ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 245/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 18 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH NỘI DUNG HỖ TRỢ XÂY DỰNG “KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN MỚI KIỂU
MẪU” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định 1600/QĐ-TTg
ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số
37/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về quy định
tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách nhà nước các cấp cho các nội dung trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định 2663/QĐ-UBND
ngày 26/7/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam về Ban hành Bộ tiêu chí “Khu dân cư nông
thôn mới kiểu mẫu”
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020 (Quyết định 2663/QĐ-UBND);
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 09/TTr-SNN&PTNT ngày 13/01/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định nội dung hỗ trợ xây dựng “Khu dân cư
nông thôn mới kiểu mẫu” (KDCNTMKM) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn
2016-2020, gồm các nội dung sau:
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
a) Phạm vi áp dụng: Trên địa bàn các
xã có quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới được UBND cấp huyện phê duyệt.
b) Đối tượng áp dụng: Cộng đồng dân
cư nông thôn ở các thôn, làng được xét chọn và các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến xây dựng KDCNTMKM theo
Quyết định 2663/QĐ-UBND.
2. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Có hồ sơ đăng ký xây dựng KDCNTMKM
do UBND xã lập. Hồ sơ đăng ký bao gồm: Tờ trình đăng ký và Phương án xây dựng
KDCNTMKM (Phương án) do UBND xã lập, kèm theo biên bản họp nhân dân toàn thôn,
cuộc họp phải có tối thiểu 90% số
lượng hộ dân trong toàn thôn tham dự và ít nhất phải có 90% số lượng hộ tham dự
họp biểu quyết thống nhất đăng ký xây dựng KDCNTMKM; Chủ tịch UBND xã có văn bản
đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định phê duyệt Phương án.
b) Mức hỗ trợ từ ngân sách Trung
ương, tỉnh là 500 triệu đồng/khu, tối đa 01 khu/xã để thực hiện xây dựng
KDCNTMKM theo Bộ tiêu chí quy định tại Quyết định 2663/QĐ-UBND. Giai đoạn
2017-2020, hỗ trợ không quá 65% số xã có quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới được
UBND cấp huyện phê duyệt.
UBND cấp huyện, xã cân đối ngân sách
địa phương, trình HĐND cùng cấp có nghị quyết hỗ trợ thêm để xây dựng KDCNTMKM
(kể cả hỗ trợ xây dựng điểm và hỗ trợ nhân rộng ngoài các khu được tỉnh hỗ trợ).
Ưu tiên bố trí nguồn vốn từ Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững để
thực hiện đạt chuẩn các tiêu chí KDCNTMKM quy định tại Quyết định 2663/QĐ-UBND ;
lồng ghép vốn từ các chương trình, dự án khác và vận động nhân dân, huy động
các nguồn vốn hợp pháp khác để triển
khai thực hiện.
c) Kinh phí hỗ trợ nêu tại Điểm b,
Khoản 2, Điều 1, Quyết định này được giao cho UBND cấp xã quản lý, thực hiện việc
hỗ trợ cho Ban Nhân dân thôn triển khai xây dựng KDCNTMKM theo Phương án được
UBND cấp huyện phê duyệt; UBND xã chịu trách nhiệm thanh toán, quyết toán kinh
phí hỗ trợ theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
d) Kinh phí xây dựng KDCNTMKM được thực
hiện theo phương châm: Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí, phần còn lại chủ yếu
là vận động trong nhân dân tự nguyện đóng góp để thực hiện.
3. Nội dung hỗ trợ
Kinh phí hỗ trợ trực tiếp nêu trên không đầu tư vào các hạng mục
xây dựng cơ bản (vốn hỗ trợ cho nội dung này được bố trí từ Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới, Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và vốn lồng ghép
khác) mà chủ yếu để hỗ trợ thực hiện
các nội dung sau: Hỗ trợ xây dựng hàng rào xanh; trồng cây xanh, trồng hoa, cây
bóng mát ở đường trục chính thôn; trồng cây xanh, trồng hoa ở nhà văn hóa thôn;
điện chiếu sáng đường ở trục chính thôn; xây dựng một số mô hình phát triển
kinh tế VAC (mỗi mô hình hỗ trợ tối đa 05 triệu đồng, hỗ trợ không quá 20 mô
hình/thôn, hộ được chọn phải lập phương án thực hiện mô hình, có xác nhận của
Ban Nhân dân thôn và được UBND xã phê duyệt); hỗ trợ để thực hiện vệ sinh môi
trường trong khu dân cư như: hỗ trợ dụng cụ, trang thiết bị thu gom, tập kết, xử
lý chất thải sinh hoạt (thùng đựng, xe đẩy rác,...); hỗ trợ di dời chuồng trại
chăn nuôi của hộ gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm, mất mỹ quan; lắp biển
báo giao thông đầu các trục thôn; lắp pano, áp phích tuyên truyền; mua sắm một
số dụng cụ luyện tập thể dục, thể thao ở khu thể thao thôn; sửa chữa khu vệ
sinh nhà văn hóa thôn; tủ sách nhà văn hóa thôn; các nội dung cần thiết, phù hợp
khác để thực hiện các tiêu chí xây dựng KDCNTMKM.
UBND cấp xã được sử dụng tối đa không
quá 2% trong tổng kinh phí Nhà nước hỗ trợ trực tiếp xây dựng KDCNTMKM (500 triệu
đồng) để hỗ trợ cho Ban Chỉ đạo xây dựng KDCNTMKM, Ban Nhân dân thôn họp dân,
tuyên truyền, vận động, xây dựng và triển khai thực hiện Phương án; đánh giá,
công nhận đạt tiêu chí; khen thưởng và các nội dung khác có liên quan đến xây dựng
KDCNTMKM.
Từng nội dung khi đưa vào Phương án
và mức hỗ trợ cho từng nội dung phải được nhân dân bàn bạc, thống nhất (có biên
bản họp dân). Ưu tiên lựa chọn những nội dung cần thiết, phù hợp với điều kiện
nguồn lực, xác định rõ nguồn kinh phí thực hiện. Tuyệt đối không để xảy ra tình trạng nợ không có khả năng thanh
toán.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách đăng ký xây dựng KDCNTMKM;
hướng dẫn xây dựng, kiểm tra nội dung, kết quả thực hiện Phương án để UBND cấp huyện làm căn cứ phê duyệt, công nhận
đạt tiêu chí. Lập kế hoạch và tổ chức tập huấn, tuyên truyền các nội dung xây dựng
KDCNTMKM.
2. Văn phòng Điều phối Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan xây dựng kế hoạch vốn hằng năm, 05 năm để hỗ trợ xây dựng KDCNTMKM; phân
công cán bộ theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách tỉnh hằng
năm để xây dựng KDCNTMKM.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ nguồn
kinh phí đã được HĐND tỉnh thống nhất, Quyết định của UBND tỉnh giao dự toán
ngân sách hằng năm, chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều
phối chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh trình UBND tỉnh
phân bố kinh phí cho các địa phương thực hiện xây dựng KDCNTMKM.
5. Các Sở, Ban, ngành liên quan căn cứ
nhiệm vụ được giao tại Công văn số 2232/UBND-KTN ngày 19/6/2013 của UBND tỉnh về
thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới, Bộ tiêu chí KDCNTMKM quy
định tại Quyết định số 2663/QĐ-UBND và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) để
hướng dẫn triển khai thực hiện tốt việc xây dựng KDCNTMKM trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố chỉ đạo tốt công tác tuyên truyền, vận động xây dựng KDCNTMKM tại địa
phương mình; ưu tiên bố trí, lồng ghép các nguồn vốn; phân công cán bộ theo
dõi, kiểm tra, hướng dẫn các xã thực hiện; chịu trách nhiệm về kết quả xây dựng
KDCNTMKM trên địa bàn huyện. Tổ chức đăng ký xây dựng các KDCNTMKM về Sở Nông
nghiệp và PTNT (trước 15 tháng 8 hằng năm); hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Phương án; quyết định
công nhận đạt tiêu chí KDCNTMKM theo quy định. Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế hướng dẫn các hộ dân lập phương án xây dựng mô hình phát triển
kinh tế VAC được hỗ trợ.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Hội, Đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội đẩy mạnh tuyên truyền,
vận động nhân dân tổ chức thực hiện có hiệu quả việc xây dựng KDCNTMKM tại các
địa phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo
các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành
thuộc tỉnh; Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BCĐ TW các Chương trình MTQG;
- VPĐPNTM TW;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh; các Hội, đoàn thể ở tỉnh;
- Huyện/Thị/Thành ủy các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã trên địa bàn tỉnh (do UBND cấp huyện sao gửi);
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|