THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VÀ XẾP LƯƠNG VIÊN CHỨC TƯ VẤN HỌC SINH
TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT CÔNG LẬP
Căn cứ Luật Giáo
dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Viên chức
ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
viên chức;
Căn cứ Nghị định số 85/2023/NĐ-CP
ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm
2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 86/2022/NĐ-CP
ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ
quản lý giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư
quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức tư vấn học
sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trường chuyên biệt công lập.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương viên chức tư vấn học sinh trong các cơ sở
giáo dục phổ thông và trường chuyên biệt công lập, bao gồm: trường tiểu học; trường
trung học cơ sở; trường trung học phổ thông; trường phổ thông có nhiều cấp học;
trường trung học phổ thông chuyên; trường phổ thông dân tộc nội trú; trường phổ
thông dân tộc bán trú; trường, lớp dành cho người khuyết tật (sau đây gọi chung
là cơ sở giáo dục phổ thông công lập).
2. Thông tư này áp dụng đối với viên chức tư vấn
học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
3. Trường hợp các cơ sở giáo dục khác (ngoài các cơ
sở giáo dục được quy định tại khoản 1 Điều này) được cấp có thẩm quyền phê
duyệt vị trí việc làm viên chức tư vấn học sinh thì được áp dụng các quy định
tại Thông tư này để thực hiện.
4. Các cơ sở giáo dục ngoài công lập có thể áp dụng
quy định tại Thông tư này để thực hiện.
Điều 2. Mã số chức danh nghề nghiệp
viên chức tư vấn học sinh
Chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh bao
gồm:
1. Viên chức tư vấn học sinh hạng III - Mã số:
V.07.07.24.
2. Viên chức tư vấn học sinh hạng II - Mã số:
V.07.07.23.
3. Viên chức tư vấn học sinh hạng I - Mã số:
V.07.07.22.
Điều 3. Tiêu chuẩn chung về đạo
đức nghề nghiệp
1. Chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành;
2. Trung thực, khách quan, có ý thức trau dồi đạo
đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm. Giữ gìn phẩm chất, đạo đức, danh dự, uy tín
của viên chức; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp và học sinh;
3. Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng học sinh;
biết lắng nghe, cảm thông, chia sẻ, bảo mật thông tin cá nhân và bảo vệ các
quyền, lợi ích chính đáng của học sinh;
4. Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm, nghĩa
vụ chung của viên chức và quy định của pháp luật.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH
NGHỀ NGHIỆP
Điều 4. Viên chức tư vấn học sinh
hạng III - Mã số V.07.07.24
1. Nhiệm vụ
a) Tham mưu xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công
tác tư vấn học sinh của nhà trường; báo cáo định kỳ, thường xuyên theo quy định;
b) Quản lý, theo dõi hệ thống hồ sơ, sổ sách liên quan
đến công tác tư vấn học sinh;
c) Thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho học sinh
khi gặp vấn đề khó khăn về nhận thức, cảm xúc, hành vi và các mối quan hệ xã
hội ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất;
d) Chủ trì phối hợp với giáo viên, nhân viên trong nhà
trường, các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường để tổ chức đánh giá, rà soát phòng
ngừa và thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh (bao gồm cả tư vấn cá
nhân, tư vấn nhóm hay tư vấn tập thể) thông qua các hình thức tư vấn trực tiếp,
tư vấn gián tiếp hoặc trực tuyến;
đ) Phối hợp với giáo viên trong các hoạt động giáo dục
học sinh liên quan đến công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh;
e) Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng; tự học,
tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân
công.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành đào
tạo thuộc nhóm ngành hoặc ngành sau: Tâm lý học; Công tác xã hội; Xã hội học; Đào
tạo giáo viên phù hợp với cấp học;
b) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh theo quy định.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Hiểu biết về các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành đối với công tác tư
vấn học sinh;
b) Có khả năng tham mưu xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện các hoạt động tư vấn học sinh của nhà trường theo kế hoạch;
c) Nhận biết được đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa
tuổi, sức khỏe của học sinh; nhận diện được tính đa dạng và tính nhạy cảm của
đối tượng cần tư vấn, hỗ trợ; nhận biết được các hình thức xâm hại, bạo lực học
đường và thực hiện thành thạo các kỹ năng phân tích, đánh giá mức độ tổn thương
và mức độ nguy cơ;
d) Có khả năng xây dựng và thực hiện các nội dung, chương
trình tư vấn nhằm phòng ngừa, bảo vệ học sinh khỏi các hình thức xâm hại, bạo
lực học đường góp phần hỗ trợ học sinh phát triển toàn diện về năng lực, phẩm chất;
đ) Có hiểu biết về kiến thức pháp luật, tâm lý, xã hội
và các kiến thức khác có liên quan đến công tác tư vấn học sinh để áp dụng thực
hiện trong hoạt động nghề nghiệp; có kỹ năng ứng xử sư phạm và ứng dụng công
nghệ thông tin vào trong công tác;
e) Có khả năng phối hợp với các tổ chức, cá nhân có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ học sinh.
Điều 5. Viên chức tư vấn học sinh
hạng II - Mã số V.07.07.23
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của viên chức tư vấn học sinh hạng
III, viên chức tư vấn học sinh hạng II còn phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Hỗ trợ đồng nghiệp về chuyên môn, nghiệp vụ trong
hoạt động tư vấn học sinh;
b) Tham gia tổ chức bôi dường, tập huấn hoặc tham gia
đánh giá, thẩm định tài liệu, học liệu phục vụ công tác bồi dưỡng, tập huấn viên
chức tư vấn học sinh do cấp huyện, sở, ban, ngành cấp tỉnh trở lên tổ chức.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành đào
tạo thuộc nhóm ngành hoặc ngành sau: Tâm lý học; Công tác xã hội; Xã hội học; Đào
tạo giáo viên phù hợp với cấp học;
b) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh theo quy định.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Biết vận dụng các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành vào trong
công tác tư vấn học sinh;
b) Chủ động tham mưu xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện các hoạt động tư vấn học sinh của nhà trường;
c) Hiểu biết đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi, sức
khỏe của học sinh; nhận diện được tính đa dạng và tính nhạy cảm của đối tượng
cần tư vấn, hỗ trợ; nhận diện được các dấu hiệu xâm hại, bạo lực học đường và
thực hiện được các biện pháp phòng ngừa, ứng phó phù hợp;
d) Có khả năng xây dựng và thực hiện các nội dung, chương
trình tư vấn nhằm phòng ngừa, bảo vệ học sinh khỏi các hình thức xâm hại, bạo
lực học đường góp phần hỗ trợ học sinh phát triển toàn diện về năng lực, phẩm chất;
đ) Nắm vững kiến thức về pháp luật, tâm lý, xã hội và
các kiến thức khác có liên quan đến công tác tư vấn học sinh để áp dụng thực hiện
trong hoạt động nghề nghiệp; có kỹ năng sư phạm và ứng dụng công nghệ thông tin
vào trong công tác;
e) Chủ động phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên
quan để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ học sinh.
4. Kết quả thi đua và thời gian giữ hạng
a) Được công nhận là lao động tiên tiến hoặc được nhận
giấy khen cấp huyện, sở, ban, ngành cấp tỉnh hoặc có thành tích cao hơn;
b) Viên chức được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức tư vấn học sinh hạng II (mã số V.07.07.23) phải có thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng III (mã số V.07.07.24) hoặc
tương đương đủ từ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày
hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xét thăng hạng. Trường hợp có thời gian tương
đương với hạng chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng III thì
thời gian giữ hạng viên chức tư vấn học sinh hạng III tối thiểu 01 năm (đủ 12
tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xét thăng hạng.
Điều 6. Viên chức tư vấn học sinh
hạng I - Mã số V.07.07.22
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của viên chức tư vấn học sinh hạng
II, viên chức tư vấn học sinh hạng I còn phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học cấp trường trở lên (nếu có);
b) Chủ trì xây dựng các nội dung bồi dưỡng, tập
huấn những kiến thức mới chuyên sâu có liên quan đến công tác tư vấn học sinh
hoặc tham gia đánh giá, thẩm định tài liệu, học liệu phục vụ công tác bồi
dưỡng, tập huấn viên chức tư vấn học sinh do cấp huyện, sở, ban, ngành cấp tỉnh
trở lên tổ chức;
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành đào
tạo thuộc nhóm ngành hoặc ngành sau: Tâm lý học; Công tác xã hội; Xã hội học; Đào
tạo giáo viên phù hợp với cấp học;
b) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh theo quy định.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Tích cực, chủ động tuyên truyền, vận động đồng nghiệp
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
các quy định của ngành về công tác tư vấn học sinh;
b) Có khả năng hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp xây
dựng và thực hiện các nội dung, chương trình tư vấn học sinh;
c) Hiểu và nắm vững đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi,
sức khỏe của học sinh; nhận diện được tính đa dạng và tính nhạy cảm của đối
tượng cần tư vấn, hỗ trợ; nhận diện được các dấu hiệu xâm hại, bạo lực học
đường và thực hiện được các biện pháp phòng ngừa, ứng phó phù hợp;
d) Có khả năng hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp phát triển
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; thường xuyên cập nhật và vận dụng kiến thức mới
vào trong công tác tư vấn học sinh. Có khả năng giám sát chuyên môn cho học sinh
thực hiện tư vấn, hỗ trợ ngoài nhà trường;
đ) Có khả năng vận dụng, triển khai những kiến thức
pháp luật, tâm lý, xã hội và các kiến thức khác có liên quan đến công tác tư
vấn học sinh trong hoạt động nghề nghiệp; có kỹ năng sư phạm và ứng dụng công nghệ
thông tin vào trong công tác;
e) Có khả năng đề xuất phương thức kết nối, phối
hợp chuyên môn với các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện nhiệm vụ tư
vấn, hỗ trợ học sinh.
4. Kết quả thi đua và thời gian giữ hạng
a) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc
được nhận bằng khen cấp tỉnh trở lên do đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng
II;
b) Viên chức được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức tư vấn học sinh hạng I (mã số V.07.07.22) phải có thời gian giữ chức
danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng II (mã số V.07.07.23) hoặc tương
đương đủ từ 06 (sáu) năm trở lên tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký
xét thăng hạng. Trường hợp có thời gian tương đương với hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng II thì thời gian giữ hạng viên chức tư
vấn học sinh hạng II tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp
hồ sơ đăng ký xét thăng hạng.
Chương III
BỔ NHIỆM VÀ XẾP LƯƠNG THEO
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 7. Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp
lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức tư vấn học sinh
1. Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên
chức tư vấn học sinh phải căn cứ vào quy định tại Thông tư này và vị trí việc
làm, nhiệm vụ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức.
2. Khi bổ nhiệm từ ngạch công chức hoặc chức danh nghề
nghiệp viên chức vào chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh theo quy
định của Thông tư này không được kết hợp nâng bậc lương.
Điều 8. Bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp viên chức tư vấn học sinh
1. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn
học sinh hạng III (mã số V.07.07.24) đối với viên chức được tuyển dụng vào vị
trí việc làm viên chức tư vấn học sinh và đáp ứng yêu cầu về tập sự theo quy định
hoặc công chức, viên chức khác đang làm công tác tư vấn học sinh trong các cơ
sở giáo dục phổ thông công lập có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản
2 Điều 4 Thông tư này;
2. Viên chức tư vấn học sinh hạng III (mã số V.07.07.24)
được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng II (mã
số V.07.07.23) khi được xác định là người trúng tuyển trong kì xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh từ hạng III lên hạng II hoặc công
chức, viên chức khác có ngạch, hạng tương đương chuyển sang làm công tác tư vấn
học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập có đủ tiêu chuẩn quy định
tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này;
3. Viên chức tư vấn học sinh hạng II (mã số V.07.07.23)
được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng I (mã số
V.07.07.22) khi được xác định là người trúng tuyển trong kì xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh từ hạng II lên hạng I hoặc công
chức, viên chức khác có ngạch, hạng tương đương chuyển sang làm công tác tư vấn
học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập có đủ tiêu chuẩn quy định
tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
Điều 9. Xếp lương
1. Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp viên chức tư vấn học sinh quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng
lương viên chức tại bảng 3 (bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ,
viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP),
cụ thể như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng
III (mã số V.07.07.24) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số
lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
b) Chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng
II (mã số V.07.07.23) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 (nhóm A2.2),
từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
c) Chức danh nghề nghiệp viên chức tư vấn học sinh hạng
I (mã số V.07.07.22) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 (nhóm A2.1),
từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
2. Việc chuyển xếp lương đối với viên chức tư vấn
học sinh khi được thăng hạng chức danh nghề nghiệp và trường hợp khi tuyển
dụng, bổ nhiệm vào chức danh viên chức tư vấn học sinh đang là công chức, viên
chức chuyên ngành khác thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công
chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật. Khi thực hiện chính
sách tiền lương mới, việc xếp sang lương mới thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này là căn cứ để thực hiện tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức tư vấn học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông công
lập.
2. Người đứng đầu các cơ sở giáo dục phổ thông công
lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) Rà soát đề án vị trí việc làm, lập phương án bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức tư vấn học sinh thuộc thẩm
quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo
thẩm quyền phân cấp;
b) Trường hợp quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
và xếp lương theo thẩm quyền phân cấp thi báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý
theo quy định về kết quả bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức tư vấn học
sinh.
3. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý cơ sở
giáo dục phổ thông công lập có trách nhiệm:
a) Phê duyệt phương án bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp và xếp lương đối với viên chức tư vấn học sinh trong các cơ sở giáo dục
phổ thông công lập thuộc phạm vi quản lý; giải quyết theo thẩm quyền những
vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với
viên chức tư vấn học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập thuộc
phạm vi quản lý;
b) Quyết định theo thẩm quyền hoặc phân cấp việc quyết
định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức tư vấn
học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập theo thẩm quyền;
c) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và
xếp lương đối với viên chức tư vấn học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông công
lập thuộc phạm vi quản lý về cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
d) Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp cho viên chức tư vấn học sinh và bảo đảm chế độ, chính sách khi
tham gia bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04
tháng 11 năm 2024.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới đó.
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan có trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ủy ban VHGD của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Bộ trưởng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban Quốc gia đổi mới giáo dục và đào tạo;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Công báo;
- Website của Chính phủ;
- Website của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục NGCBQLGD (10 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|