BAN CHỈ ĐẠO TRUNG
ƯƠNG VỀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/QĐ-TWPCTT
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG VÀ CỦNG CỐ ĐỘI XUNG KÍCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI CẤP XÃ
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG
VỀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai số
33/2013/QH13;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 460/QĐ-TTg ngày
25 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống thiên tai;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng thường
trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn xây dựng và củng
cố Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã”.
Điều 2. Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai có trách nhiệm triển khai hướng dẫn và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
tại các địa phương, tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống thiên tai, Trưởng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Phó TTg CP-Trưởng ban (để b/c);
- Bộ trưởng-Phó TBTT (để b/c);
- VP UBQG ƯPSCTT&TKCN (để phối hợp);
- Cục DQTV (để phối hợp);
- BCH PCTT&TKCN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để thực hiện);
- Lưu: VT, ƯPKP 5b.
|
KT. TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN
Trần Quang Hoài
|
HƯỚNG DẪN
XÂY
DỰNG VÀ CỦNG CỐ ĐỘI XUNG KÍCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/QĐ-TWPCTT ngày 27 tháng 3 năm 2020 của
Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai)
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm vừa qua, do ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu, thiên tai trên thế giới cũng như trong khu vực đã và đang diễn ra
ngày càng cực đoan, khó lường. Để ứng phó với thiên tai, ở nhiều quốc gia, lực
lượng PCTT tại chỗ đóng vai trò quan trọng; đặc biệt là trong thời điểm thiên
tai mới xảy ra, đây là lực lượng phản ứng nhanh, kịp thời xử lý các tình huống
khẩn cấp trước khi có lực lượng bên ngoài tiếp cận. Tại Nhật Bản, lực lượng dân
phòng và cộng đồng địa phương đảm bảo an toàn trong 72 giờ đầu trước khi lực lượng
quốc gia, khu vực đến chi viện. Ở Trung Quốc, việc xây dựng lực lượng xung kích
PCTT tại cơ sở, nhất là cấp thôn, bản, khu dân cư rất được coi trọng; lực lượng
này được đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ huy của Bí thư cấp ủy với dân quân làm nòng
cốt, hàng năm được đào tạo, tập huấn, diễn tập để sẵn sàng thực thi nhiệm vụ.
Việt Nam là một trong 5 quốc gia chịu ảnh
hưởng nặng nề nhất của thiên tai và biến đổi khí hậu với sự xuất hiện của hầu hết
các loại hình thiên tai trên khắp các vùng miền trong cả nước. Thiên tai gây
thiệt hại lớn về người và tài sản, tác động tiêu cực đến đời sống, kinh tế - xã
hội, môi trường và là thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của đất nước.
Để triển khai công tác phòng chống thiên tai, ngoài lực lượng của chính quyền
các cấp thì phương châm “4 tại chỗ” đã được nhiều địa phương thực hiện và phát
huy hiệu quả. Hiện nay, trên cả nước đã có khoảng 75% xã hình thành lực lượng
xung kích PCTT. Tuy nhiên, lực lượng này hiện còn thiếu sự thống nhất về cơ cấu
tổ chức, trang thiết bị làm việc và cơ chế, chính sách nên gặp khó khăn khi triển
khai nhiệm vụ, nhiều nơi hoạt động còn mang nặng tính hình thức.
Để hỗ trợ các địa phương xây dựng lực
lượng xung kích theo một mô hình bài bản, thống nhất, phù hợp với điều kiện cụ
thể từng vùng, khu vực, BCĐ TWPCTT ban hành tài liệu “Hướng dẫn xây dựng và củng
cố Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã”. Do thời gian biên soạn có hạn
nên không tránh khỏi sai sót, rất mong nhận được sự góp ý./.
BỐ CỤC HƯỚNG DẪN GỒM 02 PHẦN
PHẦN 1: NỘI DUNG HƯỚNG DẪN
I. Căn cứ
II. Phạm vi, đối tượng áp dụng
III. Mục tiêu
IV. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ
V. Tổ chức của Đội xung kích
VI. Điều kiện làm việc và trang thiết
bị
VII. Chế độ, chính sách
VIII. Khen thưởng và kỷ luật
IX. Tổ chức thực hiện
PHẦN 2: PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Cơ cấu, số
lượng thành viên tại các khu vực
Phụ lục 2: Mẫu phù hiệu
của Đội xung kích
Phụ lục 3: Trang thiết
bị tại các khu vực
Phụ lục 4: Mẫu quyết định
thành lập Đội xung kích
Phụ lục 5: Mẫu quyết định
quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đội xung kích.
GIẢI THÍCH TỪ
NGỮ VIẾT TẮT
BCĐ TWPCTT
Bộ NN&PTNT
UBQG
DQTV
UBND
BCH
PCTT&TKCN
PCTT
TKCN
ƯPSCTT&TKCN
Đội xung kích
Tổ xung kích
Nhóm xung kích
Xã
|
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống thiên tai
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn
Dân quân tự vệ
Ủy ban nhân dân
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn
Phòng chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn
Phòng, chống thiên tai
Tìm kiếm cứu nạn
Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn
Đội xung kích phòng chống thiên tai
cấp xã
Tổ xung kích phòng chống thiên tai
cấp thôn, bản
Nhóm chuyên môn thuộc đội xung kích
Cấp xã (xã, phường, thị trấn)
|
PHẦN I
NỘI
DUNG HƯỚNG DẪN
I. CĂN CỨ
- Luật Phòng, chống thiên tai số
33/2013/QH13 năm 2013;
- Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12
năm 2009;
- Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày
29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật PCTT1;
- Nghị định số 02/2019/NĐ-CP ngày
02/01/2019 của Chính phủ về Phòng thủ dân sự;
- Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày
21/03/2017 của Chính phủ Quy định tổ chức, hoạt động ƯPSCTT & TKCN2;
- Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước và các quy định khác về quản lý tài chính có liên quan;
- Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
18/6/2018 của Chính phủ về PCTT3 và Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày
03/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ v/v Ban hành kế hoạch hành động thực hiện
Nghị quyết4;
- Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày
17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã
nông thôn mới giai đoạn 2016-20205;
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG
1. PHẠM VI: Các xã, phường, thị trấn
trên toàn quốc.
2. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
- BCĐ TWPCTT;
- UBND, BCH cấp tỉnh;
- UBND, BCH cấp huyện;
- UBND, BCH xã;
- Đội xung kích.
III. MỤC TIÊU
Làm cơ sở cho UBND, BCH các cấp triển
khai xây dựng, củng cố Đội xung kích một cách đồng bộ, thống nhất, phù hợp với
tình hình thiên tai và điều kiện cụ thể của từng vùng, khu vực nhằm nâng cao hiệu
quả phương châm “4 tại chỗ” trong PCTT, đặc biệt là công tác ứng phó tại chỗ
ngay giờ đầu khi có tình huống thiên tai.
IV. VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ
1. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
- Là lực lượng chủ chốt tại chỗ để thực
hiện nhiệm vụ PCTT&TKCN theo kế hoạch và phương án PCTT & TKCN của xã,
do Chủ tịch UBND xã quyết định thành lập và được kiện toàn hàng năm;
- Hoạt động dưới sự quản lý, chỉ đạo của
Trưởng BCH xã;
- Phối hợp thực hiện nhiệm vụ dưới sự
phân công của Chỉ huy cấp trên và Trưởng BCH xã trong trường hợp xảy ra thiên
tai vượt quá khả năng ứng phó của xã có sự chi viện của lực lượng cấp trên.
2. NHIỆM VỤ
Đội xung kích là lực lượng tại chỗ
tham gia xử lý giờ đầu, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan
trong hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. Nhiệm vụ của
Đội xung kích bao gồm các nhiệm vụ chung và nhiệm vụ cụ thể phù hợp với đặc thù
thiên tai tại từng vùng, khu vực như sau:
2.1. NHIỆM VỤ CHUNG
09 NHIỆM VỤ THƯỜNG XUYÊN
(1). Tham gia xây dựng và triển khai
thực hiện kế hoạch PCTT, phương án ứng phó thiên tai của xã;
(2). Tập huấn, diễn tập ứng phó, khắc
phục hậu quả thiên tai;
(3). Tham gia tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức, kỹ năng và trách nhiệm của nhân dân trong PCTT;
(4). Theo dõi các bản tin dự báo, cảnh
báo và diễn biến thiên tai; báo cáo kịp thời với Trưởng BCH xã và thông báo đến
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn bằng các biện pháp phù hợp;
(5). Kiểm tra, phát hiện nguy cơ mất
an toàn đối với nơi ở của người dân, các công trình, cơ sở hạ tầng trên địa
bàn; chủ động xử lý và kịp thời thông tin đến người dân và Trưởng BCH xã để xử
lý;
(6). Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức chuẩn
bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị theo phương án được phê duyệt
để chủ động phòng, chống khi có thiên tai; hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân chuẩn
bị vật dụng, nhu yếu phẩm thiết yếu đảm bảo an toàn đời sống và sinh hoạt khi
thiên tai xảy ra;
(7). Kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn, kịp
thời báo cáo chính quyền, cơ quan chuyên môn để xử lý khi có các hành vi vi phạm
pháp luật về PCTT;
(8). Quản lý, sử dụng đúng mục đích
các trang thiết bị phục vụ công tác PCTT được giao theo quy định;
(9). Thực hiện các nhiệm vụ PCTT khác
theo sự điều động, phân công của Trưởng BCH xã.
04 NHIỆM VỤ TRƯỚC KHI XẢY RA THIÊN TAI
(1). Kiểm tra các điểm tránh trú, sẵn
sàng sơ tán người dân ở khu vực có nguy cơ rủi ro đến nơi an toàn; xác định cụ
thể số lượng hộ, người cần sơ tán của từng thôn, bản, v.v.; ưu tiên hỗ trợ người
già, tàn tật, trẻ em, phụ nữ có thai v.v.; đảm an toàn, an ninh trật tự, vệ
sinh môi trường và hậu cần tại nơi tránh trú;
(2). Kiểm tra, phân giao phương tiện,
trang thiết bị cho các Tổ/nhóm Đội xung kích và triển khai lực lượng thường trực
để sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ theo phương án được duyệt và chỉ đạo của Trưởng
BCH xã;
(3). Triển khai lực lượng canh gác, cảnh
báo (cắm biển, thông báo,...), hướng dẫn phân luồng giao thông đảm bảo an toàn
cho người, phương tiện tại những nơi nguy cơ rủi ro cao khi xảy ra thiên tai;
(4). Tham gia hướng dẫn, hỗ trợ các tổ
chức, hộ gia đình gia cố, chằng chống nhà cửa, biển hiệu, cắt tỉa cành cây, bảo
vệ các cơ sở hạ tầng, sản xuất.
06 NHIỆM VỤ TRONG THIÊN TAI
(1). Theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên
tai, kiểm tra các khu vực có nguy cơ cao (ngầm tràn, nơi bị ngập sâu, sạt lở,
chia cắt,...), phát hiện kịp thời xử lý các sự cố báo cáo Trưởng BCH xã và triển
khai lực lượng, phương tiện ứng phó và TKCN ngay giờ đầu theo các phương án đã
được phê duyệt;
(2). Phối hợp với các cơ quan liên
quan bố trí nơi ở tạm, sơ tán khẩn cấp người tại những nơi xảy ra sự cố và các
khu vực nguy hiểm đến nơi an toàn;
(3). Phối hợp, hỗ trợ các các cơ quan,
đơn vị, tổ chức liên quan bảo đảm giao thông, thông tin liên lạc, tiếp nhận,
phân phối hàng viện trợ, lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống, nhu yếu phẩm, v.v.
cho những người bị ảnh hưởng, đặc biệt là tại những khu vực bị chia cắt, cô lập;
(4). Hỗ trợ các đoàn công tác cấp trên
triển khai hoạt động trên địa bàn khi có yêu cầu; tham gia, phối hợp triển khai
nhiệm vụ theo chỉ đạo của Trưởng BCH xã và Chỉ huy trưởng lực lượng chi viện cấp
trên khi xảy ra thiên tai vượt quá khả năng ứng phó của của xã;
(5).Tham gia, hỗ trợ các cơ quan, đơn
vị bảo đảm an ninh, trật tự, bảo vệ tài sản của nhà nước và nhân dân tại khu vực
xảy ra thiên tai cũng như nơi tránh trú;
(6). Sẵn sàng chi viện, hỗ trợ cho các
thôn, bản, vùng lân cận khi có yêu cầu hoặc điều động của cấp có thẩm quyền.
06 NHIỆM VỤ SAU THIÊN TAI
(1). Khẩn trương phối hợp thực hiện
nhiệm vụ cứu chữa người bị thương, tìm kiếm người mất tích; hỗ trợ gia đình mai
táng người bị thiệt mạng;
(2). Tham gia cung cấp lương thực, thực
phẩm, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm thiết yếu khác; hỗ trợ người dân từ nơi sơ
tán trở về, sửa chữa, thu dọn nhà cửa, vệ sinh môi trường đề phòng dịch bệnh;
(3). Tham gia, hỗ trợ sửa chữa, khôi
phục công trình PCTT, giao thông và các công trình hạ tầng công cộng;
(4). Tham gia đánh giá thiệt hại, nhu
cầu cứu trợ, hỗ trợ của người dân và các hoạt động khắc phục hậu quả phục hồi sản
xuất, ổn định đời sống;
(5). Thu dọn, tổng hợp vật tư, phương
tiện về nơi tập kết; sửa chữa vật tư bị hư hỏng, sẵn sàng phục vụ khi có tình
huống thiên tai khác xảy ra;
(6). Thực hiện các nhiệm vụ khắc phục
hậu quả, phục hồi tái thiết sau thiên tai trên địa bàn theo sự chỉ đạo của UBND
và Trưởng BCH xã.
CÁC LOẠI HÌNH
THIÊN TAI ĐIỂN HÌNH TẠI CÁC KHU VỰC
STT
|
Khu vực
|
Các loại
thiên tai điển hình
|
1
|
Miền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ
|
Mưa lớn, lũ quét, sụt lún, sạt lở đất,
rét đậm, rét hại, băng tuyết, sương muối, lốc, sét, mưa đá.
|
2
|
Đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ
|
Lũ, bão, ATNĐ, mưa lớn, ngập lụt, hạn
hán, rét hại, lốc, sét.
|
3
|
Ven biển và hải đảo
|
Bão, ATNĐ, nước dâng, xâm nhập mặn,
sạt lở đất, mưa lớn, lũ, ngập lụt.
|
4
|
Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và Đông Nam
Bộ
|
Nắng nóng, hạn hán, lũ, lũ quét, sạt
lở đất, ngập lụt, lốc, sét.
|
5
|
Đồng bằng S.Cửu Long
|
Bão, ATNĐ, lũ, ngập lụt, triều cường,
nước dâng do bão, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất, lốc, sét.
|
6
|
Đô thị
|
Bão, mưa lớn, ngập úng, lốc, nắng
nóng.
|
2.2. NHIỆM VỤ ĐẶC THÙ TẠI TỪNG KHU VỰC
NHIỆM VỤ ĐẶC THÙ KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA
BẮC VÀ BẮC TRUNG BỘ
06 NHIỆM VỤ TRƯỚC THIÊN TAI
(1). Thông tin kịp thời về tình hình
thiên tai và chỉ đạo của BCH xã đến tổ chức, hộ gia đình, đặc biệt là ở nơi có
nguy cơ cao bằng mọi hình thức, trường hợp cần thiết phải cử người đến thông
báo trực tiếp, lưu ý đối với các lao động trên nương rẫy, hộ dân ở khu vực dễ bị
chia cắt, cô lập;
(2). Kiểm tra phát hiện các dấu hiệu bất
thường như: vết nứt trên mái dốc, tường, sân nhà, đường trong thôn bản; tiếng động
lạ, nước sông suối chuyển màu, cây ngã đổ; các điểm tắc nghẽn trên khe suối;
các ao, hồ, bọng nước lớn phía trên khu dân cư hoặc các biểu hiện khác thường
theo kinh nghiệm bản địa v.v., thông tin khẩn cấp đến chính quyền, người dân để
kịp thời triển khai các biện pháp ứng phó;
(3). Quán triệt người dân thường xuyên
theo dõi các thông tin về thiên tai qua đài, điện thoại và các phương tiện
thông tin khác; hạn chế ở lại nương rẫy trong trong mùa mưa lũ và không ở lại
khi có cảnh báo thiên tai trên địa bàn;
(4). Hướng dẫn, đôn đốc người dân triển
khai các biện pháp phòng, chống rét cho người già, trẻ em; chuẩn bị thức ăn dự
trữ và chuồng trại, nơi tránh trú cho đàn đại gia súc, hạn chế chăn thả tự do
khi có rét đậm, rét hại;
(5). Hướng dẫn người dân nhận biết các
dấu hiệu và kỹ năng phòng tránh các hiện tượng giông, lốc sét, mưa đá, đặc biệt
là khi đang ở ngoài trời hoặc làm việc trên nương rẫy;
(6). Tham gia kiểm tra các khu vực hạ
du hồ chứa thủy điện, thủy lợi, hồ chứa nhỏ do địa phương quản lý; triển khai lực
lượng, phương tiện, sẵn sàng phối hợp để xử lý sự cố đảm bảo an toàn cho công
trình và hạ du hồ chứa.
07 NHIỆM VỤ TRONG THIÊN TAI
(1). Hỗ trợ và triển khai sơ tán khẩn
cấp người dân tại các khu vực xảy ra lũ quét, sạt lở đất, người bị mắc kẹt trên
nương rẫy, bãi sông, suối, những nơi bị ngập lụt, chia cắt, cô lập đến nơi an
toàn;
(2). Tập trung lực lượng tìm kiếm người
mất tích, cứu chữa kịp thời người bị thương, vùi lấp, mắc kẹt, lũ cuốn, v.v.;
(3). Báo hiệu, canh gác, hướng dẫn tại
các ngầm tràn, những nơi bị ngập sâu, sạt lở, chia cắt để đảm bảo an toàn cho học
sinh, người tham gia giao thông;
(4). Ngăn chặn người dân vớt củi, bắt
cá trên sông, suối khi có lũ;
(5). Hỗ trợ cơ quan chủ quản xử lý kịp
thời sự cố công trình trên địa bàn, nhất là các công trình hồ chứa và khu vực hạ
du;
(6). Hỗ trợ sửa chữa nhà hư hỏng, dựng
nhà tạm, nhanh chóng ổn định đời sống người dân bị ảnh hưởng do thiên tai;
(7). Hỗ trợ di chuyển đàn đại gia súc
đến nơi tránh rét.
NHIỆM VỤ ĐẶC THÙ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG BẮC
BỘ, BẮC TRUNG BỘ
05 NHIỆM VỤ TRƯỚC THIÊN TAI
(1). Thông tin thường xuyên, kịp thời
về tình hình thiên tai và chỉ đạo của BCH xã đến tổ chức, hộ gia đình, đặc biệt
là nơi có nguy cơ cao bị ngập úng, chia cắt, cô lập như: Bãi sông, trong các đê
bối, làng chài ven sông, v.v.;
(2). Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan trên địa bàn kiểm tra các tuyến đê, kè, hồ đập, chống úng, các
công trình đang thi công, phát hiện kịp thời sự cố, hư hỏng báo cáo Trưởng BCH
xã để có biện pháp xử lý;
(3). Phối hợp với lực lượng quản lý đê
chuẩn bị sẵn sàng nhân lực, vật tư, phương tiện; tham gia tuần tra, canh gác
đê, kè thuộc địa bàn theo cấp báo động, kịp thời phát hiện, báo cáo và xử lý giờ
đầu các sự cố;
(4). Tham gia hỗ trợ các cơ quan, đơn
vị, công ty trên địa bàn tổ chức vớt bèo, rác trên các kênh trục, bể hút trạm
bơm để việc vận hành tiêu úng được an toàn, hiệu quả; khơi thông dòng chảy, củng
cố bờ bao, kiểm tra hệ thống kênh tiêu, tiêu thoát nước đệm ở những vùng trũng,
thấp có nguy cơ bị ngập úng để chủ động ứng phó với mưa lũ sau bão gây ra;
(5). Hỗ trợ người dân thu hoạch hoa mầu,
thủy sản, vật nuôi để giảm thiểu thiệt hại.
04 NHIỆM VỤ TRONG THIÊN TAI
(1). Tăng cường tuần tra, canh gác, trường
hợp phát hiện các sự cố về công trình, nhà ở, hệ thống điện, hệ thống thông
tin,...ảnh hưởng an toàn người dân và công tác chỉ đạo ứng phó của chính quyền
phải kịp thời thông báo đến các đối tượng bị ảnh hưởng và báo cáo Trưởng BCH xã
chỉ đạo xử lý;
(2). Hỗ trợ và triển khai sơ tán người
dân tại các khu vực bị ngập úng, chia cắt, cô lập đến nơi an toàn;
(3). Hướng dẫn, hạn chế hoặc cấm người,
phương tiện đi vào các tuyến đường bị ngập sâu, chia cắt,..; bố trí trang thiết
bị hỗ trợ người và phương tiện tham gia giao thông đảm bảo an toàn;
(4). Tham gia kiểm tra, phát hiện các
sự cố đê điều, đê nội đồng để thông báo kịp thời cho chính quyền, cơ quan
chuyên môn và phối hợp triển khai xử lý;
NHIỆM VỤ ĐẶC THÙ KHU VỰC VEN BIỂN VÀ HẢI
ĐẢO
07 NHIỆM VỤ TRƯỚC THIÊN TAI
(1). Tuyên truyền, vận động các hộ
dân, người quản lý lao động, chủ phương tiện đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản
thường xuyên theo dõi thông tin cảnh báo thiên tai;
(2). Phối hợp với bộ đội biên phòng,
cơ quan quản lý, các ban quản lý âu thuyền kiểm tra an toàn tàu thuyền trước
khi ra khơi (nhất là hệ thống thông tin liên lạc, phao cứu sinh, v.v.); liên lạc,
thông báo, kêu gọi tàu thuyền thoát khỏi khu vực nguy hiểm hoặc về nơi neo đậu,
trú tránh khi có bão, áp thấp nhiệt đới;
(3). Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
hướng dẫn và hỗ trợ chủ các phương tiện, người dân nuôi trồng thuỷ hải sản gia
cố hoặc di chuyển lồng bè ra khỏi khu vực nguy hiểm; vận động tàu, thuyền nhỏ
hoạt động ven sông, ven biển, người lao động tại khu vực nuôi, trồng thủy sản
vào nơi trú tránh;
(4). Đôn đốc, hướng dẫn các chủ khách
sạn, khu nghỉ dưỡng thông báo cho khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế biết
thông tin về thiên tai và chỉ đạo của các cấp chính quyền để chủ động phòng
tránh;
(5). Hỗ trợ sơ tán người dân, du khách
trên các khu du lịch, nghỉ dưỡng trên đảo và ven bờ, các hộ dân ở khu vực
trũng, thấp, vùng ven biển;
(6). Phối hợp với lực lượng quản lý đê
trong việc kiểm tra, tuần tra, canh gác bảo vệ an toàn các tuyến đê, kè biển
xung yếu trên địa bàn, tham gia xử lý giờ đầu các sự cố đê điều;
(7). Lực lượng xung kích nòng cốt là
dân quân biển tham gia các tổ đội đánh bắt xa bờ lực thường xuyên theo dõi
thông tin dự báo, cảnh báo về bão, áp thấp nhiệt đới để thông tin kịp thời cho
các tàu bạn chủ động thoát ra hoặc không đi vào khu vực nguy hiểm.
06 NHIỆM VỤ TRONG THIÊN TAI
(1). Thường xuyên cập nhật thông tin về
tình hình thiên tai và chỉ đạo của BCH xã đến người dân, đặc biệt là đối với
người dân, các hộ nuôi trồng thủy hải sản tại khu vực cửa sông, ven sông, ven
biển, khu nhà thiếu kiên cố;
(2). Phối hợp kiểm soát không để người
dân ở lại trên lồng bè, chòi canh nuôi trồng thuỷ sản khi bão đổ bộ và tự ý
quay trở lại lồng bè, chòi canh khi chưa có bản tin cuối cùng về bão;
(3). Phối hợp với bộ đội biên phòng,
các cơ quan chức năng xử lý các tình huống, sự cố tàu thuyền, lồng bè trên biển,
vùng cửa sông và tại nơi neo đậu, nuôi trồng thủy hải sản;
(4). Hỗ trợ công tác đảm an toàn cho
du khách tại các khu du lịch, khu nghỉ dưỡng, ven biển và các đảo trên địa bàn;
(5). Hỗ trợ các tàu và ngư dân trong các
tổ đội đánh bắt trên biển gặp nạn hoặc sự cố, kịp thời thông tin cho gia đình,
chính quyền và các cơ quan liên quan để triển khai công tác cứu hộ, cứu nạn;
(6). Hỗ trợ người dân thu hoạch thủy hải
sản, sửa chữa nhà hư hỏng, dựng nhà tạm, nhanh chóng ổn định đời sống người dân
bị ảnh hưởng do thiên tai.
NHIỆM VỤ ĐẶC THÙ KHU VỰC TÂY NGUYÊN,
NAM TRUNG BỘ VÀ ĐÔNG NAM BỘ
04 NHIỆM VỤ TRƯỚC THIÊN TAI
(1). Thông tin kịp thời về tình hình
thiên tai và chỉ đạo của BCH xã đến tổ chức, hộ gia đình, đặc biệt là nơi có
nguy cơ cao bằng mọi hình thức, nhất là các lao động trên nương rẫy, buôn, sóc
và hộ dân ở khu vực dễ bị chia cắt, cô lập;
(2). Hướng dẫn cho người dân nhận biết
các dấu hiệu và kỹ năng phòng tránh các hiện tượng giông, lốc, sét, đặc biệt là
khi đang ở ngoài trời hoặc làm việc trên nương rẫy;
(3). Tham gia kiểm tra các khu vực hạ
du hồ chứa thủy điện, thủy lợi, hồ chứa nhỏ do địa phương quản lý; khơi thông
dòng chảy các khu vực bị tắc, nghẽn; triển khai lực lượng, phương tiện sẵn sàng
phối hợp để xử lý các sự cố đảm bảo an toàn cho công trình và hạ du hồ chứa;
(4). Giúp người dân dự trữ nước phục vụ
sinh hoạt và sản xuất.
05 NHIỆM VỤ TRONG THIÊN TAI
(1). Hỗ trợ và triển khai sơ tán khẩn
cấp người dân tại các khu vực xảy ra lũ quét, sạt lở đất, người bị mắc kẹt trên
nương rẫy, bãi sông, suối, những nơi bị ngập lụt, chia cắt, cô lập đến nơi an
toàn;
(2). Báo hiệu, canh gác, hướng dẫn tại
các ngầm tràn, những nơi bị ngập sâu, sạt lở, chia cắt để đảm bảo an toàn cho học
sinh, người tham gia giao thông;
(3). Hỗ trợ cơ quan chủ quản xử lý kịp
thời sự cố, đảm bảo an toàn công trình trên địa bàn, nhất là các công trình hồ
chứa và khu vực hạ du;
(4). Hỗ trợ triển khai các biện pháp
chống nắng nóng, hạn hán (nạo vét cửa lấy nước, kênh mương; đào ao, giếng, đắp
đập tạm để trữ nước); phối hợp với các cơ quan liên quan cung cấp nước phục vụ
sinh hoạt và sản xuất;
(5). Ngăn chặn người dân vớt củi, bắt
cá trên sông, suối khi có lũ.
NHIỆM VỤ ĐẶC THÙ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG
04 NHIỆM VỤ TRƯỚC THIÊN TAI
(1). Kiểm tra phương án sơ tán dân tại
các cù lao, bãi ngang, các khu vực dễ bị chia cắt, cô lập; các cụm tuyến dân
cư, các điểm trông giữ trẻ tập trung, phương án đưa đón học sinh trong thời
gian lũ lớn tại những khu vực có nguy cơ ngập sâu, sạt lở, v.v.;
(2). Tham gia công tác kiểm tra an
toàn các tuyến đê (đê biển, đê sông, đê bao, bờ bao); phối hợp tổ chức gia cố
các vị trí đê xung yếu khi thiên tai xảy ra;
(3). Phổ biến, hướng dẫn người dân thực
hiện các biện pháp tích trữ nước, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, chống thất
thoát, lãng phí nước khi xảy ra hạn hán, xâm nhập mặn;
(4). Phổ biến, hướng dẫn người dân nhận
biết các dấu hiệu và kỹ năng phòng tránh hiện tượng giông, lốc, sét.
05 NHIỆM VỤ TRONG THIÊN TAI
(1). Tham gia hỗ trợ đưa đón học sinh
trong mùa lũ, kiểm tra các điểm trông trẻ tập trung đảm bảo an toàn; tuyên truyền
tại các thôn, ấp, các gia đình có con nhỏ, học sinh độ tuổi đến trường kiểm
soát không để trẻ em đi ra các khu vực nguy hiểm nhằm hạn chế tối đa tình trạng
đuối nước;
(2). Kiểm tra, kịp thời phát hiện sự cố
sạt lở ở các khu vực dân cư ven kênh rạch, thông báo và có biện pháp hỗ trợ người
dân chủ động đảm bảo an toàn về người, tài sản;
(3). Phối hợp, hỗ trợ công tác kiểm
tra, gia cố các phao tiêu, biển báo, các cây cầu qua kênh rạch; tham gia xử lý
các sự cố đê điều (đê biển, đê sông, đê bao, bờ bao) khi có sự cố;
(4). Tổ chức lực lượng ứng trực tại
các vị trí xung yếu (các bến phà, những khu vực đường bị ngập sâu,...), để cảnh
báo, điều tiết, hướng dẫn người và phương tiện qua lại, chống va trôi trong mùa
lũ;
(5). Hỗ trợ người dân triển khai các
biện pháp ứng phó với hạn hán, xâm nhập mặn như: đào ao, giếng, đắp đập tạm để
trữ nước ngọt và ngăn mặn, vận chuyển nước ngọt cho dân, v.v..
NHIỆM VỤ ĐẶC THÙ KHU VỰC KHU VỰC ĐÔ THỊ
03 NHIỆM VỤ TRƯỚC THIÊN TAI
(1). Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
kiểm tra việc gia cố, chằng néo công trình tạm, tháo hạ biển quảng cáo, cắt tỉa
cành cây, duy trì hệ thống thông tin liên lạc; tham gia thực hiện công tác di dời
dân cư khi xuất hiện tình trạng nguy hiểm để đảm bảo an toàn khi thiên tai xảy
ra;
(2). Hướng dẫn đảm bảo an toàn cho người
tham gia giao thông tại đoạn đường thường xuyên ngập sâu, trũng thấp; khắc phục
hoặc cảnh báo các vị trí hố ga mất nắp, miệng thu nước hỏng lưới chắn rác v.v.;
(3). Hỗ trợ các cơ quan, đơn vị liên
quan khơi thông cống, rãnh, hệ thống thoát nước.
03 NHIỆM VỤ TRONG THIÊN TAI
(1). Phối hợp với cơ quan, đơn vị điều
tiết phân luồng giao thông đối với các tuyến đường bị ngập úng; hỗ trợ người và
các phương tiện giao thông khi xảy ra sự cố;
(2). Tham gia hỗ trợ các cơ quan, đơn
vị ứng trực tại các vị trí xung yếu, các vị trí ngập cục bộ, các tuyến đường bị
ngập sâu, v.v., đặc biệt là đối với các vị trí cống thoát nước không có tấm lưới
chắn rác, hố ga không có nắp hoặc bị hư hỏng;
(3). Thu dọn cành cây, biển hiệu gẫy đổ
và các vật cản trên đường đảm bảo an toàn cho người và phương tiện tham gia
giao thông.
V. TỔ CHỨC CỦA ĐỘI
XUNG KÍCH
1. CƠ CẤU TỔ CHỨC
Đội xung kích làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm, với nòng cốt là lực lượng DQTV và sự tham gia của các thành viên từ
các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, xã (Công an; Dân phòng; Chữ thập
đỏ; Đoàn thanh niên; Hội Cựu chiến binh; Hội Phụ nữ; Hội Nông dân; một số công
chức chuyên môn ở xã như: Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường,
công chức văn phòng - thống kê, công chức văn hóa - xã hội, y tế, v.v), cụ thể:
1.1. Đội trưởng:
Do Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự
- Phó Trưởng BCH xã kiêm nhiệm.
1.2. Đội phó:
Do Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự xã;
Phó trưởng công an xã và Bí thư Đoàn thanh niên xã kiêm nhiệm.
1.3. Đội viên
Đội viên Đội xung kích là những người
thuộc thành phần quy định tại Điểm 1 Mục V do BCH xã lập danh sách, Chủ tịch
UBND xã quyết định và được rà soát, kiện toàn hàng năm.
1.4. Tổ, Nhóm xung kích PCTT: Đội xung
kích được cơ cấu gồm các Tổ tại mỗi thôn, bản (tổ dân phố) và các Nhóm chuyên
môn.
- Tổ xung kích PCTT: Được lập ở
các thôn, bản, Tổ trưởng do Thôn đội trưởng DQTV hoặc Trưởng thôn, bản kiêm nhiệm;
- Nhóm chuyên môn: Các nhóm
chuyên môn gồm: Thông tin liên lạc, hậu cần; y tế; an ninh trật tự; thống kê
thiệt hại, xác định nhu cầu cứu trợ; v.v. Trưởng các nhóm do công chức phụ
trách lĩnh vực, lãnh đạo công an xã, hoặc trưởng các tổ chức, đoàn thể xã kiêm
nhiệm.
(Cơ cấu số lượng,
thành viên chi tiết tại Phụ lục 1)
2. TRÁCH NHIỆM
2.1. Trách nhiệm của Đội trưởng
Phụ trách chung, điều hành hoạt động của
Đội, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Đội trong phạm vi nhiệm vụ được giao. Trực tiếp phụ trách một số công
tác sau.
(1). Xây dựng kế hoạch công tác,
phương án triển khai hoạt động phù hợp điều kiện cụ thể tại địa phương trình
Trưởng BCH xã phê duyệt.
(2). Xây dựng Quy chế hoạt động,
phương án tổ chức các Tổ/Nhóm và phân công nhiệm vụ, địa bàn phụ trách; Quy chế
phối hợp với các lực lượng chuyên trách, lực lượng vũ trang trên địa bàn báo
cáo BCH trình UBND xã ban hành.
(3). Xây dựng kế hoạch hiệp đồng với
các lực lượng vũ trang và các cơ quan chuyên môn trong tổ chức các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện về kiến thức, kỹ năng PCTT cho các thành viên của
Đội.
(4). Kiểm tra việc chấp hành quy định
về bảo đảm an toàn, trang thiết bị cho các thành viên của Đội xung kích khi thực
hiện nhiệm vụ.
(5). Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo Chủ tịch UBND xã về tình hình diễn biến, kết quả hoạt động PCTT của Đội.
(6). Đề xuất với các cơ quan có thẩm
quyền về việc thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội
xung kích.
2.2. Trách nhiệm của các Phó Đội trưởng
Các Phó Đội trưởng giúp Đội trưởng tổ
chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Đội theo sự phân công của Đội trưởng, chịu
trách nhiệm trước Đội trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được
phân công.
Phó Đội trưởng do Chỉ huy phó Ban Chỉ
huy quân sự kiêm nhiệm:
Giúp Đội trưởng phụ trách các công tác
sau:
(1). Xây dựng chương trình tập huấn,
diễn tập ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
(2). Kiểm tra, phát hiện nguy cơ mất
an toàn đối với nơi ở của người dân, các công trình, cơ sở hạ tầng trên địa
bàn; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, hộ gia đình gia cố, chằng chống nhà cửa, biển
hiệu, cắt tỉa cành cây, bảo vệ các cơ sở hạ tầng, sản xuất;
(3). Hoạt động ứng phó khẩn cấp và tìm
kiếm cứu nạn trong thiên tai;
(4). Hỗ trợ các đoàn công tác cấp trên
triển khai hoạt động trên địa bàn;
(5). Công tác tham gia đánh giá thiệt
hại, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của người dân và các hoạt động khắc phục hậu quả
phục hồi sản xuất, ổn định đời sống;
(6). Quản lý các trang thiết bị phục vụ
công tác PCTT được giao; thường trực khi thiên tai xảy ra;
(7). Thực hiện các nhiệm vụ khác do Đội
trưởng giao.
Phó Đội trưởng do Phó trưởng công an
kiêm nhiệm:
Giúp Đội trưởng phụ trách các công tác
sau:
(1). Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức chuẩn
bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị theo phương án được phê duyệt;
(2). Triển khai lực lượng canh gác, cảnh
báo (cắm biển, thông báo,...), hướng dẫn phân luồng giao thông;
(3). Đảm bảo an ninh, trật tự, bảo vệ
tài sản của nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai cũng như nơi
tránh trú;
(4). Kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn, kịp
thời khi có các hành vi vi phạm pháp luật về PCTT;
(5). Công tác sơ tán người dân ở khu vực
có nguy cơ rủi ro đến nơi an toàn;
(6). Thực hiện các nhiệm vụ khác do Đội
trưởng giao.
Phó Đội trưởng do Bí thư Đoàn thanh
niên kiêm nhiệm:
Giúp Đội trưởng phụ trách các công tác
sau:
(1). Thông tin, tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức, kỹ năng và trách nhiệm của nhân dân trong PCTT;
(2). Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân
chuẩn bị vật dụng, nhu yếu phẩm thiết yếu đảm bảo an toàn đời sống và sinh hoạt
khi thiên tai xảy ra;
(3). Công tác hậu cần, cung cấp lương
thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm thiết yếu;
(4). Công tác tổ chức cứu chữa người bị
thương, vệ sinh môi trường đề phòng dịch bệnh;
(5). Thực hiện các nhiệm vụ khác do Đội
trưởng giao.
2.3. Trách nhiệm của các Tổ/Nhóm trưởng
Các Tổ/Nhóm trưởng có trách nhiệm trực
tiếp tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi, quyền hạn của Tổ, chịu
trách nhiệm trước Đội trưởng về toàn bộ hoạt động của Tổ/Nhóm.
2.4. Trách nhiệm của các đội viên
- Thực hiện các nhiệm vụ do lãnh đạo Đội
và Tổ/Nhóm phân công. Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng và trước pháp luật về việc
thực hiện nhiệm vụ.
- Tích cực học tập, rèn luyện đảm bảo
sức khỏe, chịu đựng khó khăn, gian khổ, thông thạo địa bàn, có kiến thức, kỹ
năng thực thi nhiệm vụ được giao.
- Có ý thức trách nhiệm, tinh thần tự
giác, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần phục vụ và lòng dũng cảm khi làm nhiệm
vụ.
3. MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
3.1. Đối với UBND, BCH xã
Giúp UBND, BCH xã, Chủ tịch UBND, Trưởng
BCH xã triển khai thực hiện các nhiệm vụ PCTT trên địa bàn.
3.2. Đối với các lực lượng vũ trang
trên địa bàn
Là mối quan hệ phối hợp, đặt dưới sự
chỉ huy của cơ quan quân sự và BCH các cấp tại địa phương.
3.3. Đối với các lực lượng cấp trên được
điều động chi viện
Phối hợp, hỗ trợ và tham gia thực hiện
nhiệm vụ ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo sự phân công chỉ đạo của người
phụ trách lực lượng cấp trên và Trưởng BCH xã khi có lực lượng cấp trên được điều
động chi viện làm nhiệm vụ ứng phó thiên tai và TKCN tại địa phương.
VI. ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC
VÀ TRANG THIẾT BỊ
1. NƠI LÀM VIỆC CỦA ĐỘI XUNG KÍCH
- Nơi làm việc thường trực của Đội
xung kích được đặt tại Trụ sở UBND xã;
- Các Tổ/Nhóm xung kích sử dụng Nhà
văn hóa thôn (Tổ dân phố) hoặc văn phòng cơ quan chuyên môn làm nơi thường trực
và làm việc;
- UBND, BCH xã bố trí phòng trực và đảm
bảo hậu cần cho lực lượng xung kích được huy động ứng trực khi có tình huống
thiên tai.
2. PHÙ HIỆU CỦA ĐỘI XUNG KÍCH
- Phù hiệu của thành viên Đội xung
kích là một băng đỏ rộng 10cm, có ký hiệu “PCTT” màu vàng;
- Phù hiệu đeo trên khuỷu tay áo bên
trái, chữ “PCTT” hướng ra phía ngoài.
(Mẫu phù hiệu
chi tiết tại Phụ lục 2)
3. TRANG THIẾT BỊ CỦA ĐỘI XUNG KÍCH
Đội xung kích, các đội viên đội xung
kích được trang bị cũng như tự trang bị các công cụ, phương tiện cần thiết, phù
hợp với điều kiện cụ thể tại địa phương để triển khai nhiệm vụ.
(Trang thiết
bị cho các khu vực chi tiết tại Phụ lục 3)
VII. CHẾ ĐỘ, CHÍNH
SÁCH CHO ĐỘI XUNG KÍCH
1. Các đội viên của Đội
xung kích khi được huy động tham gia thực hiện nhiệm vụ được hưởng chế độ theo Điều 19 Nghị định 30/2017/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định
hiện hành khác có liên quan, cụ thể:
1.1. Người không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian được huy động thực hiện nhiệm vụ ứng
phó thiên tai và TKCN theo quyết định của cấp có thẩm quyền được hưởng chế độ
như sau:
- Được trợ cấp ngày công lao động theo
mức do UBND tỉnh quy định. Đối với lao động phổ thông, mức trợ cấp ngày công thấp
nhất bằng 0,1 lần mức lương cơ sở, nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ ngày hôm trước đến
06 giờ sáng ngày hôm sau được tính gấp đôi;
- Trường hợp đặc biệt khi được huy động
làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú được bố trí nơi ăn, nghỉ, hỗ trợ phương tiện,
chi phí đi lại theo quy định chế độ công tác của Bộ Tài chính; được hỗ trợ tiền
ăn theo mức do UBND cấp tỉnh quy định;
- Trách nhiệm đảm bảo: cấp nào huy động
thì cấp đó bảo đảm chi trả.
1.2. Người được hưởng
lương từ ngân sách nhà nước, trong thời gian được huy động thực hiện nhiệm vụ
theo quyết định của cấp có thẩm quyền được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc
trả nguyên lương và các khoản phụ cấp, được thanh toán phụ cấp đi đường và tiền
xe. Chi phí cho các khoản nói trên được tính vào ngân sách chi hoạt động thường
xuyên của cơ quan, đơn vị.
1.3. Cán bộ, chiến sĩ
DQTV, dự bị động viên được huy động thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của cấp
có thẩm quyền được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật (Theo quy định tại
khoản a, điểm 2 Điều 47 Luật DQTV: DQTV khi được huy động được
trợ cấp ngày công lao động không thấp hơn hệ số 0,08 mức lương cơ sở).
2. Đội viên của Đội
xung kích được huy động thực hiện nhiệm vụ PCTT bị thương hoặc hy sinh được xem
xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc xét công nhận là liệt sĩ đảm
bảo các quyền lợi khác theo quy định tại Điều 20, 21 Nghị định số
30/2017/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật.
3. Đội xung kích được
tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, tham gia các chương trình, dự
án trên địa bàn và cung cấp tài liệu, thông tin liên quan công tác PCTT &
TKCK
4. Đội xung kích được cấp
kinh phí hoạt động từ nguồn tài chính cho công tác PCTT của địa phương, nguồn
Quỹ PCTT và các nguồn khác do địa phương bố trí theo quy định của pháp luật.
5. Đối với các trường hợp
chưa được quy định cụ thể về chế độ chính sách: UBND tỉnh xem xét, trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định theo Điều 21 Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Ngân sách nhà nước.
VIII. KHEN THƯỞNG VÀ
KỶ LUẬT
1. Cá nhân, tập thể Đội
xung kích lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được giao được xét
khen thưởng theo quy định chung về thi đua, khen thưởng.
2. Đội viên Đội xung
kích có hành vi sai phạm, tiêu cực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả xảy ra mà bị xử lý theo quy định của
pháp luật; trường hợp do lỗi vi phạm mà gây ra thiệt hại về vật chất thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. BCĐ TWPCTT
- Chủ trì, phối hợp với UBQG
ƯPSCTT&TKCN, Cục DQTV - Bộ Tổng tham mưu, Trung ương Hội chữ thập đỏ Việt
Nam và các tổ chức cơ quan liên quan chỉ đạo, tổ chức xây dựng các Đội xung
kích với nòng cốt là DQTV;
- Phối hợp với các Bộ, ngành địa
phương xây dựng cơ chế chính sách để đảm bảo quyền lợi và duy trì hoạt động cho
lực lượng xung kích trên toàn quốc;
- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp
kết quả thực hiện định kỳ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. UBND, BCH CẤP TỈNH
- Chỉ đạo UBND cấp huyện và cơ quan chức
năng của tỉnh triển khai xây dựng, củng cố Đội xung kích theo quy định của pháp
luật, chỉ đạo của Chính phủ và Hướng dẫn này;
- Phân bổ kinh phí để đảm bảo các điều
kiện hoạt động của Đội xung kích;
- Kiểm tra, đôn đốc, đánh giá và định
kỳ báo cáo kết quả thực hiện về BCĐ TWPCTT trước 20/12 hàng năm để tổng hợp báo
cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. UBND, BCH CẤP HUYỆN
- Hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc UBND xã
tổ chức xây dựng, củng cố và triển khai hoạt động lực lượng xung kích PCTT; định
kỳ báo cáo kết quả về UBND, BCH cấp tỉnh;
- Bố trí kinh phí, chỉ đạo Ban Chỉ huy
quân sự huyện, các cơ quan liên quan, phòng chức năng tổ chức tập huấn về
chuyên môn, nghiệp vụ PCTT&TKCN cho Đội xung kích;
- Hướng dẫn, kiểm tra UBND xã xây dựng
dự toán kinh phí, chi trả phụ cấp và thực hiện các chế độ chính sách khác cho
hoạt động của Đội xung kích.
4. UBND, BCH CẤP XÃ
4.1. Ủy ban nhân dân xã
-Ban hành quyết định thành lập Đội xung
kích
(Mẫu Quyết định
kèm theo tại Phụ lục 4)
- Ban hành quyết định vị trí chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đội xung kích
(Mẫu Quyết định
kèm theo tại Phụ lục 5)
- Ban hành quy chế phối hợp giữa Đội
xung kích với các cơ quan, tổ chức tại địa phương trong hoạt động PCTT;
- Xây dựng, trình duyệt dự toán chi,
thanh toán kinh phí phụ cấp và thực hiện các chế độ, chính sách đối với các
thành viên Đội xung kích theo các quy định;
- Kiểm tra, giám sát kết quả hoạt động
của Đội xung kích, định kỳ báo cáo UBND, BCH cấp huyện.
4.2. Ban Chỉ huy xã
- Tham mưu trình UBND xã quyết định
thành lập Đội xung kích;
- Tham mưu trình UBND xã quyết định
ban hành quy chế hoạt động;
- Phân giao nhiệm vụ, quản lý và chỉ đạo
hoạt động của Đội xung kích trên địa bàn theo Hướng dẫn này;
- Xây dựng các quy chế phối hợp và tổ
chức triển khai thực hiện nhiệm vụ của Đội;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn và duy trì
hoạt động của Đội xung kích./.
PHỤ
LỤC 1
CƠ
CẤU, SỐ LƯỢNG THÀNH VIÊN TẠI CÁC KHU VỰC
I. Miền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ
STT
|
Nguồn lực
|
Số lượng (người)
|
Trung bình
|
Tối thiểu
|
1
|
Dân quân tự vệ
|
53
|
35
|
-
|
DQTV cơ động
|
25
|
20
|
-
|
DQTV tại chỗ
|
28
|
15
|
2
|
Công an xã (phường, thị trấn)
|
9
|
5
|
3
|
Hội chữ thập đỏ
|
2
|
1
|
4
|
Hội cựu chiến binh
|
3
|
2
|
5
|
Đoàn thanh niên
|
7
|
5
|
6
|
Hội Phụ nữ
|
4
|
3
|
7
|
Công chức địa chính - nông nghiệp -
xây dựng
|
1
|
1
|
8
|
Công chức văn phòng - thống kê
|
1
|
1
|
9
|
Công chức văn hóa - xã hội
|
1
|
1
|
10
|
Y tế xã (phường, thị trấn)
|
2
|
1
|
11
|
Cán bộ, lãnh đạo các thôn (tổ dân phố)
|
7
|
5
|
Tổng số người/xã
|
90
|
60
|
- Số lượng đội viên dự kiến: Trung bình
90 người/xã, tối thiểu 60 người/xã. Số lượng đội viên cụ thể do BCH xã tham
mưu, đề xuất;
- Chủ tịch UBND xã quyết định số lượng
đội viên phù hợp với quy mô dân số, tình hình thiên tai, điều kiện cụ thể của địa
phương và được kiện toàn hàng năm.
II. Đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ
Stt
|
Nguồn lực
|
Số lượng
(người)
|
Trung bình
|
Tối thiểu
|
1
|
Dân quân tự vệ
|
61
|
35
|
-
|
DQTV cơ động
|
25
|
20
|
-
|
DQTV tại chỗ
|
36
|
15
|
2
|
Công an xã (phường, thị trấn)
|
11
|
7
|
3
|
Hội chữ thập đỏ
|
2
|
1
|
4
|
Hội cựu chiến binh
|
5
|
4
|
5
|
Đoàn thanh niên
|
9
|
6
|
6
|
Hội Phụ nữ
|
6
|
6
|
7
|
Công chức địa chính - nông nghiệp -
xây dựng
|
1
|
1
|
8
|
Công chức văn phòng - thống kê
|
1
|
1
|
9
|
Công chức văn hóa - xã hội
|
1
|
1
|
10
|
Y tế xã (phường, thị trấn)
|
4
|
3
|
11
|
Cán bộ thôn (tổ dân phố)
|
9
|
5
|
Tổng số người/xã
|
110
|
70
|
- Số lượng đội viên dự kiến: Trung
bình 110 người/xã, tối thiểu 70 người/xã. Số lượng đội viên cụ thể từng xã do
BCH xã tham mưu, đề xuất;
- Chủ tịch UBND xã quyết định số lượng
đội viên phù hợp với quy mô dân số, tình hình thiên tai, điều kiện cụ thể của địa
phương và được kiện toàn hàng năm.
III. Ven biển và hải đảo
Stt
|
Nguồn lực
|
Số lượng
(người)
|
Trung bình
|
Tối thiểu
|
1
|
Dân quân tự vệ
|
53
|
35
|
-
|
DQTV cơ động
|
25
|
20
|
-
|
DQTV tại chỗ
|
28
|
15
|
2
|
Công an xã (phường, thị trấn)
|
9
|
7
|
3
|
Hội chữ thập đỏ
|
2
|
1
|
4
|
Hội cựu chiến binh
|
6
|
5
|
5
|
Đoàn thanh niên
|
10
|
6
|
6
|
Hội Phụ nữ
|
6
|
4
|
7
|
Công chức địa chính - nông nghiệp -
xây dựng
|
1
|
1
|
8
|
Công chức văn phòng - thống kê
|
1
|
1
|
9
|
Công chức văn hóa - xã hội
|
1
|
1
|
10
|
Y tế xã (phường, thị trấn)
|
4
|
3
|
11
|
Cán bộ, lãnh đạo các thôn (tổ dân phố)
|
7
|
6
|
Tổng số người/xã
|
100
|
70
|
- Số lượng đội viên dự kiến: Trung
bình 100 người/xã, tối thiểu 70 người/xã. Số lượng đội viên cụ thể từng xã do
BCH xã tham mưu, đề xuất;
- Chủ tịch UBND xã quyết định số lượng
đội viên phù hợp với quy mô dân số, tình hình thiên tai, điều kiện cụ thể của địa
phương và được kiện toàn hàng năm.
IV. Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và Đông
Nam Bộ
STT
|
Nguồn lực
|
Số lượng (người)
|
Trung bình
|
Tối thiểu
|
1
|
Dân quân tự vệ
|
57
|
35
|
-
|
DQTV cơ động
|
25
|
20
|
-
|
DQTV tại chỗ
|
32
|
15
|
2
|
Công an xã (phường, thị trấn)
|
10
|
7
|
3
|
Hội chữ thập đỏ
|
2
|
1
|
4
|
Hội cựu chiến binh
|
5
|
2
|
5
|
Đoàn thanh niên
|
8
|
4
|
6
|
Hội Phụ nữ
|
4
|
2
|
7
|
Công chức Địa chính - Nông nghiệp -
Xây dựng
|
1
|
1
|
8
|
Công chức văn phòng - thống kê
|
1
|
1
|
9
|
Công chức văn hóa - xã hội
|
1
|
1
|
10
|
Y tế xã (phường, thị trấn)
|
3
|
2
|
11
|
Cán bộ thôn (tổ dân phố)
|
8
|
4
|
Tổng số người/xã
|
100
|
60
|
- Số lượng đội viên dự kiến: Trung
bình 100 người/xã, tối thiểu 60 người/xã. Số lượng đội viên cụ thể từng xã do
BCH xã tham mưu, đề xuất;
- Chủ tịch UBND xã quyết định số lượng
đội viên phù hợp với quy mô dân số, tình hình thiên tai, điều kiện cụ thể của địa
phương và được kiện toàn hàng năm.
V. Đồng bằng sông Cửu
Long
Stt
|
Nguồn lực
|
Số lượng
(người)
|
Trung bình
|
Tối thiểu
|
1
|
Dân quân tự vệ
|
57
|
38
|
-
|
DQTV cơ động
|
25
|
20
|
-
|
DQTV tại chỗ
|
32
|
18
|
2
|
Công an xã (phường, thị trấn)
|
11
|
8
|
3
|
Hội chữ thập đỏ
|
2
|
1
|
4
|
Hội cựu chiến binh
|
7
|
6
|
5
|
Đoàn thanh niên
|
11
|
9
|
6
|
Hội Phụ nữ
|
7
|
6
|
7
|
Công chức địa chính - nông nghiệp -
xây dựng
|
1
|
1
|
8
|
Công chức văn phòng - thống kê
|
1
|
1
|
9
|
Công chức văn hóa - xã hội
|
1
|
1
|
10
|
Y tế xã (phường, thị trấn)
|
4
|
3
|
11
|
Cán bộ, lãnh đạo các ấp/khóm (tổ dân
phố)
|
8
|
6
|
Tổng số người/xã
|
110
|
80
|
- Số lượng đội viên dự kiến: Trung
bình 110 người/xã, tối thiểu 80 người/xã. Số lượng đội viên cụ thể từng xã do
BCH xã tham mưu, đề xuất;
- Chủ tịch UBND xã quyết định số lượng
đội viên phù hợp với quy mô dân số, tình hình thiên tai, điều kiện cụ thể của địa
phương và được kiện toàn hàng năm.
VI. Khu vực Đô thị
STT
|
Nguồn lực
|
Số lượng
(người)
|
Trung bình
|
Tối thiểu
|
1
|
Dân quân tự vệ
|
65
|
44
|
-
|
DQTV cơ động
|
25
|
20
|
-
|
DQTV tại chỗ
|
40
|
24
|
2
|
Công an xã, dân phòng (phường, thị
trấn)
|
13
|
10
|
3
|
Hội chữ thập đỏ
|
2
|
1
|
4
|
Hội cựu chiến binh
|
10
|
6
|
5
|
Đoàn thanh niên
|
15
|
11
|
6
|
Hội Phụ nữ
|
9
|
6
|
7
|
Công chức Địa chính - Nông nghiệp -
Xây dựng
|
1
|
1
|
8
|
Công chức văn phòng - thống kê
|
1
|
1
|
9
|
Công chức văn hóa - xã hội
|
1
|
1
|
10
|
Y tế xã (phường, thị trấn)
|
3
|
1
|
11
|
Cán bộ thôn (tổ dân phố)
|
10
|
8
|
Tổng số người/phường
|
130
|
100
|
- Số lượng đội viên dự kiến: Trung
bình 130 người/xã, phường, thị trấn, tối thiểu 100 người/xã. Số lượng đội viên
cụ thể từng xã do BCH xã tham mưu, đề xuất;
- Chủ tịch UBND xã quyết định số lượng
đội viên phù hợp với quy mô dân số, tình hình thiên tai, điều kiện cụ thể của địa
phương và được kiện toàn hàng năm.
PHỤ
LỤC 2
MẪU
PHÙ HIỆU CỦA ĐỘI XUNG KÍCH
Phù hiệu của Đội xung kích là băng đỏ
màu vàng rộng 10cm có dòng chữ “Đội xung kích PCTT”, cụ thể:
Ghi chú:
- Viền ngoài mầu vàng;
- Băng mầu đỏ;
- Chữ mầu vàng;
- Kích thước: Lxh (35x10) cm.
- Chất liệu: Vải lanh,...
PHỤ
LỤC 3
TRANG
THIẾT BỊ TẠI CÁC KHU VỰC
I. Miền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ
STT
|
Dụng cụ
|
Đơn vị
|
Số lượng
trung bình
|
STT
|
Dụng cụ
|
Đơn vị
|
Số lượng
trung bình
|
1
|
Loa cầm tay
|
Cái
|
05
|
15
|
Cuốc
|
Cái
|
25
|
2
|
Trống hoặc kẻng báo hiệu
|
Cái
|
05
|
16
|
Búa tạ
|
Cái
|
05
|
3
|
Phao cứu hộ
|
Cái
|
30
|
17
|
Dao
|
Cái
|
20
|
4
|
Xuồng, ca nô cứu hộ
|
Chiếc
|
02
|
18
|
Vồ
|
Cái
|
10
|
5
|
Đèn pin
|
Cái
|
60
|
19
|
Dây thừng cứu hộ
|
m
|
500
|
7
|
Ủng đi mưa
|
Đôi
|
60
|
20
|
Can nước (loại 101, 201)
|
Cái
|
10
|
6
|
Áo mưa bộ
|
Cái
|
60
|
21
|
Tre, nứa
|
Cây
|
50
|
8
|
Áo phao
|
Cái
|
60
|
22
|
Chăn chiên
|
Cái
|
20
|
9
|
Mũ bảo hộ lao động
|
Cái
|
60
|
23
|
Thau nhôm, nhựa, xô xách nước
|
Cái
|
30
|
10
|
Máy cưa chạy xăng
|
Cái
|
02
|
24
|
Bình cứu hỏa
|
Bình
|
05
|
11
|
Máy phát điện xách tay
|
Cái
|
02
|
25
|
Xăng
|
lít
|
20
|
12
|
Xe cải tiến
|
Xe
|
5
|
26
|
Thiết bị y tế
|
Bộ
|
05
|
13
|
Xà beng
|
Cái
|
20
|
27
|
Túi Y tế sơ cấp cứu
|
Cái
|
05
|
14
|
Xẻng
|
Cái
|
25
|
28
|
Sổ sách ghi chép
|
Quyển
|
60
|
Căn cứ tình hình thực tế và các loại
hình thiên tai xảy ra tại địa bàn, Chủ tịch UBND xã xác định số lượng cụ thể và
có thể lựa chọn trang thiết bị thay thế có công năng tương đương cho phù hợp.
Các trang thiết bị của Đội xung kích phải được quản lý và sử dụng đúng mục đích
theo quy định về công tác PCTT.
II. Đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ
STT
|
Dụng cụ
|
Đơn vị
|
Số lượng
trung bình
|
STT
|
Dụng cụ
|
Đơn vị
|
Số lượng trung
bình
|
1
|
Loa cầm tay
|
Cái
|
15
|
16
|
Cuốc
|
Cái
|
35
|
2
|
Xuồng, ca nô cứu hộ
|
Cái
|
2
|
17
|
Búa tạ
|
Cái
|
05
|
3
|
Trống hoặc kẻng báo hiệu
|
Cái
|
07
|
18
|
Dao
|
Cái
|
20
|
4
|
Phao cứu hộ
|
Cái
|
40
|
19
|
Vồ
|
Cái
|
10
|
5
|
Áo phao
|
Cái
|
70
|
20
|
Dây thừng cứu hộ
|
m
|
500
|
6
|
Áo mưa bộ
|
Cái
|
70
|
21
|
Can nước (loại 101, 201)
|
Cái
|
10
|
7
|
Nhà bạt các loại (16,5 m2,
24,75 m2)
|
Chiếc
|
02
|
22
|
Tre, nứa
|
Cây
|
50
|
8
|
Đèn pin
|
Cái
|
70
|
23
|
Chăn chiên
|
Cái
|
10
|
9
|
Ủng đi mưa
|
Đôi
|
70
|
24
|
Thau nhôm, nhựa, xô xách nước
|
Cái
|
30
|
10
|
Mũ bảo hộ lao động
|
Cái
|
70
|
25
|
Bình cứu hỏa
|
Bình
|
05
|
11
|
Máy cưa chạy xăng
|
Cái
|
02
|
26
|
Xăng
|
lít
|
20
|
12
|
Máy phát điện xách tay
|
Cái
|
02
|
27
|
Thiết bị y tế
|
Bộ
|
08
|
13
|
Xe cải tiến
|
Xe
|
10
|
28
|
Túi Y tế sơ cấp cứu
|
Cái
|
05
|
14
|
Xà beng
|
Cái
|
05
|
29
|
Sổ sách ghi chép
|
Quyển
|
70
|
15
|
Xẻng
|
Cái
|
35
|
|
|
|
|
Căn cứ tình hình thực tế và các loại
hình thiên tai xảy ra tại địa bàn, Chủ tịch UBND xã xác định số lượng cụ thể và
có thể lựa chọn trang thiết bị thay thế có công năng tương đương cho phù hợp.
Các trang thiết bị của Đội xung kích phải được quản lý và sử dụng đúng mục đích
theo quy định về công tác PCTT.
III. Ven biển và hải đảo
STT
|
Dụng cụ
|
Đơn vị
|
Số lượng trung
bình
|
STT
|
Dụng cụ
|
Đơn vị
|
Số lượng trung
bình
|
1
|
Loa cầm tay
|
Cái
|
15
|
16
|
Cuốc
|
Cái
|
30
|
2
|
Trống hoặc kẻng báo hiệu
|
Cái
|
05
|
17
|
Búa tạ
|
Cái
|
05
|
3
|
Xuồng, ca nô cứu hộ
|
Cái
|
03
|
18
|
Dao
|
Cái
|
20
|
4
|
Nhà bạt các loại (16,5 m2,
24,75 m2)
|
Chiếc
|
03
|
19
|
Vồ
|
Cái
|
10
|
5
|
Đèn pin
|
Cái
|
70
|
20
|
Dây thừng cứu hộ
|
m
|
500
|
6
|
Ủng đi mưa
|
Đôi
|
70
|
21
|
Can nước (loại 101, 201)
|
Cái
|
10
|
7
|
Áo mưa bộ
|
Cái
|
70
|
22
|
Tre, nứa
|
Cây
|
50
|
8
|
Áo phao
|
Cái
|
40
|
23
|
Chăn chiên
|
Cái
|
10
|
9
|
Phao cứu hộ
|
Cái
|
30
|
24
|
Thau nhôm, nhựa, xô xách nước
|
Cái
|
30
|
10
|
Mũ bảo hộ lao động
|
Cái
|
70
|
25
|
Bình cứu hỏa
|
Bình
|
05
|
11
|
Máy cưa chạy xăng
|
Cái
|
02
|
26
|
Xăng
|
Lít
|
20
|
12
|
Máy phát điện xách tay
|
Cái
|
02
|
27
|
Túi Y tế sơ cấp cứu
|
Cái
|
05
|
13
|
Xe cải tiến
|
Xe
|
10
|
28
|
Thiết bị y tế
|
Bộ
|
05
|
14
|
Xà beng
|
Cái
|
05
|
29
|
Sổ sách ghi chép
|
Quyển
|
70
|
15
|
Xẻng
|
Cái
|
30
|
|
|
|
|
Căn cứ tình hình thực tế và các loại
hình thiên tai xảy ra tại địa bàn, Chủ tịch UBND xã xác định số lượng cụ thể và
có thể lựa chọn trang thiết bị thay thế có công năng tương đương cho phù hợp.
Các trang thiết bị của Đội xung kích phải được quản lý và sử dụng đúng mục đích
theo quy định về công tác PCTT.
IV. Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và Đông
Nam Bộ
STT
|
Dụng cụ
|
Đơn vị
|
Số lượng trung
bình
|
STT
|
Dụng cụ
|
Đơn vị
|
Số lượng trung
bình
|
1
|
Loa cầm tay
|
Cái
|
10
|
14
|
Cuốc
|
Cái
|
30
|
2
|
Dây thừng cứu hộ
|
m
|
300
|
15
|
Búa tạ
|
Cái
|
05
|
3
|
Đèn pin
|
Cái
|
60
|
16
|
Rựa cầm tay
|
Cái
|
10
|
4
|
Phao cứu hộ
|
Cái
|
20
|
17
|
Can nước (loại 101, 201)
|
Cái
|
10
|
5
|
Áo phao
|
Cái
|
60
|
18
|
Thau nhôm, nhựa, xô
|
Cái
|
30
|
6
|
Bộ áo mưa
|
Bộ
|
60
|
19
|
Bình cứu hỏa
|
Bình
|
05
|
7
|
Mũ bảo hộ lao động
|
Cái
|
60
|
20
|
Xăng
|
Lít
|
20
|
8
|
Ủng đi mưa
|
Đôi
|
60
|
21
|
Cáng cứu thương
|
Cái
|
03
|
9
|
Ghe, ca nô cứu hộ
|
Chiếc
|
05
|
22
|
Túi Y tế sơ cấp cứu
|
Cái
|
20
|
10
|
Máy cưa chạy xăng
|
Cái
|
02
|
23
|
Thiết bị y tế
|
Bộ
|
05
|
11
|
Máy phát điện xách tay
|
Cái
|
02
|
24
|
Nhà bạt cứu sinh (loại 16,5m2,
24,75 m2)
|
Chiếc
|
02
|
12
|
Thang tre
|
Cái
|
05
|
25
|
Sổ sách ghi chép
|
Quyển
|
60
|
13
|
Xà beng
|
Cái
|
05
|
|
|
|
|
Căn cứ tình hình thực tế và các loại
hình thiên tai xảy ra tại địa bàn, Chủ tịch UBND xã xác định số lượng cụ thể và
có thể lựa chọn trang thiết bị thay thế có công năng tương đương cho phù hợp.
Các trang thiết bị của Đội xung kích phải được quản lý và sử dụng đúng mục đích
theo quy định về công tác PCTT.
V. Đồng bằng sông Cửu Long
STT
|
Dụng cụ
|
Đơn vị
|
Số lượng trung
bình
|
STT
|
Dụng cụ
|
Đơn vị
|
Số lượng trung
bình
|
1
|
Nhà bạt loại (16,5m2,
24,5 m2)
|
Chiếc
|
03
|
14
|
Can nước loại (101, 201)
|
|
15
|
2
|
Loa cầm tay
|
Cái
|
25
|
15
|
Tre, nứa
|
Cây
|
50
|
3
|
Đèn pin
|
Cái
|
80
|
16
|
Chăn chiên
|
Cái
|
15
|
4
|
Ủng đi mưa
|
Đôi
|
80
|
17
|
Thau nhôm, nhựa, xô xách nước
|
Cái
|
25
|
5
|
Phao cứu hộ
|
Cái
|
40
|
18
|
Bình cứu hỏa
|
Bình
|
06
|
6
|
Áo phao
|
Cái
|
25
|
19
|
Xăng
|
Lít
|
20
|
7
|
Áo mưa bộ
|
Cái
|
80
|
20
|
Túi Y tế sơ cấp cứu
|
Cái
|
05
|
8
|
Mũ bảo hộ lao động
|
Cái
|
80
|
21
|
Thiết bị y tế
|
Bộ
|
06
|
9
|
Máy cưa chạy xăng
|
Cái
|
03
|
22
|
Xà beng, xe rùa
|
Cái
|
10
|
10
|
Kiềm tay, kiềm động lực,
|
Cái
|
05
|
23
|
Búa tạ
|
Cái
|
10
|
11
|
Báy nhổ đinh
|
Cái
|
20
|
24
|
Máy phát điện
|
Cái
|
02
|
12
|
Xuồng, ghe
|
Chiếc
|
06
|
25
|
Rựa, cuốc, xẻng, cáng khiêng
|
Cái
|
10
|
13
|
Dây thừng cứu hộ
|
m
|
300
|
26
|
Cáng khiêng
|
Cái
|
10
|
Căn cứ tình hình thực tế và các loại
hình thiên tai xảy ra tại địa bàn, Chủ tịch UBND xã xác định số lượng cụ thể và
có thể lựa chọn trang thiết bị thay thế có công năng tương đương cho phù hợp.
Các trang thiết bị của Đội xung kích phải được quản lý và sử dụng đúng mục đích
theo quy định về công tác PCTT.
VI. Khu vực đô thị
STT
|
Dụng cụ
|
Đơn vị
|
Số lượng trung
bình
|
STT
|
Dụng cụ
|
Đơn vị
|
Số lượng trung
bình
|
1
|
Đèn pin
|
Cái
|
100
|
13
|
Xẻng
|
Cái
|
30
|
2
|
Ủng đi mưa
|
Đôi
|
100
|
14
|
Dây thừng cứu hộ
|
m
|
200
|
3
|
Áo mưa bộ
|
Cái
|
100
|
15
|
Tre, nứa
|
Cây
|
50
|
4
|
Mũ bảo hộ lao động
|
Cái
|
100
|
16
|
Thau nhôm, nhựa, xô xách nước
|
Cái
|
30
|
5
|
Máy cưa chạy xăng
|
Cái
|
02
|
17
|
Bình cứu hỏa
|
Bình
|
05
|
7
|
Xà beng
|
Cái
|
25
|
18
|
Xăng
|
Lít
|
20
|
8
|
Áo phao
|
Cái
|
10
|
19
|
Túi Y tế sơ cấp cứu
|
Cái
|
05
|
9
|
Phao cứu hộ
|
Cái
|
10
|
20
|
Thiết bị y tế
|
Bộ
|
05
|
10
|
Cuốc
|
Cái
|
30
|
21
|
Sổ sách ghi chép
|
Quyển
|
100
|
11
|
Búa tạ
|
Cái
|
05
|
22
|
Máy phát điện xách tay
|
Cái
|
02
|
12
|
Dao
|
Cái
|
20
|
|
|
|
|
Căn cứ tình hình thực tế và các loại
hình thiên tai xảy ra tại địa bàn, Chủ tịch UBND xã xác định số lượng cụ thể và
có thể lựa chọn trang thiết bị thay thế có công năng tương đương cho phù hợp.
Các trang thiết bị của Đội xung kích phải được quản lý và sử dụng đúng mục đích
theo quy định về công tác PCTT.
PHỤ
LỤC 4
MẪU
QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP VÀ QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA ĐỘI XUNG KÍCH
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ …………….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-UBND
|
……….., ngày tháng năm
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc Thành
lập Đội xung kích phòng chống thiên tai xã ………….
ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ………….
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai số
33/2013/QH13 ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một
số điều của luật phòng chống thiên tai;
Xét yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm……….,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thành lập Đội xung
kích phòng chống thiên tai xã …………….gồm các ông, bà có tên sau (Có danh sách
kèm theo).
Điều 2. Đội xung kích phòng
chống thiên tai chịu sự quản lý, điều hành của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN xã , và
có nhiệm vụ:
- Thực hiện các nội dung của bản Kế hoạch
Phòng chống thiên tai, phương án ứng phó với thiên tai đã được Chủ tịch UBND xã
phê duyệt;
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân xã,
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và TKCN xã trong công tác chỉ huy điều hành
trong công tác PCTT&TKCN;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác về công
tác ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai khi có yêu cầu.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký. Văn phòng HĐND - UBND, các Ông (bà) có tên tại điều
1, ban phát triển các thôn có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Lưu Vp.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN XÃ
CHỦ TỊCH
|
UBND XÃ ………………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH SÁCH
ĐỘI XUNG KÍCH
PCTT XÃ………………….
(Kèm theo Quyết
định số: /QĐ-UBND ngày / / của UBND xã………….)
TT
|
Họ và tên
|
Chức vụ
|
Đơn vị
|
SĐT
|
Ghi Chú
|
1.
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
|
4.
|
|
|
|
|
|
5.
|
|
|
|
|
|
6.
|
|
|
|
|
|
7.
|
|
|
|
|
|
8.
|
|
|
|
|
|
9.
|
|
|
|
|
|
10.
|
|
|
|
|
|
11.
|
|
|
|
|
|
12.
|
|
|
|
|
|
13.
|
|
|
|
|
|
14.
|
|
|
|
|
|
15.
|
|
|
|
|
|
16.
|
|
|
|
|
|
17.
|
|
|
|
|
|
18.
|
|
|
|
|
|
19.
|
|
|
|
|
|
20.
|
|
|
|
|
|
21.
|
|
|
|
|
|
22.
|
|
|
|
|
|
23.
|
|
|
|
|
|
24.
|
|
|
|
|
|
25.
|
|
|
|
|
|
26.
|
|
|
|
|
|
27.
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC 5
MẪU
QUYẾT ĐỊNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA ĐỘI XUNG KÍCH
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ……………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-UBND-PCTT
|
………., ngày tháng năm
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc quy định
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đội xung kích Phòng chống thiên tai
xã……………
CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN XÃ…………..
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai số
33/2013/QH13 năm 2013 ngày 19/6/2013.
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP
ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
Theo đề nghị của Ban Chỉ huy quân sự
xã………….,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Vị trí, chức năng
Đội xung kích là lực lượng chủ chốt tại
chỗ để thực hiện nhiệm vụ PCTT&TKCN theo kế hoạch và phương án PCTT &
TKCN của xã, do Chủ tịch UBND xã quyết định thành lập và được kiện toàn hàng
năm.
Đội xung kích hoạt động dưới sự quản
lý, chỉ đạo của Trưởng Ban chỉ huy PCTT & TKCN xã.
Trường hợp xảy ra thiên tai vượt quá
khả năng ứng phó của xã có sự chi viện của lực lượng cấp trên, Đội xung kích phối
hợp thực hiện nhiệm vụ dưới sự phân công của Chỉ huy cấp trên và Trưởng Ban chỉ
huy PCTT&TKCN xã.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Nhiệm vụ chung
1.1. Thường xuyên
1.2. Trước khi xảy ra thiên tai
1.3. Trong thiên tai
1.4. Sau thiên tai
2. Nhiệm vụ đặc thù
2.1. Trước thiên tai
2.2. Sau thiên tai
(Chi tiết
tham khảo tại mục IV, Phần 1 Tài liệu hướng dẫn).
3. Trách nhiệm của đội trưởng, đội phó
và đội viên Đội xung kích
3.1. Trách nhiệm của đội trưởng, đội
phó
3.2. Trách nhiệm của đội viên
(Chi tiết
tham khảo tại mục V, Phần 1 Tài liệu hướng dẫn).
Điều 3. Văn phòng - Thống kê
UBND xã, các cán bộ, công chức UBND xã, các ban ngành, đoàn thể xã, tổ trưởng,
tổ phó và các thành viên Đội xung kích phòng chống thiên tai xã………chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
TT
Đảng ủy, TT HĐND xã;
- Lãnh đạo UBND xã;
- UBMTTQ xã;
- Như điều 3;
- Lưu VP./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN XÃ
CHỦ TỊCH
|