và
trò, giữa trò với trò giúp HS vượt qua được những “khủng hoảng” về tâm lí và
xác định đúng các giá trị sống, lí tưởng sống, khát vọng sống cho bản thân.
-
Tích hợp, lồng ghép giáo dục đạo đức, lối sống trong các hoạt động giáo dục của
nhà trường, trong giờ học chính khoá, các hoạt động ngoại khoá, chuyên đề, trải
nghiệm.
-
Đặc biệt, Sở GDĐT chú trọng việc giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh thông
qua Di sản, di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, bởi
giáo dục Di sản trong trường học có vai trò quan trọng giúp học sinh hiểu biết
về vai trò của văn hóa đối với xã hội, bồi đắp tình yêu quê hương đất nước,
nâng cao lòng tự hào về truyền thống của dân tộc Việt Nam nói chung, tỉnh Ninh
Bình nói riêng. Và điều quan trọng hơn là các em phải nhận thức được rõ về
trách nhiệm tương lai của mình: Trẻ em hôm nay sẽ trở thành những người bảo vệ
Di sản cho ngày mai.
Để
phát huy được thế mạnh của Di sản, ý thức bảo tồn Di sản, ngành Giáo dục Ninh
Bình đã chỉ đạo các nhà trường đưa chương trình Giáo dục địa phương, giáo dục ý
thức bảo tồn Di sản cụ thể trong từng cấp học; tổ chức các buổi ngoại khóa,
chuyên đề về ý thức bảo tồn Di sản; tuyên truyền phổ biến về Luật Di sản văn
hóa; quảng bá hình ảnh Di sản của Ninh Bình trên các phương tiện thông tin đại
chúng...
Phát
huy thế mạnh thiên nhiên ban tặng cho tỉnh Ninh Bình có Quần thể danh thắng
Tràng An được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên hỗn hợp văn hoá thế giới,
từ năm 2020 đến năm 2021, Sở Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp cùng Sở Du lịch
Ninh Bình và tổ chức UNESCO tổ chức Cuộc thi “Kể chuyện Di sản qua Tranh”. Cuộc
thi được tổ chức nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng, đặc biệt là học sinh ở
các bậc học Tiểu học và Trung học Cơ sở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình về các giá
trị nổi bật toàn cầu của Danh thắng Tràng An, cũng như trách nhiệm của cộng
đồng trong việc bảo tồn và phát huy di sản nhằm phát triển bền vững. Cuộc thi
được tổ chức dưới hình thức một cuộc thi vẽ tranh về thiên nhiên và đời sống
sinh hoạt của con người trong các điểm Di sản của Danh thắng Tràng An. Đã
khuyến khích sự tham gia của thanh thiếu niên vào các hoạt động sáng tạo nghệ
thuật và thể hiện văn hoá theo những cách khác nhau. Qua Cuộc thi giúp các em
hiểu rõ hơn về việc tỉnh Ninh Bình luôn đặt ưu tiên vào các hoạt động bảo tồn,
giáo dục, phục hồi và quảng bá giá trị Di sản trong thế hệ trẻ; giáo dục đạo
đức, lối sống, ý thức bảo vệ, phát triển Di sản. Các tranh dự thi sẽ được lựa
chọn để trao giải, triển lãm và in thành các bưu thiếp tô màu - sản phẩm du
lịch Tràng An. Cuộc thi đã thu hút hàng nghìn học sinh tiểu học và trung học cơ
sở trong toàn tỉnh tham gia. Kết quả chung cuộc đã có 20 học sinh có tranh đạt
giải đặc biệt và tranh đạt giải tiềm năng được trao thưởng của Ban Tổ chức
Cuộc
thi.
Ngoài
ra, Sở GDĐT còn phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hoá
và Thể thao tổ chức Triển lãm ảnh Hoàng Sa, Trường Sa - Non nước Ninh Bình và
Hội thi giới thiệu sách, Cuộc thi Đại sứ văn hoá đọc các năm 2019, 2020, 2021,
2022, 2023 tại thành phố Ninh Bình, thành phố Tam Điệp, huyện Kim Sơn… đã thu
hút hàng nghìn lượt thanh thiếu nhi đến đọc sách, tham gia Cuộc thi và tham
quan triển lãm.
Phối
hợp Sở Văn hoá và Thể thao tổ chức giáo dục qua thực địa ở Bảo tàng, Di sản Tràng
An, Di tích lịch sử Cố đô Hoa Lư…; tổ chức “Thư viện lưu động”, chiếu phim về
kinh đô Hoa Lư… cho học sinh các nhà trường…
Phối
hợp chặt chẽ với Bảo tàng tỉnh để giáo dục học sinh về truyền thống, đạo đức
thông qua di sản văn hóa bằng nhiều phương thức và sáng tạo đổi mới như: đưa
học sinh đến tham quan hoặc tổ chức các buổi ngoại khóa để quảng bá, giới thiệu
hệ thống các hiện vật được trưng bày tại bảo tàng. Hằng năm, Bảo tàng tỉnh đón
hàng nghìn lượt học sinh, sinh viên, các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh đến
tham quan tìm hiểu kiến thức. Các hoạt động giáo dục tại Bảo tàng tỉnh đã giúp
bổ sung kiến thức cho học sinh, sinh viên về lịch sử, văn hóa của quê hương,
bồi dưỡng cho thế hệ trẻ về truyền thống cách mạng, khơi dậy lòng tự hào dân
tộc, tình yêu quê hương đất nước. Các hình thức này đã góp phần đổi mới phương
pháp dạy học, gắn lý thuyết với thực tiễn; đồng thời góp phần hình thành và
hoàn thiện nhân cách, nâng cao ý thức, trách nhiệm cho thế hệ trẻ trong việc
gìn giữ, bảo tồn và phát huy các truyền thống và giá trị di sản văn hóa của dân
tộc.
Năm
2021, 2023 Sở Văn hoá, Thể thao phối hợp với Sở GDĐT thực hiện Kế hoạch giáo
dục “Đưa hiện vật Bảo tàng tới trường học” qua chuyên đề “Kinh đô Hoa Lư” tại
các trường THCS trên địa bàn huyện Gia Viễn, huyện Hoa Lư với mục đích xây dựng
các tiết học ngoại khoá về lịch sử địa phương tỉnh Ninh Bình; nhằm giới thiệu
những nét đặc trưng tiêu biểu của lịch sử địa phương, khơi dậy tình yêu quê
hương đất nước, niềm tự hào dân tộc và ý thức trân trọng, giữ gìn di sản văn
hoá của quê hương, dân tộc; khơi dậy tình yêu thích môn Lịch sử đối với thế hệ
trẻ, đặc biệt là các em học sinh THCS.
Chuyên
đề “Kinh đô Hoa Lư” bao gồm các nội dung sau: Quá trình thống nhất đất nước và
sự ra đời của Nhà nước chính thống đầu tiên ở nước ta: Tiểu sử, quê hương và
căn cứ ban đầu của sứ quân Đinh Bộ Lĩnh; bối cảnh lịch sử và nạn cát cứ 12 sứ
quân; quá trình thống nhất đất nước; Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi Hoàng đế, xây dựng
Nhà nước quân chủ chính thống - Nhà nước Đại Cồ Việt; Lê Hoàn và công cuộc
kháng chiến chống ngoại xâm, kháng chiến chống Tống; bình Chiêm; giới thiệu về
kinh đô Hoa Lư; Kinh đô Hoa Lư thời Lý, quá trình dời đô từ Hoa Lư ra xây dựng
kinh thành Thăng Long của vua Lý; việc tri ân của các thế hệ sau đối với các
nhân vật thời Đinh, Tiền Lê.
Phối
hợp với Sở Du lịch tổ chức giáo dục, tuyên truyền bảo vệ Di sản gắn với phát triển
du lịch bền vững trong thế hệ trẻ; đồng thời định hướng nghề nghiệp cho học
sinh, từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bảo tồn, phát huy giá trị Di
sản, phát triển du lịch địa phương; giáo dục đạo đức, lối sống trong thanh
thiếu niên nhi đồng trong các trường học.
Các
đơn vị, trường học tích cực tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, đưa
học sinh tham quan, học tập tại các làng nghề truyền thống của tỉnh như: nghề
thêu ren ở xã Ninh Hải, huyện Hoa Lư; nghề gốm ở làng Bầu Bát, huyện Yên Mô, ở
xã Gia Thuỷ, huyện Nho Quan… Qua các giờ học thực địa, học sinh được giáo dục
về tư tưởng, đạo đức, lối sống, hình thành ý tưởng kinh doanh, khởi nghiệp…
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI
SỐNG CHO HỌC SINH QUA CÁC ĐỊA CHỈ ĐỎ Ở TỈNH HÀ TĨNH
|
Hà
Tĩnh là vùng đất giàu truyền thống cách mạng và hiếu học, nơi đây sinh ra nhiều
danh nhân lỗi lạc. Quê hương Hà Tĩnh có nhiều “Địa chỉ đỏ” để giáo dục lý tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống cho học sinh với tổng số 638 di tích lịch sử, văn
hóa đã được xếp hạng, trong đó có 2 di tích quốc gia đặc biệt, 86 di tích cấp
quốc gia và 550 di tích cấp tỉnh.
Ngành
Giáo dục hướng dẫn các trường học toàn tỉnh đã triển khai hiệu quả các “Hành
trình về địa chỉ đỏ”, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, đoàn viên, đội
viên, thanh thiếu nhi, gồm: Hành trình về Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Ngã
ba Đồng Lộc; Khu Di tích Quốc gia đặc biệt lưu niệm Đại thi hào Nguyễn Du, các
khu tưởng niệm Cố Tổng Bí thư Trần Phú, Hà Huy Tập, Anh hùng - Liệt sỹ Lý Tự
Trọng, các khu di tích Nguyễn Công Trứ, Nguyễn Huy Tự, Hải Thượng Lãn Ông Lê
Hữu Trác,…
Thực
hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ, giai đoạn 2015 - 2030”; Quyết định số
1895/QĐ-TTg ngày 11/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình “Tăng
cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống
hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn 2021-2030”, Sở GD&ĐT Hà
Tĩnh đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch 509/KH-UBND ngày 16/12/2021 về
“Triển khai chương trình giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi
dậy khát vọng cống hiến cho thanh thiếu niên, nhi đồng Hà Tĩnh giai đoạn
2022-2030” và chủ động triển khai thực hiện. Đây cũng là nội dung quan trọng để
góp phần triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
1.
Kết quả đạt được
“Hành
trình về địa chỉ đỏ” của học sinh do các trường học tổ chức gắn liền với các
nghi lễ trang trọng, ý nghĩa như kết nạp Đoàn viên, Đội viên mới; Lễ báo công;
Lễ xin lửa truyền thống; vinh danh các học sinh tiêu biểu; tổ chức các hoạt
động giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống như: Học sinh được nghe thuyết
trình hoặc thi thuyết minh về các anh hùng, liệt sỹ, các danh nhân văn hoá, các
sự kiện trọng đại trong lịch sử đất nước, những dấu ấn văn hoá nổi bật của dân
tộc gắn liền với di tích, di sản; học sinh trực tiếp tham gia lao động vệ sinh,
góp phần tu bổ các di tích, di sản,…; tham gia các cuộc thi ghi hình, xây dựng
các video, clip ngắn giới thiệu các danh thắng, di tích lịch sử, văn hóa, danh
nhân Hà Tĩnh và lan tỏa tuyên truyền trên hệ thống truyền thông, mạng xã hội
nhằm giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con người và tiềm năng về Hà Tĩnh.
Các
hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa - Uống nước nhớ nguồn” được triển khai hiệu quả
thông qua việc tổ chức Hành trình về “địa chỉ đỏ”; lao động vệ sinh, sơn sửa
nghĩa trang, đài tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ, chăm sóc các gia đình thương
binh liệt sỹ, Mẹ Việt Nam Anh hùng, các lực lượng TNXP… thu hút hơn 250.000
lượt thanh, thiếu nhi tham gia, đóng góp hàng ngàn suất quà trao tặng các gia
đình chính sách, người có công mỗi năm.
Không
chỉ khai thác, nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh qua
những di tích lịch sử, di sản văn hoá vốn có; thời gian qua, Ngành giáo dục Hà
Tĩnh đã phối hợp xây dựng kế hoạch tôn tạo, sửa chữa và tổ chức các hoạt động
giáo dục cho học sinh tại các chứng tích chiến tranh của ngành giáo dục trên
địa bàn như: Khu di tích cấp quốc gia Chứng tích tội ác chiến tranh Trường cấp
II Hương Phúc - huyện Hương Khê (nơi bom Mĩ ném trúng trường học, sát hại 33
học sinh ngày 09/2/1966); Khu di tích cấp tỉnh Chứng tích tội ác chiến tranh
Trường cấp III Lý Tự Trọng - huyện Thạch Hà (nơi bom Mỹ sát hại 16 học sinh
ngày 19/8/1968). Tỉnh đoàn, Sở Giáo dục và Đào tạo đang triển khai Chương trình
“Kế hoạch nhỏ - Góp viên gạch hồng” trong toàn tỉnh nhằm đóng góp kinh phí tôn
tạo, sửa chữa các Khu Chứng tích. Thông qua mô hình “Nuôi heo đất tiết kiệm”,
“Cùng em tiết kiệm mỗi ngày”, “Kế hoạch nhỏ”, “Hội chợ tuổi thơ” tạo nguồn quỹ
thực hiện các hoạt động an sinh xã hội…; kết nối Tour du lịch tham quan Di tích
Khu Chứng tích và các di tích lịch sử trên địa bàn huyện Hương Khê, Thạch Hà
gắn với du lịch trải nghiệm nông thôn mới. Đến nay, trường học toàn tỉnh đã
đóng góp hơn 1,5 tỷ đồng góp phần tôn tạo và phát huy hiệu quả giáo dục từ các
Khu chứng tích này.
Việc
giáo dục truyền thống thông qua hoạt động tham quan, trải nghiệm và trực tiếp
tham gia đóng góp xây dựng, tu bổ bằng nhiều hình thức khác nhau đã tạo nên
những hiệu quả rõ rệt, góp phần bồi đắp hiểu biết sâu sắc, bền lâu và ý thức
sống có trách nhiệm của học sinh đối với quá khứ, hiện tại và tương lai của quê
hương, đất nước.
Ngoài
ra, học sinh Hà Tĩnh còn được trải nghiệm về truyền thống văn hoá của dân tộc
thông qua các hoạt động dạy học, giáo dục tại các câu lạc bộ văn hoá nghệ thuật
truyền thống như: Ca trù ở thôn Trường Lưu (Can Lộc), làng Cổ Đạm, Tiên Điền
(Nghi Xuân); Câu lạc bộ dân ca - ví giặm tại nhiều trung tâm văn hoá, nhà văn
hoá cộng đồng trong toàn tỉnh,…; thêm hiểu, trân quý công sức lao động, đức
chăm chỉ, cần mẫn, khéo léo và ý chí vươn lên trong học tập, rèn luyện của con người
Hà Tĩnh qua tham quan, trải nghiệm, tham gia các hoạt động tại Văn miếu Hà
Tĩnh, các khu trưng bày, bảo tồn, các làng nghề truyền thống trong tỉnh. Giáo
dục truyền thống, đạo đức, lối sống cho học sinh thông qua xây dựng và khai
thác hiệu quả các bảo tàng số, thư viện số. Những buổi triển lãm kỹ thuật số về
Hoàng Sa, Trường Sa, về lịch sử tỉnh Hà Tĩnh qua tư liệu lưu trữ đã thu hút
được đông đảo học sinh và nhân dân trên địa bàn theo dõi.
2.
Kinh nghiệm từ thực tiễn Hà Tĩnh
Xác
định vai trò quan trọng của truyền thông, phát huy không gian số trong
truyền thông về công tác giáo dục đạo đức, lối sống qua địa chỉ đỏ.
Tăng
cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, giữa chính quyền các địa
phương, ban, ngành, đoàn thể trong công tác giáo dục lý tưởng cách mạng,
đạo đức, lối sống cho học sinh qua địa chỉ đỏ (UBND Huyện Hương Khê, Huyện
Thạch Hà, Huyện Nghi Xuân…rất quan tâm xây dựng các thiết chế văn hoá trên địa
bàn).
Thực
tiễn triển khai công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh cho thấy, Sở GD&ĐT cần chủ động phối hợp xây dựng các mô
hình và đã có những kết quả đạt đáng ghi nhận, có thể tiếp tục nghiên cứu,
đánh giá để đúc rút kinh nghiệm, lan tỏa, phổ biến.
Quan
tâm tu bổ cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho các địa chỉ đỏ kết hợp chú
trọng xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động cho học sinh và đôn đốc
thường xuyên.
Tổng
kết, nhân rộng các mô hình hoạt động tiêu biểu, đồng thời chỉ đạo có sự
áp dụng linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với điều kiện đặc thù của từng địa bàn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Bộ Giáo dục và đào tạo, Giáo trình Triết học Mác - Lênin, Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia sự thật
2.
Bộ Giáo dục và đào tạo, Giá trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia sự thật
3.
Bộ Giáo dục và đào tạo, Giá trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia sự thật
4.
Bộ Giáo dục và đào tạo, Giá trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia sự thật
5.
Bộ Giáo dục và đào tạo, Chương trình Giáo dục phổ thông 2018
6.
Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về “Học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh”
7.
Chương trình phối hợp công tác 1464/CTr-BGDĐT-TWĐTN giữa ngành Giáo dục và Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh năm học 2022-2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ban hành ngày 17/10/2022.
8.
Chương trình phối hợp công tác 1480/CTr-BGDĐT-TWĐTN giữa ngành Giáo dục và Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh năm học 2020-2021 do Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ban hành.
9.
Chương trình giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống văn hóa cho thanh
thiếu niên nhi đồng trên không gian mạng
10.
Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh”
11.
Chỉ thị số 42-CT/TW của Ban Bí thư về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai
đoạn 2015-2030”
12.
Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH về xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục
của nhà trường.
13.
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo
14.
Quyết định số 1895/ QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình
“Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát
vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn 2021-2030” ngày
11 tháng 11 năm 2021.
15.
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam- UNESCO, Giáo dục giá trị nhân văn và giá trị
quốc tế cho HS phổ thông Việt Nam, 1998
16.
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp Bộ “Mô hình
giáo dục giá trị văn hóa cho HS phổ thông Việt Nam trong giai đoạn mới”,
12/2021
17.
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp Quốc gia
“Nghiên cứu về công dân toàn cầu Việt Nam”, 12/2021
18.
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp Bộ “Mô hình
giáo dục HS cá biệt” , 12/2017
19.
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp Bộ “Giáo dục
giá trị đạo đức truyền thống cho HS qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường THPT”, 2003.
20.
Lưu Thu Thủy - Ng Thị Việt Hà, Bồi dưỡng phương pháp dạy học môn GDCD cho GV
THPT, Tài liệu bồi dưỡng GV, Dự án Phát triển GD THPT Giai đoạn II, 2015.
Quyết định 4662/QĐ-BGDĐT năm 2023 phê duyệt Mô hình giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 4662/QĐ-BGDĐT ngày 29/12/2023 phê duyệt Mô hình giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
1.514
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|