ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2024/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 22
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ
AN TOÀN THỰC PHẨM TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
ban hành văn bản QPPL năm 2020;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An
toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 37/2021/TT-BYT ngày
31/12/2021 của Bộ Y tế, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế
thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BCT ngày
28/01/2022 của Bộ Công thương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan chuyên môn về công thương thuộc UBND tỉnh, thành phố thuộc Trung ương và
UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc UBND tỉnh,
cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý An toàn thực
phẩm và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 05/11/2024 và thay thế Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày
20/4/2018 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh Bắc Ninh và
bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố, Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh và các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Y tế, NN&PTNT, Công thương
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC, VX, CVP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM TỈNH
BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2024/QĐ-UBND ngày 22/10/2024 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh Bắc Ninh (sau
đây gọi tắt là Ban) là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND)
tỉnh Bắc Ninh và là có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về
lĩnh vực an toàn thực phẩm; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về an
toàn thực phẩm trên cơ sở chuyển chức năng từ Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Công thương cho Ban Quản lý an toàn thực phẩm theo quy định
của pháp luật.
2. Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh Bắc Ninh có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và Ngân
hàng; được cấp kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách Nhà nước.
3. Ban Quản lý An toàn thực phẩm là cơ quan Thường
trực Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh Bắc Ninh; chịu sự chỉ đạo
toàn diện các mặt công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Công thương và các cơ quan chức năng có liên quan.
4. Tên giao dịch quốc tế của Ban Quản lý An toàn thực
phẩm tỉnh Bắc Ninh: Food Safety Management Authority of Bắc Ninh province.
Tên viết tắt: FSMAB
Trụ sở đặt tại: số 120 đường Huyền Quang, phường Võ
Cường, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, văn bản của UBND tỉnh
liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý an toàn thực
phẩm và các văn bản khác theo phân công của UBND tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác an toàn thực phẩm trên địa bàn
tỉnh trong phạm vi quản lý của Ban Quản lý an toàn thực phẩm;
c) Dự thảo Quyết định quy định phân công, phân cấp
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo quy định
của pháp luật;
d) Dự thảo Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý An toàn thực phẩm; Dự thảo
Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp thuộc Ban theo quy
định của pháp luật;
đ) Dự thảo Nghị quyết, Quyết định, các văn bản quy
định theo thẩm quyền về việc thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ
sự nghiệp công về an toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân,
UBND tỉnh, theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Tham mưu, trinh Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch UBND tỉnh theo phân công, phân cấp về công tác an toàn thực phẩm trên
địa bàn tỉnh;
b) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản
lý An toàn thực phẩm.
3. Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các
văn bản khác trong lĩnh vực an toàn thực phẩm sau khi được phê duyệt.
4. Triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật và các hoạt
động truyền thông khác trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên
địa bàn tỉnh.
5. Về lĩnh vực an toàn thực phẩm thuộc ngành Y tế:
a) Chủ trì xây dựng và trinh cấp có thẩm quyền ban
hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm thực
phẩm đặc thù của địa phương thuộc ngành y tế quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Giám sát chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản
phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý và các cơ sở sản xuất, kinh doanh phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa
đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm; nước uống đóng chai, nước khoáng thiên
nhiên; nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm; thực phẩm chức
năng; các vi chất bổ sung vào thực phẩm và các thực phẩm khác trên địa bàn theo
phân cấp của Bộ Y tế;
c) Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản
phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng
dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, nước khoáng thiên
nhiên, nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm, cơ sở sản xuất thực
phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt,
sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi, phụ gia, xuất thực phẩm
khác không được quy định tại danh mục của Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn; quản lý điều kiện bảo đảm an toàn đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh
doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn và các đối
tượng theo phân cấp quản lý.
6. Về lĩnh vực an toàn thực phẩm thuộc ngành Nông
nghiệp:
a) Hướng dẫn, kiểm tra về chất lượng, an toàn thực
phẩm đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, tổ chức thẩm định, chứng nhận đủ điều
kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối trong phạm vi được phân công trên địa bàn tỉnh (trừ
cơ sở sản xuất ban đầu);
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về điều kiện bảo đảm
chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối;
c) Thực hiện các chương trình giám sát an toàn thực
phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguồn gốc, điều tra nguyên nhân gây mất an
toàn thực phẩm trong phạm vi được phân công trên địa bàn tỉnh theo quy định;
d) Kiểm tra, truy xuất, thu hồi, xử lý thực phẩm
không bảo đảm an toàn theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành và quy định
của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp
quy thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng
dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo
quy định của pháp luật;
g) Quản lý an toàn thực phẩm đối với khu vực và
trung tâm logistics nông sản, chợ đầu mối, chợ đấu giá nông sản trên địa bàn
theo phân công của UBND tỉnh;
h) Tổ chức thực hiện kiểm soát an toàn thực phẩm tại
chợ thủy sản đầu mối trên địa bàn tỉnh; quản lý mua, bán, sơ chế, chế biến, bảo
quản, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản, sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh theo
quy định;
i) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về sơ chế, chế biến động
vật, sản phẩm động vật theo quy định của pháp luật;
k) Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường trong quá trình sơ chế, chế biến, bảo quản, xuất khẩu, nhập khẩu
sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản tại địa phương.
7. Về lĩnh vực an toàn thực phẩm thuộc ngành Công
thương:
Triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh
đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu thực vật,
sản phẩm chế biến từ bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa thực phẩm thuộc
trách nhiệm quản lý của ngành công thương và các sản phẩm khác, an toàn thực phẩm
đối với các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại và các cơ sở thuộc hệ thống dự
trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Sở Công thương.
8. Tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm; chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh
và quy định của pháp luật.
9. Tổ chức, triển khai các hoạt động phòng ngừa,
ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm, ngộ độc thực phẩm trên địa
bàn tỉnh.
10. Hướng dẫn công tác chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
11. Thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, xử lý vi phạm
hành chính về an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý; thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh và quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
12. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các hội
và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực an toàn thực phẩm thuộc
phạm vi quản lý của Ban theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện hợp tác trong nước, quốc tế về an
toàn thực phẩm theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
14. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
15. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm thực phẩm của tỉnh ở trong nước
và quốc tế.
16. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Văn phòng; các phòng chuyên môn, Đội trực thuộc Ban theo quy định.
17. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Ban; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá
chất lượng đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Ban theo quy định của pháp luật và theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của
UBND tỉnh.
18. Quản lý tài chính, tài sản và tổ chức thực hiện
ngân sách được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của UBND tỉnh.
19. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ và quản lý hoạt
động của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ,
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh, Bộ Y tế, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công thương và các cơ quan có liên
quan.
21. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban
a) Ban Quản lý An toàn thực phẩm có Trưởng ban và
không quá 03 Phó Trưởng Ban;
b) Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm
trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban;
c) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban chỉ đạo,
điều hành một số mặt công tác khi được phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng
ban và trước pháp luật về thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban
vắng mặt, một Phó trưởng ban được Trưởng ban phân công điều hành các hoạt động
của Ban;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Trưởng ban, các Phó Trưởng Ban thực hiện theo quy định
của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm 03 phòng:
a) Văn phòng;
b) Phòng Nghiệp vụ;
c) Phòng Thanh tra.
Phòng chuyên môn có Trưởng phòng, không quá 02 Phó
Trưởng phòng và các công chức.
3. Các Đội thanh tra - Quản lý An toàn thực phẩm, gồm
5 Đội:
a) Đội Thanh tra - Quản lý An toàn thực phẩm thành
phố Bắc Ninh;
b) Đội Thanh tra - Quản lý An toàn thực phẩm huyện
Tiên Du và thành phố Từ Sơn;
c) Đội Thanh tra - Quản lý An toàn thực phẩm huyện
Yên Phong;
d) Đội Thanh tra - Quản lý An toàn thực phẩm thị xã
Quế Võ;
e) Đội Thanh tra - Quản lý An toàn thực phẩm Gia
Thuận.
Các Đội Thanh tra - Quản lý An toàn thực phẩm có
con dấu và tài khoản riêng; có Đội trưởng, không quá 02 Phó Đội trưởng và các công
chức.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc: có 01 đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban.
Đơn vị sự nghiệp công lập có Giám đốc, các Phó Giám
đốc và số lượng người làm việc.
Số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ tính chất, điều kiện thực tiễn, Trưởng ban
xây dựng Đề án, Tờ trình; thực hiện trình tự, thủ tục, hồ sơ theo quy định của
pháp luật hiện hành; báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thành lập
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban.
Điều 4. Biên chế và số lượng
người làm việc
1. Biên chế công chức, viên chức các đơn vị thuộc
và trực thuộc Ban Quản lý An toàn thực phẩm được giao trên cơ sở vị trí việc
làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế
công chức, tổng số lượng người làm việc của các cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Ban Quản lý An toàn
thực phẩm chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức,
số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
được giao trình các cấp có thẩm quyền theo quy định.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ những nội dung trên, Trưởng ban Ban Quản
lý An toàn thực phẩm, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức, triển khai thực hiện quy định này.
2. Trưởng ban Ban có trách nhiệm ban hành quy chế
làm việc, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận thuộc
và trực thuộc theo thẩm quyền.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc
cần bổ sung, sửa đổi, Trưởng ban Ban Quản lý An toàn thực phẩm báo cáo UBND tỉnh
(thông qua Sở Nội vụ) xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.