BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2024/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 9 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN XÉT THĂNG HẠNG ĐỐI VỚI CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP ĐĂNG KÝ
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
Căn cứ Luật Viên
chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày
07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 98/2022/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng ký quốc gia
giao dịch bảo đảm;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định
tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng đối với chức danh nghề nghiệp Đăng ký biện
pháp bảo đảm.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về tiêu chuẩn, điều kiện
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Đăng ký biện pháp bảo đảm (sau đây gọi là
chức danh nghề nghiệp).
2. Thông tư này áp dụng đối với viên chức thực hiện
công việc đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, đăng ký tài sản, giao
dịch khác theo quy định của pháp luật tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài
sản thuộc Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm, Bộ Tư pháp (sau đây gọi là
Trung tâm Đăng ký); cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp
1. Việc tổ chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức đăng ký biện
pháp bảo đảm; vị trí việc làm, cơ cấu, số lượng viên chức đăng ký theo chức
danh nghề nghiệp và theo nhu cầu của Trung tâm Đăng ký phù hợp với Đề án vị trí
việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm được xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định
tại Thông tư này, quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan
trong xác định tiêu chuẩn, điều kiện và trong xét thăng hạng đối với người dự
xét thăng hạng.
Chương II
TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN
XÉT THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 3. Tiêu chuẩn, điều kiện
chung về xét thăng hạng đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Đáp ứng tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp và
tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Điều 3 và
Điều 4 Thông tư số 10/2024/TT-BTP ngày 24 tháng 9 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Đăng ký biện pháp bảo
đảm (sau đây gọi là Thông tư số 10/2024/TT-BTP).
2. Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của
Trung tâm Đăng ký về việc tham dự kỳ xét thăng hạng trong trường hợp viên chức
tại Trung tâm Đăng ký đáp ứng đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp vượt quá số
lượng hoặc vượt quá cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp quy định tại Đề
án vị trí việc làm của Trung tâm Đăng ký đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
trong trường hợp xét theo nhu cầu của Trung tâm Đăng ký.
3. Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện chung khác theo
quy định liên quan của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
Điều 4. Tiêu chuẩn, điều kiện
xét thăng hạng đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng III lên hạng II
1. Đang giữ chức danh Viên chức đăng ký biện pháp bảo
đảm hạng III - mã số: v.00.01.03 (sau đây gọi là Viên chức đăng ký biện pháp bảo
đảm hạng III) tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng.
2. Đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ đối với viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II - mã số: V.00.01.02 quy
định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 10/2024/TT-BTP.
3. Có thời gian giữ chức danh Viên chức đăng ký biện
pháp bảo đảm hạng III từ đủ 09 năm trở lên.
Trường hợp thời gian giữ chức danh Viên chức đăng
ký biện pháp bảo đảm hạng III chưa đủ 09 năm trở lên nhưng người dự xét thăng hạng
đã có thời gian giữ chức danh tương đương thì có thể được xét thăng hạng nếu tổng
thời gian giữ cả hai chức danh này đã đủ 09 năm trở lên, trong đó thời gian giữ
chức danh Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng III tối thiểu đủ 01 năm (12
tháng) trở lên.
Thời gian giữ chức danh quy định tại khoản này
không bao gồm thời gian tập sự, thử việc.
4. Đã thực hiện ít nhất 01 (một) trong các nhiệm vụ
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư số 10/2024/TT-BTP
và có quyết định hoặc có xác nhận về việc thực hiện nhiệm vụ của cấp có thẩm
quyền.
Điều 5. Tiêu chuẩn, điều kiện
xét thăng hạng đối với Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II lên hạng I
1. Đang giữ chức danh Viên chức đăng ký biện pháp bảo
đảm hạng II - mã số: V.00.01.02 (sau đây gọi là Viên chức đăng ký biện pháp bảo
đảm hạng II) tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng.
2. Đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ đối với viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng I - mã số: V.00.01.01 quy định
tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 10/2024/TT-BTP.
3. Có thời gian giữ chức danh Viên chức đăng ký biện
pháp bảo đảm hạng II từ đủ 06 năm trở lên.
Trường hợp thời gian giữ chức danh Viên chức đăng
ký biện pháp bảo đảm hạng II chưa đủ 06 năm trở lên nhưng người dự xét thăng hạng
đã có thời gian giữ chức danh tương đương thì có thể được xét thăng hạng nếu tổng
thời gian giữ cả hai chức danh này đã đủ 06 năm trở lên, trong đó thời gian giữ
chức danh Viên chức đăng ký biện pháp bảo đảm hạng II tối thiểu đủ 01 năm (12
tháng) trở lên.
4. Đã thực hiện ít nhất 01 (một) trong các nhiệm vụ
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 Thông tư số 10/2024/TT-BTP
và có quyết định hoặc có xác nhận về việc thực hiện nhiệm vụ của cấp có thẩm
quyền.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 11 năm 2024.
2. Giám đốc Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
thuộc Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có trách nhiệm phối hợp với Tổ
công đoàn tại Trung tâm xây dựng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 2 Điều
3 Thông tư này.
3. Trường hợp pháp luật về viên chức hoặc văn bản
quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, được bổ sung hoặc
được thay thế thì thực hiện theo quy định mới tại văn bản quy phạm pháp luật sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Cục trưởng Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Giám đốc các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
thuộc Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm và tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Tư pháp để xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ Tư pháp: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tổng kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục ĐKQGGDBĐ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|