BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5055/TCT-CS
V/v: giải đáp chính sách tiền thuê đất
|
Hà Nội, ngày
04 tháng 12 năm 2019
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Thái Bình.
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số
4516/CT-HKDCN ngày 26/07/2019 của Cục Thuế tỉnh Thái Bình về chính sách thu tiền
thuê đất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Về miễn giảm tiền thuê đất
- Căn cứ quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
+ Tại khoản 1 Điều 18 quy định:
“1 Việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
được thực hiện theo từng dự án đầu tư gắn với việc cho thuê đất mới”
+ Tại khoản 8 Điều 19 quy định:
“8.
Việc miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện
theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn.”
Căn
cứ quy định tại Nghị đinh số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính Phủ về cơ
chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn:
+
Tại Khoản 5 Điều 3 quy
định:
“5.
Dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư là dự án thuộc danh mục ngành, nghề quy định
tại Phụ lục I thực hiện tại vùng nông thôn, không thuộc địa bàn đã quy định tại
khoản 3 và 4 Điều này”.
+
Tại khoản 2, khoản 4 và khoản
5 Điều 6 quy định:
“Điều
6. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước
…2.
Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thì dự án đó được miễn
tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước.
…4.
Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư thì dự án đó được miễn tiền
thuê đất, thuê mặt nước trong 11 năm đầu kể từ ngày Nhà nước cho thuê đất thuê
mặt nước và giảm 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 05 năm tiếp theo”.
5.
Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư,
khuyến khích đầu tư) được Nhà nước cho thuê đất xây dựng nhà ở cho người lao động
của dự án, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (đất xây dựng nhà xưởng, kho chứa,
sân phơi, đường giao thông, cây xanh) kể cả đất được phép chuyển mục đích sang
các loại đất quy định tại khoản này để phục vụ dự án đó thì được miễn tiền thuê
đất”
+
Tại điểm 4 Phụ lục I Danh mục ngành, nghề
ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp và nông thôn (kèm theo Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ) quy định;
“4.
Sản xuất, phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống
thủy sản.”
-
Tại khoản 5 Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài
chính quy định:
“5.
Người được Nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê
đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường
hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho
thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền
thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền
thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê
đất.”
-
Tại Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử
dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Điều
21. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
1.
Người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất tại cơ quan thuế
quản lý thu trực tiếp hoặc tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục hành
chính về đất đai quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Trường hợp nộp hồ sơ
miễn, giảm tiền thuê đất tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục hành
chính về đất đai thì việc luân chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế theo quy định của
pháp luật về trình tự, thủ tục tiếp nhận luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai của người sử dụng đất.
…3.
Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất
a)
Hồ sơ miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản
…
b)
Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định pháp luật về đầu tư
-
Văn bản đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất (trong đó ghi rõ: Diện tích đất thuê
thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời gian miễn, giảm tiền thuế đất): 01
bản chính;…”
Căn
cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty Toan Vân được Nhà nước cho thuê đất để
thực hiện dự án xây dựng Trung tâm công nghệ cao sản xuất, kinh doanh cây trồng
an toàn theo chuỗi tại xã Vũ Lạc, thành phố Thái Bình theo Quyết định số
166/QĐ-UBND ngày 16/01/2017 của UBND tỉnh Thái Bình. Nếu dự án của Công ty Toan
Vân thuộc dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư đầu tư theo quy định Nghị định
số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ và diện tích xây dựng nhà điều hành, giới thiệu
và phân phối sản phẩm thuộc dự án, phục vụ dự án Trung tâm công – nghệ cao sản
xuất kinh doanh cây trồng an toàn theo chuỗi của Công ty Toan Vân thì Tổng cục
Thuế thống nhất với đề xuất nêu tại công văn số 4516/CT-HKDCN của Cục Thuế tỉnh
Thái Bình, cụ thể: Công ty Toan Vân được xem xét miễn tiền thuế đất trên toàn bộ
diện tích đất thực hiện dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 18
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, Điều 6 Nghị định số
57/2018/NĐ-CP của Chính phủ; thời gian chậm làm thủ tục miễn giảm tiền thuê
đất thì Công ty không được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định và khoản 5 Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Về
thủ tục, hồ sơ để được miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2/
Về khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp
-
Tại điểm c, khoản 2 Điều 23 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“c)
Đối với trường hợp tự nguyện ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy
định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này, sau khi trừ đi số tiền được miễn, giảm
theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, nhà đầu tư được tiếp tục khấu trừ số
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước theo phương án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt vào tiền thuê đất phải nộp theo công thức sau:
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp
|
=
|
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp sau khi trừ đi số
tiền được miễn, giảm theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này
|
-
|
Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã tự nguyện ứng
trước theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
|
-
Tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày
09/09/2016 của Chính phủ quy định:
“3.
Bổ sung Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 vào Điều 13 như sau:
…7.
Việc xác định và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất
phải nộp đối với trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4 Điều này được
thực hiện tại thời điểm có quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của Luật đất đai”.
Căn cứ quy định nêu
trên, Trường hợp công ty Toan Vân đã ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, giải
phóng mặt bằng theo phương án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và
đã được Sở Tài chính xác định số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ
vào tiền thuê đất phải nộp thì Công ty được trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng vào tiền thuê đất phải nộp sau thời gian xét miễn, giảm của toàn bộ diện
tích đất thuê theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 23 Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Việc xác xác định và khấu trừ tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất phải nộp được thực hiện tại thời điểm có
quyết định cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định
số 135/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Đề
nghị Cục Thuế tỉnh Thái Bình căn cứ vào hồ sơ cụ thể, phối hợp với cơ quan chức
năng để xem xét, giải quyết việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
vào tiền thuê đất phải nộp của Công ty Toàn Vân đề nghị theo quy định của pháp
luật đất đai.
Tổng
cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Thái Bình được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCT Nguyễn Thế Mạnh (để b/cáo);
- Vụ Pháp chế – TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|