ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
6644/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 04 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-TTg
ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
thể dục, thể thao Việt
Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 7099/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt Quy
hoạch tổng thể ngành văn hóa, thể thao và du lịch thành phố Đà Nẵng đến
năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số
732/TTr-SVHTTDL ngày 07 tháng 7 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược
phát triển thể thao thành tích cao thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 kèm theo Quyết
định này.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thể thao thành tích cao thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
2. Xây dựng kế hoạch,
chỉ tiêu sự nghiệp thể thao thành tích cao dài hạn (5 năm), ngắn hạn (1 năm) trình UBND thành phố xem xét, phê duyệt
để triển khai thực hiện.
3. Tham mưu UBND thành phố làm việc với
các Bộ, ban, ngành, hội, đoàn thể ở Trung ương để tranh thủ sự ủng hộ và phối hợp thực hiện.
4. Chiến lược phát triển thể thao
thành tích cao thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011 - 2020 sẽ
được điều chỉnh, bổ sung kịp thời và phù hợp với điều kiện,
tình hình thực tế của thành phố theo từng giai đoạn cụ thể.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND
thành phố Đà Nẵng; Giám đốc các sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các
cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TVTU,
TTHĐND TP (b/c);
- Bộ VH,TT&DL (b/c);
- CT, các PCT UBND TP;
- Các sở, ban, ngành, hội, đoàn
thể;
- UBND các quận, huyện;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Lưu: VTLT, VX,
NCPC, TH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6644/QĐ-UBND ngày 04 tháng 08 năm
2011 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Phần I
CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. KHÁI QUÁT VỀ
THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO
Thể thao thành tích cao (TTTTC) là hoạt
động tập luyện và thi đấu của vận động viên (VĐV); trong
đó, thành tích cao, kỷ lục thể thao được coi là giá trị văn hóa, là sức mạnh và
năng lực của con người; nhà nước phát triển thể thao thành tích cao nhằm phát
huy tối đa khả năng về thể lực, ý
chí và trình độ kỹ thuật của vận động viên để đạt được thành tích cao trong thi
đấu thể thao. Phát triển thể thao
thành tích cao là một nhiệm vụ chính trị nhằm phát huy truyền thống của dân tộc, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân, đề
cao sức mạnh ý chí tinh thần, tự hào dân tộc, góp phần nâng cao uy tín và vị thế
của dân tộc Việt Nam. Thể thao thành tích cao có vị trí
quan trọng trong việc phát triển TDTT nói chung, nâng cao sức khỏe và năng lực
con người, có tác dụng to lớn trong việc tăng cường tình đoàn kết hữu nghị giữa
các quốc gia, dân tộc và góp phần nâng cao uy tín của địa
phương, đất nước. Thể thao thành tích cao có mối quan hệ biện chứng với TDTT
nói chung và với phong trào thể thao quần chúng nói riêng. Ngày nay, ở các quốc gia phát triển, thể thao thành tích cao đã trở thành một ngành
kinh tế - công nghiệp thể hiện ở một số lĩnh vực như bóng
đá, bóng rổ, quần vợt, đua xe mô tô, ôtô ... và đã trở thành nghề nghiệp của một bộ phận xã hội. Vì vậy ở nước ta,
Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến công tác TDTT, trong đó
có thể thao thành tích cao được thể hiện qua các hệ thống
quan điểm, luật pháp, chủ trương chính sách cụ thể: “Nhà nước có chính sách phát triển thể thao thành tích cao, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, trang thiết bị hiện đại; đào tạo bồi dưỡng vận
động viên, huấn luyện viên đạt trình độ quốc gia, quốc tế; tổ chức thi đấu thể thao thành tích cao; tham gia các giải thể thao quốc tế; khuyến khích tổ chức cá nhân tham gia
phát triển thể thao thành tích cao” (Điều 31 Luật thể
dục thể thao số 77/2006/QH11 được Quốc hội khóa XI thông
qua tại kỳ họp thứ 10 ngày 29 tháng 11 năm 2006).
Ngày 16/10/2003, Bộ Chính trị ban
hành Nghị quyết số 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển
thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, trong đó phương hướng nhiệm vụ phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 đã nhấn mạnh “xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị
lớn của cả nướcˮ, “một trong những Trung tâm văn
hóa - thể thao, giáo dục đào tạo và khoa học
công nghệ của Miền Trung”.
Thành phố Đà Nẵng
sau khi hình thành đơn vị hành chính mới, tiếp tục phát
huy những thành tựu của TDTT tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng,
thành phố Đà Nẵng đã cố gắng đưa
TTTTC lên một bước phát triển mới. Năm 2005, UBND thành
phố Đà Nẵng đã phê duyệt kế hoạch phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao (TDTT) giai đoạn
2005-2010, nhằm chuẩn bị lực lượng tham gia Đại hội Thể dục
thể thao toàn quốc lần thứ VI năm 2010. Từ năm 2007, UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành Quyết định số 10108/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2007 về
việc ban hành kế hoạch xây dựng lực lượng vận động viên
các môn thể thao thành tích cao
tham dự Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VI năm 2010. Bên cạnh
đó, thực hiện chủ trương xã hội hóa thể dục thể thao và phát triển bóng đá
chuyên nghiệp, năm 2007, UBND thành phố Đà Nẵng đã quyết
định chuyển giao Bóng đá Đà Nẵng
cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội quản lý. Thể thao thành tích
cao Đà Nẵng có sự chuyển biến rõ rệt,
từ đơn vị đứng thứ 11 trong bảng tổng xếp hạng tại Đại hội
Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ
V, 2006, đến Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VI, Đà Nẵng đã vươn lên vị trí thứ 4/66, với 57 HCV, 47 HCB, 52 HCĐ. Đội bóng đá
Đà Nẵng sau 17 năm đã đăng quang ngôi vô địch quốc gia
vào năm 2009, điều này là căn cứ để xác định thể thao Đà
Nẵng đã đi đúng hướng, hoàn thành và vượt các chỉ tiêu đề
ra.
Ban hành Chiến lược phát triển thể
thao thành tích cao thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 nhằm mục
đích kế tục những kết quả đã đạt được, tiếp tục đào tạo lực
lượng vận động viên thể thao thành
tích cao lên vị trí ổn định là một trong 4 địa phương
hàng đầu toàn quốc về thể thao thành tích cao từ nay đến
năm 2025, đóng góp một số vận động viên ưu tú cho thể thao
Việt Nam tham gia thi đấu các giải khu vực Đông Nam Á và Châu Á, góp phần thực hiện thắng
lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng của thành phố giai đoạn 2010 - 2020 theo Nghị quyết
số 33-NQ/TW ngày 16/10/2003 của Bộ Chính trị đã đề ra.
II. CÁC CĂN CỨ CHỦ
YẾU ĐỂ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
“Chiến lược phát triển thể thao thành
tích cao đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025” được
xây dựng dựa trên các căn cứ các văn bản của Đảng và Nhà nước sau đây:
- Luật thể dục thể thao được Quốc hội
khóa XI số 77/2006/QH11 thông qua tại kỳ họp thứ 10 ngày
29 tháng 11 năm 2006.
- Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày
16/10/2003 của Bộ Chính trị về việc xây dựng và phát triển
thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính
phủ ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể
thao.
- Thông tư liên
tịch số 127/2008/TTLT/BCT-BVHTTDL ngày 24/12/2008 của
liên Bộ Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch về hướng dẫn thực hiện chế
độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể
thao.
- Chỉ thị số 09 - CT/TU ngày
30/03/1998 của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng về việc "Đẩy mạnh công tác TDTT trong tình hình mới".
- Quyết định số 7099/QĐ-UBND ngày
17/9/2010 về việc quy hoạch tổng thể ngành văn hóa, thể thao và du lịch thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
- Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày
03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thể
dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020.
- Chỉ thị 48/CT-BVHTTDL ngày 5 tháng
4 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển thể dục, thể
thao Việt Nam đến năm 2011”
III. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA
CHIẾN LƯỢC
- Tình hình phát triển thể thao thành
tích cao thành phố Đà Nẵng trong thời
gian qua và những ảnh hưởng đến xu thế phát triển.
- Quan điểm, mục tiêu phát triển thể thao thành tích cao thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
- Các giải pháp chủ yếu để thực hiện Chiến lược.
- Tổ chức thực hiện Chiến lược.
Các biểu bảng kèm theo Chiến lược.
Phần II
TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA VÀ NHỮNG ẢNH
HƯỞNG ĐẾN XU THẾ PHÁT TRIỂN
I. THỰC TRẠNG THỂ
THAO THÀNH TÍCH CAO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA
Song song với sự phát triển của phong
trào thể thao quần chúng, trong những năm qua, thể thao thành tích cao thành phố
Đà Nẵng cũng đã có những bước trưởng thành, từ đội ngũ
cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên các môn thể thao đến cơ sở vật chất phục
vụ cho công tác đào tạo, huấn luyện. Trình độ thi đấu của
VĐV có nhiều tiến bộ, số huy chương đạt được từ các giải trong nước đến các giải
khu vực, Châu Á và thế giới tăng lên đáng kể, đội ngũ huấn
luyện viên cũng từng bước nâng cao được trình độ đào tạo, huấn luyện.
Được sự quan tâm của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố và sự phối
hợp chặt chẽ của các sở, ban, ngành, thể thao thành tích cao Đà Nẵng trong thời gian qua đã có những bước phát triển mạnh cả về chất lượng
và số lượng, cụ thể như sau:
1. Lực lượng
vận động viên, huấn luyện viên và thành tích đạt được
(Biểu 1, Biểu
2, Biểu 3):
- Về số lượng:
Có sự phát triển các môn thể thao, vận động viên và huấn luyện viên. Từ năm
2000, có 14 môn thể thao với 120 VĐV, 19 HLV, đến nay đã tăng lên 26 môn thể
thao với 500 VĐV, 60 HLV.
- Về chất lượng:
Một số môn thể thao phát triển nhanh như: Bơi, Cử tạ, Điền kinh, Billiards -
Snooker, Judo, Đua thuyền Rowing, Canoeing,., những môn này đã đạt được nhiều
huy chương tại các giải quốc gia và quốc tế. Đặc biệt là tại Đại hội TDTT toàn
quốc lần thứ VI, năm 2010.
- Thành phố Đà Nẵng có những vận động viên xuất sắc, hàng đầu ở
một số môn Điền kinh, Bơi, Lặn, Cử tạ, Karatedo, Pencak Silat, Cờ
vua, Cờ tướng và đã đóng góp nhiều vận động viên cho đội tuyển trẻ và đội tuyển
quốc gia. Xuất hiện những cá nhân tiêu biểu xuất sắc của
thể thao Việt Nam như vận động viên Karatedo Vũ Kim Anh đạt danh hiệu vận động
viên tiêu biểu Việt Nam năm 2002, vận động viên Bơi lội
Hoàng Quý Phước hiện đang được đánh giá là một tài năng trẻ của Bơi lội Việt
Nam và là VĐV tiêu biểu của thể thao Việt Nam năm 2010.
- Thực hiện chính sách thu hút nhân
tài của thành phố, Ngành đã thu hút được các VĐV, HLV giỏi về phục vụ cho thể
thao thành tích cao Đà Nẵng với số lượng: 3 chuyên gia,
10 HLV, 18 VĐV (chiếm tỉ lệ 3,6% trong tổng số VĐV thể thao thành tích cao của
thành phố), lực lượng này đã đóng
góp cho thành phố tại Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VI: 11/57 huy
chương vàng (chiếm tỷ lệ 19,3%), 9/47 huy chương bạc (chiếm tỷ lệ 19,1%) và
8/52 huy chương đồng (chiếm tỷ lệ 15,3%), số lượng huy chương của các VĐV hợp đồng ngoài thành phố chiếm tỷ lệ không cao,
nhưng cũng đã góp phần vào sự thành công chung của đoàn
thể thao Đà Nẵng tại Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VI, năm 2010. Cùng với những VĐV xuất sắc
của thành phố, đây là lực lượng VĐV chủ lực tham gia Đại
hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VI và lần thứ VII.
- Đội ngũ HLV từng bước được chuẩn
hóa (trên 80% đạt trình độ đại học), và đạt được nhiều thành tích trong việc
đào tạo vận động viên. Hiện nay, 90% lực lượng huấn luyện viên của Ngành có khả
năng đào tạo vận động viên đạt trình độ VĐV cấp I và cấp kiện tướng quốc gia.
- Chất lượng đào tạo vận động viên từng
bước được cải thiện, nâng cao, đặc biệt là đối với vận động
viên các tuyến trẻ. Thành tích tiến
bộ qua từng kỳ Đại hội:
+ Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ IV
năm 2002, số lượng môn tham gia là 11 môn với 78 VĐV và 23
HLV đạt được 5 HCV, 11 HCB, 19 HCĐ xếp hạng 16/63 tỉnh, thành, ngành;
+ Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ
V năm 2006, tham gia 20 môn với 258 VĐV và 44 HLV đạt được 13
HCV, 20 HCB, 34 HCĐ xếp hạng 11/67 tỉnh, thành, ngành;
+ Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VI
năm 2010, tham gia 33 môn thi đấu với 373 VĐV và 81 HLV đạt thành tích xuất sắc
57 HCV, 47 HCB, 52 HCĐ xếp hạng 4/66 tỉnh, thành, ngành.
Với sự nỗ lực như trên, Thể thao
thành tích cao Đà Nẵng đã khẳng định
được vị trí đối với thể thao Việt Nam.
2. Cơ sở vật chất
- Trước năm
2000, cơ sở vật chất phục vụ cho thể thao thành tích cao còn hạn chế, ảnh hưởng
nhiều đến công tác huấn luyện và đào tạo VĐV. Từ sau năm
2000, được sự quan tâm của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố đầu tư xây mới khu chung cư vận động viên,
Cung Thể thao Tiên Sơn, Câu lạc bộ Bơi - Lặn Đà Nẵng, Nhà tập võ Taekwondo, Câu lạc bộ Đua thuyền Đồng Nghệ, sửa chữa và
nâng cấp Sân vận động Chi Lăng... Nhìn chung, cơ sở vật chất phục vụ cho thể
thao thành tích cao đã được cải thiện và nâng cao đáng kể, cơ bản đáp ứng được
nhu cầu tập luyện và thi đấu của TTTTC Đà Nẵng.
- Về trang thiết
bị, dụng cụ tập luyện, giai đoạn trước năm 2006 rất thiếu
thốn và không đảm bảo chất lượng, Từ năm 2007, để chuẩn bị cho việc tham dự Đại
hội TDTT toàn quốc lần thứ VI, thành phố đã tăng cường đầu tư kinh phí mua sắm
trang thiết bị tập luyện và thi đấu, thiết bị y học hồi
phục sức khỏe... Hiện nay, nhiều trang thiết bị hiện đại,
đảm bảo các yêu cầu về chuyên môn kỹ
thuật đã được triển khai mua sắm, lắp đặt để phục vụ cho công tác huấn luyện và
tổ chức thi đấu.
3. Ứng dụng
khoa học công nghệ, chăm sóc y tế, hồi phục và chế độ dinh dưỡng cho vận động
viên
Lĩnh vực này trước đây ít được quan
tâm, đầu tư. Tuy nhiên, nhận thức được tầm quan trọng của
nó trong công tác huấn luyện đào tạo VĐV thể thao đỉnh cao, nên từ năm 2007 đến nay, Ngành đã đặc biệt chú trọng và
triển khai thực hiện một số nội dung như: mời các chuyên
gia đầu ngành về giảng dạy, bồi dưỡng kiến thức huấn luyện mới cho HLV, sử dụng thực phẩm chức năng, các loại thuốc nhằm nâng cao dinh dưỡng và hồi phục cho vận
động viên; bước đầu đã triển khai xây dựng Trung tâm hồi
phục thể lực cho vận động viên; thường xuyên phối hợp với
Viện nghiên cứu khoa học thể dục thể thao, các trường Đại học thể dục thể thao để thu thập
các tài liệu phục vụ công tác huấn luyện, tiến hành kiểm tra sức khỏe định kỳ cho tất cả các
VĐV, đặc biệt là ứng dụng các chỉ số khoa học trong việc
tuyển chọn ban đầu đối với các VĐV năng khiếu...
4. Chế độ,
chính sách và mức độ đầu tư
Trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm
2010, Ủy ban nhân dân thành phố đã
ban hành nhiều văn bản quy định về chế độ chính sách và mức độ đầu tư như: Quyết định số
7929/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2007; Quyết định số 1547/ QĐ-UBND ngay 15 tháng 2 năm 2008; Quyết định
số 23/2009/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2009 và Quyết định số 1525/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2010 về các chế
độ đặc thù trong quá trình tập huấn, thi đấu, và chế độ dinh dưỡng đối với các
HLV, VĐV. Đến nay, các chế độ chính sách trong các quyết
định đã được thực hiện ngang bằng với các quy định về chế độ, chính sách do
Trung ương ban hành áp dụng cho các tỉnh, thành, ngành trong cả nước.
Mức độ đầu tư
cho thể thao thành tích cao nâng cao qua từng năm. Đây chính
là một trong những yếu tố quyết định trong việc nâng cao thành tích thể thao Đà Nẵng và đưa thể thao Đà Nẵng lên một bước phát triển mới.
5. Xã hội hóa
Công tác xã hội hóa trong các hoạt động
thể thao thành tích cao bước đầu triển khai và đã thu hút thêm nguồn lực xã hội
cho phát triển thể thao thành tích
cao, đặc biệt đối với bộ môn Bóng đá, Bóng bàn, Quần vợt, cầu lông, Billiards,
Thể dục thể hình (TDTH). Một số liên đoàn thể thao đã tích cực
hỗ trợ trong công tác đào tạo và tham gia vào công tác tổ chức hoạt động thi đấu thể
thao thành tích cao do Trung ương ủy nhiệm tổ chức. Tuy nhiên,
do điều kiện kinh tế ở nước ta chưa phát triển cao, bình quân thu nhập đầu người còn thấp so với các nước phát triển, nên việc
xã hội hóa thể thao thành tích cao đối với một số
bộ môn là hết sức khó khăn. Vì vậy, vẫn cần thiết sự quan tâm đầu
tư từ ngân sách nhà nước đối với công tác đào tạo huấn luyện trong thời gian đến.
Đối với bộ môn Bóng đá, được sự chỉ đạo
của lãnh đạo thành phố, Ngành đã chuyển giao toàn bộ các tuyến bóng đá cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) tiếp nhận, quản lý Đội
Bóng đá Đà Nẵng và toàn bộ các tuyến bóng đá trẻ từ U11
đến U21, sau hơn 2 năm thực hiện công tác xã hội hóa, Bóng đá Đà
Nẵng đã đạt được kết quả tốt ở các tuyến đào tạo, đội tuyển đã đạt vô địch quốc gia, Cúp quốc gia năm 2009. Các tuyến trẻ (U21, U17, U15, U13) đều giành được các danh hiệu vô địch quốc gia ở từng lứa tuổi. Như vậy, chủ trương xã hội hóa môn Bóng đá là phù hợp với chủ trương
xây dựng nền bóng đá chuyên nghiệp, đây là bộ môn được
đông đảo quần chúng nhân dân hâm mộ, được các phương tiện thông tin tuyên truyền quan tâm đặc biệt, do vậy thu hút được nhiều tổ chức xã hội quan tâm
đầu tư và tài trợ. Dù vậy, vẫn cần
nâng cao vai trò quản lý nhà nước và có kế hoạch hỗ trợ
trong công tác đào tạo các tuyến bóng đá trẻ để sẵn sàng bổ sung và giữ vững
phong trào cũng như thương hiệu của Bóng đá Đà Nẵng trong
tương lai.
II. NHỮNG VẤN
ĐỀ TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Những vấn đề
tồn tại
- Quản lý nhà nước về thể thao thành
tích cao tuy đã có nhiều chuyển biến,
song vẫn còn bị ảnh hưởng của cơ chế bao cấp, chưa bắt kịp được tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay và
chưa đáp ứng được sự phát triển nhanh của thể thao thành
tích cao Đà Nẵng trong giai đoạn mới, cụ thể như sau:
+ Chưa xây dựng được một chiến lược
phát triển thể thao thành tích cao mang tính toàn diện, tập
trung, hiệu quả.
+ Chưa quan tâm đầy đủ đến chính sách
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý đầu
ngành về thể thao thành tích cao,
nguồn ngân sách đầu tư cho công tác này còn hạn chế.
+ Chậm ban hành các quy định pháp lý
về việc tham gia thực hiện một số hoạt
động tác nghiệp trong lĩnh vực thể dục thể thao thành
tích cao đối với các hiệp hội, liên đoàn thể thao dẫn đến việc chưa phát huy được
vai trò của các tổ chức này trong lĩnh vực thể thao thành
tích cao. Cho nên, công tác chuyển giao các hoạt động này
cho các tổ chức xã hội còn lúng túng, bị động.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về
thể thao thành tích cao còn thiếu, trình độ không đồng đều
nên vai trò, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu, dẫn
đến tình trạng lẫn lộn giữa công tác quản lý nhà nước và các hoạt động sự nghiệp.
- Số lượng huy chương tăng lên qua từng
năm nhưng chủ yếu ở các giải vô địch trẻ và cúp các câu lạc
bộ. Chất lượng VĐV thể thao thành tích cao chưa cao. Số VĐV, HLV tham gia đội
tuyển trẻ và tuyển quốc gia còn hạn chế, đội ngũ HLV giỏi
chưa nhiều.
- Chưa xây dựng được hệ thống tuyển
chọn và đào tạo vận động viên, từ huấn luyện ban đầu (các trường lớp nghiệp dư năng khiếu) đến giai đoạn hoàn thiện
tại các Trung tâm đào tạo vận động viên. Một số môn như Cử tạ, Wushu, Judo...
có vận động viên đỉnh cao nhưng phong trào không phát triển; bên cạnh đó, nhiều môn phong trào phát triển nhưng vận động viên đỉnh
cao không có như Cầu lông, Bóng bàn...
- Chưa có quy hoạch tổng thể về xây dựng
một trung tâm thể thao thành tích cao tập trung, các công trình chủ yếu được
xây dựng là để phục vụ công tác tổ chức thi đấu, nên địa
điểm tập luyện và sinh hoạt bị phân tán; một số bộ môn, đặc
biệt là các bộ môn võ địa điểm tập luyện thiếu và không đảm bảo chất lượng.
- Chưa chú trọng việc ứng dụng khoa học
công nghệ, đặc biệt là vai trò của y học hồi phục, chăm sóc và chữa trị chấn
thương trong quá trình đào tạo vận động viên nên chưa có
biện pháp tích cực đầu tư kinh phí, trang thiết bị và đào
tạo cán bộ trong lĩnh vực này.
- Công tác giáo dục đạo đức chính trị, tư tưởng trong đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên chưa được tiến hành
thường xuyên và không có chiều sâu, việc giáo dục ý thức,
ý chí quyết tâm trong tập luyện và thi đấu cho vận động
viên nhất là vận động viên trẻ chưa được coi trọng.
- Chế độ nuôi dưỡng, đãi ngộ và giải
quyết nghề nghiệp cho vận động viên khi hết tuổi thành tích chưa phù hợp dẫn đến bản thân vận động viên, gia đình và dư luận xã hội chưa yên
tâm và chưa xem thể dục thể thao là một nghề nghiệp.
- Các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao hoạt động còn nhiều bất cập, nhất là trong lĩnh vực thể thao thành tích
cao, hầu hết các tổ chức này không có nguồn kinh phí cho
công tác đào tạo VĐV và nâng cao thành tích thể thao. Hơn
nữa, các tổ chức xã hội về TDTT cũng không có nguồn nhân
lực là các huấn luyện viên giỏi để thực hiện công tác đào
tạo, huấn luyện VĐV.
- Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa địa
phương với các cơ sở TDTT của trung ương trên địa bàn thành phố như Đại học
TDTT Đà Nẵng, Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Đà Nẵng, Trung tâm TDTT Quốc phòng III Quân khu V, Trung tâm Giáo dục Thể chất
Đại học Đà Nẵng để góp phần đào tạo
đội ngũ HLV, VĐV, nâng cao thành tích thể thao của địa
phương.
2. Những nguyên
nhân
- Nguồn kinh phí đầu tư từ ngân sách
thành phố cho TDTT và xã hội trong những năm qua có xu hướng tăng, đặc biệt là
tại Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VI. Tuy nhiên, mức độ
đầu tư cho các hoạt động thể thao thành tích cao hàng năm vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt về thành tích thi đấu giữa các đơn
vị, địa phương trong cả nước.
- Điều kiện kinh tế xã hội Đà Nẵng trong những năm đầu của giai đoạn 2000 - 2005 còn nhiều khó khăn nên
ảnh hưởng đến mức độ đầu tư cho ngành thể dục thể thao. Vì vậy, thể thao thành
tích cao Đà Nẵng thiếu chiều sâu và một nền tảng vững chắc.
- Công tác quản lý nhà nước đối với
thể thao thành tích cao tuy có chuyển biến nhưng còn hạn
chế, bất cập ở một số mặt như: Công
tác tham mưu các chế độ, chính sách đối với lĩnh vực thể
thao thành tích cao cho lãnh đạo các ngành, các cấp; công tác xây dựng chiến lược,
quy hoạch và kế hoạch ngắn hạn, dài
hạn của toàn ngành và nhất là của từng bộ môn.
- Lực lượng cán bộ, huấn luyện viên
trực tiếp làm công tác thể thao thành tích cao còn thiếu
và chậm đổi mới về tư duy và tri thức
khoa học huấn luyện. Công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức
nghề nghiệp đối với cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên chưa được quan tâm đúng mức. Công tác đào
tạo, quy hoạch cán bộ, huấn luyện viên, chuyên gia đẳng cấp quốc gia và quốc tế trong lĩnh vực thể thao thành tích cao chưa được chú trọng thực hiện
- Sự phối hợp giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan khá nhịp nhàng, đồng bộ. Tuy nhiên,
trong lĩnh vực quy hoạch đất đai, cơ sở vật chất cho ngành thể thao, thủ tục mua sắm các trang thiết bị chuyên môn còn chậm, phần nào làm ảnh hưởng đến
quá trình tập luyện và thi đấu của các bộ môn.
Qua đánh giá thực trạng và tình hình
phát triển thể thao thành tích cao thành phố Đà Nẵng
trong thời gian qua và những nguyên nhân nêu trên cho thấy: Để đẩy nhanh và mạnh hơn nữa sự phát triển của thể thao thành tích cao
thành phố trong những năm tiếp theo cần phải có sự quan tâm, đầu tư hơn nữa của
các cấp chính quyền thành phố
và của toàn xã hội, giúp cho Ngành thể dục
thể thao tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt được, tạo sự ổn định và phát triển bền vững.
III. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA
THỂ THAO VIỆT NAM ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỂ THAO ĐÀ NẴNG TRONG THỜI
GIAN ĐẾN
Trong thời gian tới, thể thao Việt
Nam chủ trương đầu tư các môn thể thao trọng điểm, trong đó ưu tiên các môn trong chương trình Olympic nhằm mục đích tham gia
có hiệu quả tại các Đại hội thể thao Đông Nam Á (SEA GAMES) và Châu Á (ASIAD). Các giải vô địch quốc gia hàng năm và đặc
biệt là các kỳ Đại hội TDTT toàn quốc sắp tới, các môn thể thao trong chương
trình Đại hội Thể thao Châu Á và Olympic sẽ được chú trọng tổ chức. Các tỉnh, thành, ngành có phong trào thể thao
thành tích cao mạnh như thành phố Hồ
Chí Minh, Hà Nội, Quân đội, Hải Phòng, Công an nhân dân... đều rất quan tâm đầu tư cho
lĩnh vực này và đều tiến hành điều chỉnh chiến lược phát triển các môn thể thao, lựa chọn các môn, nhóm môn thể thao có ưu thế phát triển, phù hợp với xu hướng phát triển
chung của thể thao Việt Nam và quốc tế.
Thể thao thành tích cao Đà Nẵng trong những năm gần đây được lãnh đạo thành phố ngày càng quan tâm
và tích cực tham gia chỉ đạo, nhất là tăng cường đầu tư các công trình TDTT phục
vụ cho công tác tập luyện và tổ chức thi đấu. Đầu tư kinh phí cho công tác tuyển chọn, huấn luyện VĐV nâng cao thành tích thể thao, các VĐV các môn thể thao chủ
lực, hàng đầu của Đà Nẵng được đi tập huấn dài hạn ở nước
ngoài. Chính nhờ sự quan tâm đầu tư đó, thể thao thành
tích cao Đà Nẵng đã có sự tiến bộ vượt bậc trong thời
gian gần đây. Với xu thế phát triển của thể thao thành
tích cao Việt Nam thì thể thao thành tích cao Đà Nẵng cần xác định là tập trung phát triển các môn thể thao trong chương
trình thi đấu của Đại hội thể dục thể thao toàn quốc, lấy việc nâng cao chất lượng đào tạo, xây dựng hệ thống đào tạo vận động viên một cách bền vững
làm mục tiêu chính; bên cạnh đó, nâng cao thành tích ở một số môn có thế
mạnh, đầu tư những vận động viên ưu tú để
đóng góp cho thể thao Việt Nam thi đấu đạt thành tích cao ở đấu trường khu vực
và quốc tế.
Phần III
QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020
I. QUAN ĐIỂM
- Tiếp tục xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh
tế - xã hội lớn của miền Trung theo Nghị quyết số
33-NQ/TW của Bộ Chính trị. Trong thời gian gần đây, thành phố Đà Nẵng được đánh giá là một trong những địa
phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh ở Việt Nam, đời
sống nhân dân được cải thiện, nhu cầu hoạt động TDTT của xã hội cũng tăng theo,
mức độ đầu tư cho TDTT, đặc biệt là thể thao thành tích cao được thành phố và các tổ chức
kinh tế xã hội quan tâm đầu tư về nhiều
mặt.
- Phát triển thể thao thành tích cao
là góp phần phát triển nhân tài thành phố nói riêng và đất
nước nói chung, là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và các tổ chức xã hội; trong đó, quản lý nhà nước giữ
vai trò chủ yếu. Tuy nhiên do sự phát triển ngày càng tăng của kinh tế - xã hội và dân trí, cho nên phải tập trung và xây dựng kế hoạch thực
hiện chủ trương xã hội hóa để thu hút thêm sự tham gia đầu tư của xã hội đó là
xu hướng chung của nền thể thao hiện
đại mà các nước phát triển trên thế giới hiện nay đang áp dụng.
- Đảm bảo tốt quan hệ giữa phát triển
thể thao thành tích cao với thể thao quần chúng và thể
thao trường học. Thể thao thành tích cao vừa là động lực, vừa là hạt nhân góp phần phát triển thể thao quần chúng và thể thao trường học. Thể thao quần chúng và trường
học là cơ sở để phát triển thể thao thành tích cao.
- Để duy trì và phát triển bền vững
thể thao thành tích cao, Đà Nẵng cần
phải quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống tuyển chọn, đào tạo vận động viên một
cách chặt chẽ. Bên cạnh đó, cần phải có cơ chế chính sách
để thu hút nhân tài của cả nước, không những các VĐV đã đạt đỉnh cao mà cả đối với những VĐV năng khiếu có tiềm năng phát triển.
II. MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát:
- Chiến lược phát triển thể thao
thành tích cao thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 nhằm xây dựng và phát triển nền thể thao thành tích cao ổn định,
vững chắc; đội ngũ HLV, VĐV có phẩm chất đạo đức, có trình độ chuyên môn cao; phấn đấu đạt vị trí một trong 5 đơn vị dẫn đầu trong các kỳ Đại hội TDTT toàn quốc, đóng góp nhiều VĐV cho các đội
tuyển quốc gia và đạt thành tích cao tại các giải thể
thao khu vực Đông Nam Á, Châu Á và quốc tế.
- Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển
chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn kết đào tạo các tuyến,
các lớp kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp
theo hướng tiên tiến, bền vững, phù
hợp với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Nâng cao thành tích thi đấu thể thao, tăng cường hội nhập với nền thể thao trong nước và quốc tế, tiến tới thu hẹp khoảng cách trình độ đối với
các đơn vị mạnh trong toàn quốc như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Quân đội...
b) Mục tiêu cụ thể (Biểu 4, Biểu 5)
- Giai đoạn từ 2011 - 2015, tham dự
các giải quốc gia đạt khoảng 840 Huy chương vàng, 880 Huy chương bạc, 920 Huy
chương đồng; 310 VĐV cấp kiện tướng, 344 VĐV cấp I quốc gia; tham dự các giải
quốc tế đạt khoảng 130 Huy chương vàng, 60 Huy chương bạc, 70 Huy chương đồng; có 94 VĐV trong thành phần đội tuyển quốc gia, 88 VĐV đội tuyển trẻ quốc gia. Đội Bóng đá chuyên nghiệp SHB Đà
Nẵng giữ vững vị trí 1 trong 5 đội dẫn đầu giải vô địch bóng đá quốc gia hàng năm.
+ Năm 2014, tham
gia Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VII với lực lượng từ 400 - 450 vận
động viên của 26 - 30 môn thể thao phấn đấu đạt 45 - 50 HCV, xếp hạng từ 4 - 5
đơn vị dẫn đầu tại Đại hội.
- Giai đoạn từ 2016 - 2020, tham dự
các giải quốc gia đạt khoảng 1080 Huy chương vàng, 1100
Huy chương bạc, 1180 Huy chương đồng;
394 VĐV cấp kiện tướng, 448 VĐV cấp I quốc gia; tham dự
các giải quốc tế đạt khoảng 170 Huy chương vàng, 90 Huy
chương bạc, 100 Huy chương đồng; có 146 VĐV trong thành phần đội tuyển quốc
gia, 146 VĐV đội tuyển trẻ quốc gia. Đội Bóng đá chuyên nghiệp SHB Đà Nẵng giữ
vững vị trí 1 trong 4 đội dẫn đầu
giải vô địch bóng đá chuyên nghiệp quốc gia hàng năm, Đội bóng đá hạng nhất lên tham dự giải vô địch bóng đá chuyên nghiệp quốc gia.
+ Năm 2018, Đại hội Thể dục thể thao
toàn quốc lần thứ VIII với lực lượng từ 450 - 500 vận động viên của 26 - 30 môn
thể thao phấn đấu đạt 50 - 55 HCV, xếp hạng một trong 4 đơn vị dẫn đầu tại Đại hội.
- Năm 2022, Đại hội Thể dục thể thao
toàn quốc lần thứ IX phấn đấu là một trong 4 đơn vị dẫn đầu Đại hội.
- Định hướng đến năm 2025 giữ vững vị
trí một trong 4 đơn vị dẫn đầu cả nước.
2. Nhiệm vụ
- Phát triển từ 26 - 30 môn thể thao
với khoảng 110 HLV và 750 vận động viên các môn, trong đó ưu tiên những môn cơ
bản trong chương trình Olympic và Đại hội Thể thao châu Á (ASIAD) như: Điền kinh,
Bơi lội, Cử tạ, Bóng đá, Đua thuyền Rowing, Canoeing, phát triển một số môn thể
thao mới phù hợp với điều kiện Đà Nẵng.
- Xây dựng hệ thống phát hiện, tuyển
chọn và đào tạo tài năng thể thao từ cấp cơ sở, quận, huyện đến thành phố, nhằm đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng của vận động
viên. Thí điểm thực hiện cơ chế chuyên nghiệp ở một số
môn thể thao khi có đầy đủ các điều kiện cần thiết.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ và nâng cao trình độ cho lực lượng huấn luyện viên, hướng dẫn viên, phấn đấu
có khoảng từ 40 - 50 huấn luyện viên đạt trình độ huấn
luyện viên chính, huấn luyện viên cao cấp đào tạo được vận động viên đạt thành tích cao tại các giải vô địch quốc gia và quốc tế.
Phần IV
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU ĐỂ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
I. PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC
1. Đội ngũ cán
bộ quản lý và nhân viên kỹ thuật
- Bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ quản lý thể
thao thành tích cao vững về tư tưởng, giỏi về nghiệp vụ
bao gồm: cán bộ, chuyên viên làm công tác quản lý thể thao thành tích cao của Sở,
lãnh đạo Trung tâm Huấn luyện và Đào tạo vận động viên, lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn thuộc Trung tâm, Trưởng các bộ môn thuộc
Sở.
- Phấn đấu đến năm 2020, trình độ
chuyên môn của các đối tượng trên tối thiểu phải có bằng đại học chuyên ngành TDTT, cán bộ lãnh đạo Trung
tâm Huấn luyện và Đào tạo vận động viên phải có trình độ
từ thạc sĩ chuyên ngành trở lên; biết sử dụng thành thạo công nghệ thông tin
phục vụ cho công tác chuyên môn.
- Đối với đội ngũ nhân viên phục vụ
và kỹ thuật viên phải thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức chuyên
ngành, ứng dụng khoa học công nghệ, sử dụng thành thạo các trang thiết bị kỹ
thuật phục vụ cho công tác huấn luyện đào tạo các VĐV đặc biệt là đội ngũ cán bộ y học thể thao, kỹ thuật viên chữa trị và chăm sóc vận động viên.
2. Huấn luyện
viên (Biểu 6)
- Căn cứ hiệu quả huấn luyện từng năm
và định kỳ giai đoạn Đại hội TDTT (4 năm) tiến hành đánh giá để tuyển chọn,
luân chuyển lại đội ngũ huấn luyện viên có đầy đủ trình độ
và năng lực công tác.
- Cử các huấn luyện viên tham gia các
khóa học, bồi dưỡng nâng cao trình độ
và cập nhật những kiến thức mới nhất về công tác huấn luyện do Tổng cục TDTT, Liên đoàn, Hiệp hội thể thao các môn và Ủy ban Olympic quốc gia, quốc
tế (IOC) tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho các huấn luyện viên có năng lực
và trình độ ngoại ngữ ra nước ngoài học tập, nâng cao trình độ huấn luyện.
- Chọn lọc các vận động viên có trình
độ cao, có kiến thức văn hóa, có phẩm chất đạo đức tốt và có lòng say mê nghề
nghiệp để đưa đi đào tạo đại học;
- Thu hút những huấn luyện viên giỏi trong và ngoài nước cho các môn thể thao mũi nhọn và
một số môn thể thao mới phát triển tại thành phố Đà Nẵng.
- Xây dựng số lượng
HLV trên tỷ lệ VĐV trung bình 7 VĐV/1 HLV. Với tỷ lệ này, phấn đấu đến năm 2015 Đà Nẵng có
100 HLV chuyên nghiệp có trình độ đại học và tương đương trở lên, trong đó có từ
30 HLV chính đạt thành tích tại các giải vô địch quốc gia
từ huy chương đồng trở lên. Đến năm
2020, có 112 HLV, trong đó có 50 HLV chính và có khoảng từ 10 - 15 HLV cao cấp
có trình độ huấn luyện vận động viên đạt thành tích tại giải vô địch quốc gia và quốc tế.
3. Vận động
viên (Biểu 7, Biểu 8, Biểu 9)
- Căn cứ vào số
lượng nội dung các môn thi đấu và số lượng vận động viên dự kiến tham gia thi đấu để
tính toán số lượng vận động cần đào tạo ở các tuyến trong mỗi giai đoạn nhằm
chuẩn bị lực lượng cho các kỳ Đại hội TDTT toàn quốc. Hằng năm, kiểm tra lại
toàn bộ lực lượng vận động viên ở các tuyến của từng bộ
môn để tuyển chọn lại, bổ sung đào tạo đủ số lượng vận động
viên có đủ trình độ chuyên môn tham gia các giải quốc gia và quốc tế.
Đến năm 2015,
phát triển 650 VĐV chuyên nghiệp tại Trung tâm Huấn luyện
và Đào tạo VĐV, trong đó có 350 VĐV đội tuyển và 300 VĐV tuyến trẻ. Lựa chọn 50
- 70 vận động viên ưu tú chăm sóc đặc biệt để giành thành
tích cao. Đối với bộ môn Bóng đá tiếp tục phối hợp với
Công ty Cổ phần thể thao SHB Đà Nẵng để duy trì thường xuyên các tuyến U13, U15, U17, U19, U21 và Đội bóng đá hạng nhất quốc gia, Đội chuyên nghiệp SHB Đà Nẵng với 170
VĐV.
Đến năm 2020, phát triển 750 VĐV chuyên nghiệp, trong đó có 400 VĐV đội tuyển và 350 VĐV trẻ.
Lựa chọn 80- 100 vận động viên ưu tú chăm sóc đặc biệt để
giành thành tích cao. Đối với bộ môn Bóng đá, tiếp tục phối hợp với Công ty Cổ phần thể thao SHB
Đà Nẵng để duy trì thường xuyên các tuyến U13, U15, U17, U19, U21 và Đội bóng đá hạng nhất quốc gia, Đội
chuyên nghiệp SHB Đà Nẵng với 200 VĐV. Vận động các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng thêm một đội bóng Chuyên nghiệp
trên cơ sở Đội hạng nhất quốc gia,
khi có đầy đủ các điều kiện cần thiết
II. XÂY DỰNG CƠ
SỞ VẬT CHẤT PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VẬN ĐỘNG VIÊN NÂNG CAO THÀNH TÍCH
THỂ THAO
1. Giai đoạn 2011-2015
a) Quy hoạch đất và xây dựng hệ thống
sân bãi, nhà tập phục vụ đào tạo, huấn luyện tại Khu liên hợp thể thao Hòa
Xuân.
Trước tình hình quy hoạch mới của
thành phố, các cơ sở ăn, ở và tập luyện cho VĐV hiện nay đều
nằm trong diện giải tỏa. Vì vậy, cần sớm có cơ sở mới phục vụ công tác huấn luyện,
đào tạo VĐV đồng bộ và tập trung bao gồm các hạng mục sau:
- Xây khu hành chính Trung tâm Huấn
luyện và Đào tạo vận động viên.
- Ký túc xá vận động viên 800 chỗ ở.
- Xây dựng sân vận động phục vụ tập
luyện bóng đá, điền kinh (không có
khán đài).
- Các nhà tập luyện các môn thể thao
trong nhà (Bóng bàn, Cầu lông, Võ, Bóng rổ, Bóng chuyền,
Thể dục thể hình, Cử tạ...).
- Khu tập thể lực chung và hồi phục vận
động viên.
- Cụm sân quần vợt, bóng rổ, luyện tập
ngoài trời.
- Bể bơi có mái
che.
b) Xây dựng hoàn thiện Câu lạc bộ Đua
thuyền Đồng Nghệ.
2. Giai đoạn 2016 - 2020
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện cơ sở
vật chất sẵn có, tăng cường xây dựng mới các cơ sở vật chất
cần thiết để đáp ứng nhu cầu huấn luyện và đào tạo VĐV tại
thời điểm đó, chú ý cơ sở vật chất
các môn mới phát triển.
- Xây dựng Khu trường bắn.
3. Trang bị thường xuyên
Cấp phát các trang thiết bị tập luyện và thi đấu đảm
bảo chất lượng cho huấn luyện viên và
vận động viên từng môn theo chế độ được cấp có thẩm quyền quy định hằng năm. Cải
tiến và trang bị các dụng cụ, phương tiện tập luyện và thi đấu hiện có nhằm đáp
ứng yêu cầu và sự thay đổi của hệ thống luật các môn thể thao của quốc gia, quốc tế.
III. PHÂN NHÓM
TRỌNG TÂM ĐẦU TƯ CÁC MÔN THỂ THAO
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, đồng
thời căn cứ vào chiến lược phát triển của Thể thao Việt
Nam, Thể thao thành tích cao Đà Nẵng phân loại các nhóm
môn để có kế hoạch đầu tư tập trung như sau:
1. Nhóm I: Nhóm các môn chủ lực gồm: Các môn thể thao cơ bản của chương trình
Olympic, Đại hội Thể thao Châu Á, Đông Nam Á và Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc như: Điền kinh, Bơi - Lặn, Cử tạ, Đua thuyền (Rowing, Canoeing), Bóng đá.
2. Nhóm II: Nhóm các môn có huy chương trong Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc và
một số môn mới nhưng phù hợp với tố chất con người và truyền thống của Miền Trung và Đà Nẵng như: Billiards Snooker, Taekwondo, Karatedo, Judo, Silat, Wushu, Thể
dục thể hình, Cờ, Quần vợt, Quyền anh, Võ cổ truyền, Bóng
chuyền bãi biển, Bóng đá bãi biển, Cầu lông, Bóng bàn, Bắn
súng.
3. Nhóm III: Nhóm các môn duy trì, phát triển và từng bước
nâng cao thành tích khi có điều kiện thuận lợi: Bóng chuyền
trong nhà, Bóng đá Futsal, Bóng đá bãi biển, Bắn cung, Cầu
mây, Dance Sport, Xe đạp, Vovinam, Đá cầu....
Việc phân nhóm như trên mang tính định
hướng, sau mỗi năm, mỗi kỳ Đại hội Thể dục thể hình, sẽ kiểm tra và điều chỉnh các nội dung trọng điểm và vận động
viên trọng điểm để phù hợp với sự thay đổi.
IV. CẢI CÁCH HỆ THỐNG
QUẢN LÝ, TỔ CHỨC ĐÀO TẠO VÀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH
1. Hệ thống quản lý tổ chức đào tạo
vận động viên
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả đạt được
của các bộ môn, trên cơ sở đó sắp xếp lại cho phù hợp với
yêu cầu phát triển, tình hình thực tế và điều kiện kinh
phí đầu tư của thành phố.
- Tổ chức tuyển chọn các em có năng
khiếu tại các lớp năng khiếu nghiệp dư, bán chuyên nghiệp cấp quận, huyện, các
câu lạc bộ. Chuyển dần tuyến bán chuyên nghiệp về các quận
huyện, các câu lạc bộ và một số trường phổ thông.
Các vận động viên có năng khiếu ở
giai đoạn huấn luyện chuyên môn ban đầu và chuyên môn hóa
sâu được đào tạo tập trung chủ yếu tại Trung tâm Huấn luyện
và Đào tạo VĐV.
- Phối hợp với Ngành Giáo dục và Đào tạo tổ chức học văn hóa tập trung cho VĐV tại Trung tâm Huấn luyện và Đào tạo VĐV.
2. Cơ chế chính sách
- Áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi để
khuyến khích vận động viên, huấn luyện viên, cán bộ quản lý công tác thể thao
thành tích cao, trưởng các bộ môn thể thao của thành phố,
các chế độ về lương, thưởng; các danh hiệu, các chế độ ưu đãi về học tập, chữa
trị chấn thương và bệnh tật trong quá trình tập luyện, thi đấu.
- Xây dựng chính sách ưu đãi về đào tạo
nghề và bố trí việc làm cho các VĐV đạt thành tích cao sau khi kết thúc quá
trình cống hiến.
- Các VĐV chuyên nghiệp trong và
ngoài thành phố được ký hợp đồng lao động trong thời gian tham gia tập luyện và
thi đấu cho các đội tuyển thể thao Đà Nẵng và đều được bảo vệ quyền lợi, cũng như
việc thực hiện nghĩa vụ của VĐV chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật về
lao động và phù hợp với quy định của tổ chức thể thao tương ứng. Được bảo đảm các trang thiết bị, phương tiện tập luyện và thi đấu, được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc
thù, được hưởng tiền công theo quy định.
- Đối với các huấn luyện viên, vận động
viên thuộc diện thu hút về công tác tại thành phố, tùy theo trình độ chuyên môn
và năng lực sẽ được ký hợp đồng ngắn hạn hoặc dài hạn và
được bố trí địa điểm ăn, ở tại các khu chung cư vận động
viên, tạo điều kiện thuận lợi để đối tượng này an tâm công tác cống hiến hết
tài năng bản thân cho thể thao thành tích cao thành phố.
- Xây dựng cơ chế chính sách khuyến
khích doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp vào các hoạt
động đào tạo vận động viên với các hình thức: Tập luyện và đào tạo VĐV tại các
câu lạc bộ tư nhân ở một số môn thể thao có điều kiện
như: Quần vợt, Bóng bàn, Cầu lông...
V. TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO
Công tác quản lý nhà nước đối với thể
thao thành tích cao tuy có chuyển biến nhưng chưa đáp ứng
kịp với sự phát triển nhanh của thể thao thành tích cao Đà Nẵng trong giai đoạn mới. Để khắc
phục vấn đề này, công tác quản lý
nhà nước về thể thao thành tích cao từ nay đến năm 2020 cần thực hiện các biện
pháp chủ yếu sau:
- Xây dựng và ban hành các kế hoạch
hàng năm, năm năm và các tiêu chí về công tác tuyển chọn VĐV năng khiếu ban đầu và công tác đào tạo,
huấn luyện vận động viên thể thao thành tích cao; kế
hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao. Trên cơ sở đó, giám sát chặt chẽ việc
tổ chức thực hiện, đảm bảo tính khoa học, hiệu quả trong
quá trình quản lý nhà nước về các hoạt động thể thao thành tích cao.
- Trên cơ sở các văn bản pháp lý của
Nhà nước và tình hình thực tế ở địa phương, tiến hành xây
dựng và ban hành các văn bản về chế độ
dinh dưỡng, chế độ đặc thù đối với đội ngũ huấn luyện
viên, vận động viên thể thao thành tích cao, đảm bảo các
chế độ chính sách đối với VĐV thể thao thành tích cao của
Đà Nẵng luôn ngang bằng hoặc cao hơn so với các tỉnh,
thành, ngành trong cả nước, nhằm mục đích động viên, kính thích các VĐV Đà Nẵng tập luyện và thi đấu giành thành tích cao nhất.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc chế độ
đặc thù đối với huấn luyện viên, trọng
tài, vận động viên của thành phố trong các hoạt động thi
đấu thể dục thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của
pháp luật.
- Quản lý Nhà nước đối với các liên
đoàn, các hiệp hội, các hội thể thao, các cơ sở công cộng,
dân lập, cá nhân tham gia vào hoạt động đào tạo vận động viên thể thao thành
tích cao trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp
kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động
thể thao cho câu lạc bộ thể thao
chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao
theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng và thực hiện chặt chẽ các
quy chế về hợp đồng với các HLV, VĐV chuyên nghiệp của thành phố và hợp đồng chuyển nhượng các HLV, VĐV
chuyên nghiệp ngoài thành phố.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả,
đúng mục đích các nguồn đầu tư, tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho thể thao
thành tích cao thành phố.
- Thường xuyên giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm phát luật trong lĩnh vực thể thao thành tích
cao.
VI. ỨNG DỤNG KHOA
HỌC - CÔNG NGHỆ
- Sử dụng các loại thuốc, thực phẩm
chức năng phục vụ việc nâng cao thành tích thể thao và hiệu quả trong công tác
đào tạo vận động viên.
- Tăng cường đầu tư cho đào tạo cán bộ
y học, kỹ thuật viên và mua sắm trang thiết bị phục vụ
cho việc phục hồi sức khỏe vận động viên.
- Phối hợp với các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố nhằm nâng cao công
tác chữa trị chấn thương cho vận động viên.
- Ứng dụng các
thành tựu khoa học - công nghệ trong việc trang bị phương tiện dụng cụ tập luyện,
thi đấu, trong xây dựng chương trình huấn luyện.
VII. TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC VỚI CÁC
ĐỊA PHƯƠNG MẠNH TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ
- Mở rộng mối quan hệ với các địa
phương, các Trung tâm thể thao quốc
gia, các Trường đại học thể dục thể thao, đặc biệt là Trung tâm Huấn luyện quốc gia Đà Nẵng, Trung tâm Thể thao Quốc phòng III
- QK5 đóng trên địa bàn thành phố để tranh thủ sự giúp đỡ về cơ sở vật chất, sân bãi, trang thiết bị dụng cụ tập luyện, công tác đào tạo
HLV- VĐV, ứng dụng khoa học công nghệ mới trong lĩnh vực thể thao thành tích
cao và tranh thủ sự giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ cũng
như công tác tuyển chọn VĐV năng khiếu.
- Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế
với các nước trong khu vực và Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, nơi có nền thể
thao thành tích cao phát triển, nhất là các môn thể thao
phù hợp với tố chất của con người Việt Nam.
- Đăng cai tổ chức các giải thể thao
cấp quốc gia, quốc tế nhằm tạo cơ hội để tăng cường các mối quan hệ cho thể thao Đà Nẵng với các cá nhân, tổ chức, địa phương, quốc gia trong lĩnh vực thể thao. Từ đó, góp phần quảng
bá hình ảnh Đà Nẵng với các địa phương, các quốc gia.
VIII. XÃ HỘI HÓA
THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO
- Khuyến khích các doanh nghiệp, cá
nhân tham gia đầu tư trực tiếp hoặc
gián tiếp vào công tác đào tạo vận động viên. Khuyến khích và hỗ trợ việc mở trường, lớp đào tạo VĐV thể thao theo mô hình dân lập, bán
công, thí điểm việc quản lý, đào tạo vận động viên trình
độ cao tại các câu lạc bộ thể dục thể
thao tư nhân (do nguồn kinh phí của tư nhân tự đóng góp và xây dựng)
ở một số môn thể thao: Billiards
Snooker, Golf, Bowling, Quần vợt, Thể hình. Liên kết với
nước ngoài trong công tác huấn luyện, đào tạo VĐV.
Từng bước chuyển giao công tác đào tạo, huấn
luyện VĐV cho các Hội, Liên đoàn Thể thao thực hiện. Trước
mắt, thí điểm 2 môn Bóng bàn và Quần vợt là các môn có tổ chức Liên đoàn hoạt động
hiệu quả trong lĩnh vực tổ chức các giải và đào tạo VĐV,
phấn đấu đến năm 2020 có từ 3 - 5 tổ chức kinh tế - xã hội
tự trang trải kinh phí đào tạo VĐV đỉnh cao cho thành phố (hiện nay môn Bóng đá
đang được Ngân hàng SHB chi phí toàn bộ).
- Khuyến khích lập các quỹ hỗ trợ
phát triển tài năng thể thao theo phương thức phi lợi nhuận do các tổ chức, cá
nhân đứng ra góp vốn nhằm hỗ
trợ cho công tác đào tạo vận động viên, thi đấu các giải và khen
thưởng các VĐV khi đạt thành tích xuất sắc.
- Khuyến khích các tổ chức kinh tế xã
hội trong và ngoài nước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác đào tạo
VĐV thể thao thành tích cao và tổ chức các sự kiện thể
thao lớn của quốc gia và quốc tế.
- Khuyến khích và giúp đỡ các tổ chức,
cá nhân thành lập các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp theo quy định của Luật
thể dục, thể thao.
IX. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách của Trung ương
Hỗ trợ cho thành phố trong việc đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật.
2. Ngân sách thành phố
- Kinh phí đầu tư cho cơ sở vật chất
- kỹ thuật phục vụ huấn luyện và đào tạo VĐV.
- Kinh phí cơ bản cho huấn luyện và
đào tạo vận động viên các đội tuyển và vận động viên trẻ của thành phố hằng
năm.
- Kinh phí tập huấn, thi đấu trong nước
và nước ngoài đối cho các VĐV thuộc các bộ môn trọng tâm, trọng điểm của thành phố.
- Kinh phí tổ chức các cuộc thi đấu cấp quốc gia và quốc tế do Đà Nẵng đăng cai tổ chức.
- Kinh phí ứng dụng khoa học công nghệ,
y học thể thao phục vụ nâng cao thành tích thể thao.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ
quản lý, huấn luyện viên, cán bộ kỹ thuật và bác sĩ chuyên ngành thể thao.
- Hỗ trợ một phần kinh phí ban đầu
cho các Hiệp hội, Liên đoàn thể thao thực hiện các hoạt động
thể thao thành tích cao (trang thiết bị dụng cụ chuyên dùng, tiền lương thuê
các huấn luyện viên, chuyên gia giỏi trong và ngoài nước...).
3. Ngân sách các quận, huyện
- Đảm bảo cơ sở vật chất - kỹ thuật
phục vụ huấn luyện VĐV nghiệp dư do
quận, huyện quản lý.
- Kinh phí đào tạo vận động viên năng
khiếu ở những môn thể thao theo quy
hoạch của ngành.
- Tập huấn và thi đấu các giải vô địch
thành phố, các giải quốc gia.
4. Phát huy nội lực và huy động
nguồn vốn của xã hội
- Khuyến khích các thành phần kinh tế,
các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp... tham gia tích cực
và đóng góp vào việc đào tạo vận động viên, nâng cao thành tích thể thao, hỗ trợ
cho việc tổ chức thi đấu thể thao, trang thiết bị tập luyện và thi đấu.
- Nguồn thu từ kinh doanh dịch vụ thi
đấu các giải thể thao quốc gia và
quốc tế như tài trợ, bán vé, kinh doanh dụng cụ, áo, quần thể thao, quảng cáo,
makerting thể thao...
- Hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế về thể
thao; của các quốc gia, tổ chức, cá nhân ngoài nước.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Kinh phí đảm bảo thực hiện chiến lược
nâng cao thành tích thể thao được xác định sau khi phê duyệt kế hoạch 5 năm, kế hoạch hằng năm theo Luật ngân
sách và văn bản hướng dẫn về quản lý tài chính của nhà nước. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí chi tiết trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Phần V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC
1. Giai đoạn năm 2011 - 2015
- Xây dựng kế hoạch phát triển thể
thao thành tích cao giai đoạn 2011-2015 và kế hoạch cụ thể cho từng năm. Phát
triển thể thao thành tích cao theo hướng bền vững, phấn đấu đạt thứ hạng trong
nhóm 4 - 5 đơn vị dẫn đầu tại Đại hội
TDTT toàn quốc lần thứ VII năm 2014 và giành thành tích cao tại Hội khỏe Phù Đổng
toàn quốc lần thứ VIII, năm 2012.
- Tập trung đầu tư cho các môn Bơi, Lặn,
Điền kinh, Cử tạ, Đua thuyền và một số môn có thành tích
tốt tại Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VI, năm 2010 như:
Judo, Billard - Snooker, TDTH, Quần vợt... Riêng đối với bộ môn Bóng đá, có kế
hoạch phối hợp với Công ty cổ phần Thể thao SHB Đà Nẵng để tiếp tục duy trì thường xuyên công tác đào tạo
các tuyến VĐV U13, U15, U17, U21, Đội bóng đá hạng nhất quốc gia và Đội chuyên nghiệp SHB Đà Nẵng. Đảm bảo Bóng đá Đà Nẵng được duy trì thường
xuyên, liên tục các tuyến trên với từ
190 đến 225 VĐV.
2. Giai đoạn năm 2016 - 2020
Xây dựng kế hoạch phát triển thể thao
thành tích cao giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch cụ thể cho
từng năm. Tiếp tục duy trì việc đầu tư các môn thể thao trọng điểm, đồng thời đầu
tư thêm một số môn mới. Trọng tâm giai đoạn này là Đại hội TDTT toàn quốc lần
thứ VIII năm 2018 với mục tiêu là tiếp tục duy trì thành tích là một trong 4 đơn vị dẫn
đầu toàn quốc tại Đại hội. Tiếp tục phối hợp với Công ty cổ phần Thể thao SHB
Đà Nẵng để duy trì thường xuyên
công tác đào tạo các tuyến Bóng đá với từ 230 đến 300 VĐV. Đồng thời, vận động thêm các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố đầu tư xây
dựng thêm một đội bóng chuyên nghiệp trên cơ sở Đội hạng nhất quốc gia, khi có đầy đủ
các điều kiện cần thiết.
II. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Cơ quan tham mưu chủ trì, chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức
triển khai thực hiện chiến lược
phát triển thể thao thành tích cao đến năm 2020, hướng dẫn,
giám sát, kiểm tra, tổng hợp tình
hình thực hiện chiến lược và báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố theo định kỳ, tổ chức đánh giá sơ kết vào năm
2015 và tổng kết việc thực hiện vào năm 2020.
Xây dựng và trình thành phố: Kế hoạch đào tạo vận động viên thành tích cao
giai đoạn 2011 - 2015; kế hoạch đào tạo vận động viên thành tích cao giai đoạn
2016 - 2020; các chính sách ưu đãi đối với huấn luyện viên và vận động viên thành tích cao; dự toán kinh phí đào tạo, tập huấn, thi đấu giai đoạn 2011 - 2015; dự toán kinh phí đào tạo,
tập huấn, thi đấu giai đoạn 2016 - 2020; Đề án quy hoạch
cơ sở vật chất ngành thể dục thể thao thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
xây dựng kế hoạch xin đăng cai tổ chức Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ X,
năm 2020.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Căn cứ Chiến lược phát triển thể
thao thành tích cao được duyệt và kế hoạch
kinh phí do Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thẩm định, đề xuất bố trí kinh phí thực
hiện vào dự toán chi ngân sách hàng năm trình UBND thành phố phê duyệt.
- Phối hợp Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng
chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế - xã hội đầu
tư phát triển thể thao thành tích cao thành phố.
3. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch xây dựng chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ, huấn luyện
viên, vận động viên; chế độ ưu đãi đặc biệt đối với các VĐV đạt thành tích cao. Phân bổ chỉ tiêu biên chế cán bộ, HLV
theo kế hoạch cho công tác huấn luyện và đào tạo VĐV thể thao thành tích cao, trình
Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
4. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm giúp Sở văn hóa Thể thao và Du lịch trong việc huy động
nguồn kinh phí tài trợ từ các tổ chức phí chính phủ nước ngoài để góp phần thực hiện Chiến lược phát triển thể thao thành tích cao thành
phố.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phát triển mạnh thể thao
trong trường học phổ thông vừa để nâng cao thể chất cho học
sinh đồng thời tạo nguồn cho công tác tuyển sinh VĐV năng khiếu. Phối hợp đề xuất các chế độ chính sách về quyền lợi học tập, công
tác, đào tạo hướng nghiệp cho vận động viên sau khi nghỉ tập luyện và thi đấu.
6. Sở y tế có trách nhiệm giúp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác chữa
trị chấn thương và phục hồi sức khỏe cho các VĐV. Xác định chủng loại thuốc bổ
và các loại thực phẩm chức năng chuyên dùng để phục vụ việc
nâng cao thành tích thể thao và hiệu quả trong công tác
đào tạo vận động viên.
7. Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của chiến lược phát triển thể thao thành tích cao đến năm 2020 theo nhiệm vụ được
phân công.
8. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
Chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo
các Phòng Văn hóa và Thông tin, các Trung tâm Văn hóa - Thể thao tại địa phương
trong việc đào tạo vận động viên năng khiếu nghiệp dư ban đầu tại quận, huyện.
Ngoài nguồn ngân sách của thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm
xem xét và đầu tư thêm nguồn kinh phí tại địa phương cho việc đào tạo vận động
viên và thi đấu các giải thể thao cấp thành phố.
Trên đây là chiến lược phát triển thể
thao thành tích cao thành phố Đà Nẵng
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025. Những nội dung
và giải pháp cụ thể nêu trên nhằm mục đích đưa thể thao
thành phố Đà Nẵng lên tầm cao mới, góp phần nâng cao vị
thế của thành phố Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của khu vực
Miền Trung - Tây nguyên trong quá trình hội nhập và phát triển theo tinh thần
Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 16/10/2003 của Bộ Chính trị.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các đơn vị, địa
phương phản ảnh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, đề xuất Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Biểu 1: SỐ LƯỢNG VÀ TRÌNH ĐỘ HLV, VĐV CÁC MÔN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO
TP. ĐÀ NẴNG HIỆN NAY
STT
|
MÔN
|
HLV
|
VĐV
|
Số
lượng
|
Đại
học
|
Chưa
đào tạo
|
Số
lượng
|
Kiện
tướng
|
Cấp
I và dự bị KT
|
1
|
ĐIỀN KINH
|
10
|
9
|
1
|
56
|
9
|
15
|
2
|
BƠI
|
6
|
6
|
|
26
|
7
|
8
|
3
|
LẶN
|
4
|
4
|
|
38
|
10
|
|
4
|
ĐUA THUYỀN HIỆN ĐẠI
|
1
|
1
|
|
25
|
|
|
5
|
ĐUA THUYỀN TT
|
1
|
1
|
|
32
|
|
|
6
|
CỬ TẠ
|
1
|
|
1
|
23
|
2
|
7
|
7
|
CỜ VUA
|
4
|
4
|
|
23
|
3
|
9
|
8
|
BILLARDS
|
1
|
|
1
|
9
|
3
|
1
|
9
|
WUSHU
|
1
|
1
|
|
11
|
|
|
10
|
KARATEDO
|
4
|
2
|
2
|
22
|
5
|
5
|
11
|
PENCAK SILAT
|
3
|
3
|
|
23
|
1
|
2
|
12
|
VÕ CỔ TRUYỀN
|
1
|
1
|
|
28
|
|
6
|
13
|
CỜ VÂY
|
1
|
1
|
|
|
|
|
14
|
CỜ TƯỚNG
|
2
|
1
|
1
|
10
|
2
|
3
|
15
|
THỂ HÌNH
|
1
|
1
|
|
10
|
3
|
3
|
16
|
TEAKWONDO
|
1
|
1
|
|
18
|
1
|
10
|
17
|
JUDO
|
2
|
1
|
1
|
16
|
2
|
|
18
|
VẬT
|
1
|
1
|
|
12
|
1
|
2
|
19
|
QUYỀN ANH
|
2
|
|
2
|
26
|
|
3
|
20
|
CẦU LÔNG
|
3
|
3
|
|
6
|
|
|
21
|
BÓNG BÀN
|
3
|
2
|
1
|
15
|
|
|
22
|
QUẦN VỢT
|
2
|
2
|
|
6
|
2
|
|
23
|
BÓNG CHUYỀN BB
|
1
|
1
|
|
8
|
|
2
|
24
|
ĐÁ CẦU
|
1
|
1
|
|
7
|
|
|
25
|
ĐẨY GẬY
|
1
|
1
|
|
2
|
|
|
26
|
BẮN NỎ
|
1
|
1
|
|
8
|
|
|
27
|
VOVINAM
|
1
|
1
|
|
|
|
|
Chuyển
bán chuyên nghiệp
|
40
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
60
|
50
|
10
|
500
|
51
|
76
|
Biểu 2: THÀNH TÍCH THI ĐẤU THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO GIAI ĐOẠN 2000 -
2010
TT
|
Năm
|
Các
giải quốc gia
|
Các
giải Khu vực Châu lục - Thế giới
|
Số
lượng VĐV tham gia
|
Huy
chương
|
Đẳng
cấp
|
Vàng
|
Bạc
|
Đồng
|
Tuyển
QG
|
Tuyển
trẻ QG
|
Vàng
|
Bạc
|
Đồng
|
Kiện
tướng
|
Cấp l
|
1
|
2000
|
49
|
54
|
65
|
18
|
19
|
2
|
1
|
4
|
4
|
5
|
2
|
2001
|
36
|
43
|
50
|
22
|
23
|
5
|
2
|
1
|
6
|
7
|
3
|
2002
|
31
|
32
|
42
|
24
|
22
|
5
|
1
|
1
|
8
|
8
|
4
|
2003
|
65
|
62
|
52
|
26
|
32
|
2
|
0
|
3
|
10
|
9
|
5
|
2004
|
134
|
168
|
230
|
42
|
40
|
5
|
5
|
1
|
11
|
13
|
6
|
2005
|
54
|
75
|
107
|
41
|
44
|
2
|
5
|
1
|
13
|
8
|
7
|
2006
|
67
|
78
|
102
|
44
|
46
|
1
|
2
|
2
|
12
|
9
|
8
|
2007
|
104
|
120
|
135
|
33
|
50
|
14
|
7
|
4
|
11
|
10
|
9
|
2008
|
192
|
174
|
209
|
35
|
55
|
25
|
9
|
10
|
12
|
7
|
10
|
2009
|
145
|
175
|
207
|
37
|
61
|
21
|
8
|
12
|
10
|
20
|
11
|
2010
|
149
|
177
|
203
|
51
|
57
|
8
|
7
|
6
|
10
|
20
|
Biểu 3: THÀNH TÍCH QUA BỐN KỲ ĐẠI HỘI THỂ DỤC THỂ THAO III, IV, V,
VI
Đại
hội lần
|
Năm
|
Số
lượng môn tham gia
|
Số
lượng đoàn tham gia
|
Thành
tích
|
Xếp hạng
|
VĐV
|
HLV
|
HCV
|
HCB
|
HCĐ
|
III
|
1995
|
14
|
95
|
18
|
0
|
6
|
14
|
28/52
|
IV
|
2002
|
11
|
78
|
23
|
5
|
11
|
19
|
16/63
|
V
|
2006
|
20
|
258
|
44
|
13
|
20
|
34
|
11/67
|
VI
|
2010
|
33
|
373
|
81
|
57
|
47
|
52
|
4/66
|
Biểu 4: DỰ KIẾN THÀNH TÍCH THI ĐẤU THỂ THAO TTC GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
Năm
|
Các
giải quốc gia
|
Các
giải Khu vực Châu lục - Thế giới
|
Số
lượng VĐV tham gia
|
Huy
chương
|
Đẳng cấp
|
Vàng
|
Bạc
|
Đồng
|
Tuyển
QG
|
Tuyển
trẻ QG
|
Vàng
|
Bạc
|
Đồng
|
Kiện
tướng
|
Cấp
I
|
2011
|
125
|
120
|
140
|
40
|
40
|
20
|
10
|
12
|
14
|
12
|
2012
|
162
|
180
|
180
|
64
|
70
|
24
|
10
|
12
|
16
|
18
|
2013
|
176
|
184
|
190
|
66
|
76
|
28
|
12
|
14
|
20
|
18
|
2014
|
184
|
196
|
200
|
70
|
78
|
28
|
12
|
15
|
20
|
20
|
2015
|
193
|
200
|
210
|
70
|
80
|
30
|
16
|
17
|
24
|
20
|
2016
|
200
|
200
|
220
|
72
|
80
|
32
|
16
|
16
|
24
|
26
|
2017
|
210
|
210
|
230
|
76
|
84
|
32
|
17
|
20
|
28
|
26
|
2018
|
215
|
220
|
240
|
80
|
90
|
33
|
17
|
20
|
30
|
30
|
2019
|
225
|
230
|
240
|
80
|
94
|
33
|
20
|
22
|
30
|
30
|
2020
|
230
|
240
|
250
|
86
|
100
|
40
|
20
|
22
|
34
|
34
|
Biểu 5: DỰ KIẾN THÀNH TÍCH TẠI ĐẠI HỘI THỂ DỤC THỂ THAO LẦN THỨ VII,
VIII, IX (2014 - 2018 - 2022)
Đại
hội lần
|
Năm
|
Số
lượng môn tham gia
|
Số
lượng đoàn tham gia
|
Thành
tích
|
Xếp hạng
|
VĐV
|
HLV
|
HCV
|
HCB
|
HCĐ
|
VII
|
2014
|
26-30
|
400
- 450
|
65
|
45-50
|
30
|
20
|
4-5
|
VIII
|
2018
|
26-30
|
450
- 500
|
80
|
50-55
|
40
|
40
|
4
|
IX
|
2022
|
28-32
|
500
- 600
|
95
|
55-60
|
30
|
30
|
4
|
Biểu 6: DỰ KIẾN SỐ LƯỢNG HLV CÁC MÔN THỂ THAO GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
STT
|
MÔN
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
GHI
CHÚ
|
1
|
Bơi
|
6
|
6
|
8
|
8
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
11
|
|
2
|
Lặn
|
4
|
4
|
4
|
4
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
8
|
|
3
|
Điền kinh
|
10
|
10
|
11
|
11
|
13
|
13
|
13
|
13
|
13
|
13
|
|
4
|
Đua thuyền hiện
đại
|
1
|
4
|
6
|
6
|
7
|
7
|
7
|
7
|
7
|
8
|
|
5
|
Cử tạ
|
1
|
2
|
5
|
5
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
|
6
|
Cờ vua - Cờ vây
|
4
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
|
7
|
Billiards
|
1
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
8
|
Đua thuyền TT
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
9
|
Judo
|
2
|
2
|
2
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
|
10
|
Võ cổ truyền
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
11
|
P.Silat
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
|
12
|
Taekwondo
|
1
|
2
|
2
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
|
13
|
Quyền anh
|
2
|
3
|
3
|
3
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
|
14
|
Wushu
|
1
|
2
|
2
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
|
15
|
Karatedo
|
4
|
4
|
4
|
4
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
|
16
|
Vật
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
17
|
Vovinam
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
18
|
Thể dục thể hình
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
19
|
Cờ tướng
|
2
|
2
|
2
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
|
20
|
Quần vợt
|
2
|
2
|
2
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
|
21
|
Đá cầu
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
22
|
Cầu lông
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
|
23
|
Bóng bàn
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
|
24
|
Cầu mây
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
|
25
|
Bóng đá bãi biển
|
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
|
26
|
Bóng chuyền
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
3
|
|
27
|
Bóng rổ
|
|
|
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
|
28
|
Bắn cung
|
|
|
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
29
|
Bắn súng
|
|
|
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
|
30
|
Dance sport
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
Tổng cộng
|
60
|
70
|
80
|
80
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
112
|
|
Biểu 7: DỰ KIẾN SỐ LƯỢNG VĐV CÁC MÔN THỂ THAO GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
STT
|
MÔN
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
GHI
CHÚ
|
1
|
Bơi
|
40
|
45
|
45
|
45
|
55
|
58
|
60
|
60
|
60
|
60
|
|
2
|
Lặn
|
25
|
30
|
30
|
30
|
35
|
37
|
40
|
40
|
40
|
40
|
|
3
|
Điền kinh
|
50
|
55
|
55
|
55
|
60
|
62
|
65
|
55
|
65
|
65
|
|
4
|
Đua thuyền hiện
đại
|
34
|
40
|
40
|
40
|
40
|
42
|
44
|
44
|
44
|
44
|
|
5
|
Cử tạ
|
25
|
30
|
30
|
30
|
35
|
35
|
35
|
35
|
37
|
37
|
|
6
|
Cờ vua - Cờ Vây
|
25
|
25
|
25
|
25
|
30
|
33
|
35
|
35
|
35
|
35
|
|
7
|
Billiards
|
12
|
12
|
12
|
12
|
14
|
15
|
16
|
16
|
16
|
16
|
|
8
|
Đua thuyền TT
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
2
|
12
|
|
9
|
Judo
|
18
|
25
|
25
|
25
|
30
|
35
|
40
|
40
|
40
|
40
|
|
10
|
Võ cổ truyền
|
22
|
22
|
22
|
22
|
25
|
25
|
25
|
25
|
25
|
25
|
|
11
|
P.Silat
|
20
|
20
|
20
|
20
|
25
|
27
|
30
|
30
|
30
|
30
|
|
12
|
Taekwondo
|
20
|
20
|
20
|
20
|
25
|
25
|
25
|
25
|
25
|
25
|
|
13
|
Quyền anh
|
20
|
25
|
25
|
25
|
25
|
27
|
30
|
30
|
30
|
30
|
|
14
|
Wushu
|
15
|
15
|
15
|
15
|
20
|
25
|
25
|
25
|
25
|
25
|
|
15
|
Karatedo
|
20
|
20
|
20
|
20
|
25
|
25
|
25
|
25
|
25
|
25
|
|
16
|
Vật
|
8
|
8
|
8
|
8
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
|
17
|
Vovinam
|
8
|
10
|
10
|
10
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
|
18
|
Thể dục thể hình
|
10
|
10
|
10
|
10
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
|
19
|
Cờ tướng
|
10
|
10
|
10
|
10
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
|
20
|
Quần vợt
|
10
|
12
|
12
|
12
|
16
|
16
|
16
|
16
|
16
|
20
|
|
21
|
Đá cầu
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
|
22
|
Cầu lông
|
8
|
10
|
10
|
10
|
12
|
14
|
14
|
14
|
14
|
14
|
|
23
|
Bóng bàn
|
12
|
12
|
12
|
12
|
15
|
15
|
15
|
15
|
18
|
18
|
|
24
|
Cầu mây
|
4
|
4
|
4
|
4
|
6
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
|
25
|
Bóng đá bãi biển
|
|
|
|
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
16
|
|
26
|
Bóng chuyền
|
12
|
14
|
14
|
14
|
14
|
16
|
16
|
16
|
16
|
16
|
|
27
|
Bóng rổ
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
14
|
14
|
14
|
14
|
14
|
|
28
|
Bắn cung
|
|
|
|
|
|
6
|
6
|
6
|
6
|
10
|
|
29
|
Bắn súng
|
|
|
|
|
|
8
|
10
|
10
|
10
|
12
|
|
30
|
Dance sport
|
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
10
|
|
|
Chuyển thành BCN
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
|
Tổng
cộng
|
500
|
550
|
550
|
550
|
650
|
700
|
725
|
725
|
730
|
750
|
|
Biểu 8: DỰ KIẾN SỐ LƯỢNG VẬN ĐỘNG VIÊN ƯU TÚ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
STT
|
MÔN
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
GHI
CHÚ
|
1
|
Bơi
|
6
|
8
|
8
|
8
|
8
|
9
|
10
|
11
|
11
|
11
|
|
2
|
Lặn
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
|
3
|
Điền kinh
|
5
|
6
|
6
|
6
|
6
|
7
|
8
|
9
|
8
|
8
|
|
4
|
Đua thuyền hiện
đại
|
6
|
7
|
7
|
7
|
7
|
8
|
10
|
10
|
10
|
10
|
|
5
|
Cử tạ
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
7
|
8
|
8
|
8
|
8
|
|
6
|
Cờ vua - Cờ Vây
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
|
7
|
Billiards
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
3
|
3
|
|
8
|
Đua thuyền TT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Judo
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
4
|
5
|
5
|
5
|
|
10
|
Võ cổ truyền
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
|
11
|
P.Silat
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
|
12
|
Taekwondo
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
|
13
|
Quyền anh
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
4
|
4
|
5
|
|
14
|
Wushu
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
15
|
Karatedo
|
2
|
2
|
2
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
|
16
|
Vật
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
17
|
Vovinam
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
18
|
Thể dục thể hình
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
19
|
Cờ tướng
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
20
|
Quần vợt
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
21
|
Đá cầu
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
22
|
Cầu lông
|
|
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
23
|
Bóng bàn
|
|
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
24
|
Cầu mây
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
25
|
Bóng đá bãi biển
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
26
|
Bóng chuyền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
27
|
Bóng rổ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
28
|
Bắn cung
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
29
|
Bắn súng
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
2
|
2
|
4
|
|
30
|
Dance sport
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
57
|
66
|
66
|
68
|
69
|
80
|
86
|
90
|
90
|
93
|
|
|
|
50-70
|
50-70
|
50-70
|
50-70
|
50-70
|
70-90
|
70-90
|
70-90
|
70-90
|
80-100
|
|
Biểu 9: DỰ KIẾN SỐ LƯỢNG VẬN ĐỘNG VIÊN BÓNG ĐÁ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
STT
|
Các
tuyến
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
GHI
CHÚ
|
1
|
Nghiệp
dư U11
|
30
|
30
|
30
|
35
|
40
|
45
|
50
|
55
|
60
|
65
|
|
2
|
U13
|
20
|
20
|
20
|
20
|
25
|
25
|
30
|
35
|
40
|
45
|
|
3
|
U15
|
20
|
20
|
20
|
20
|
25
|
25
|
30
|
35
|
40
|
40
|
|
4
|
U17
|
20
|
20
|
20
|
20
|
25
|
25
|
30
|
30
|
30
|
30
|
|
5
|
U19
|
20
|
20
|
20
|
20
|
25
|
25
|
30
|
30
|
30
|
30
|
|
6
|
U21
|
20
|
20
|
20
|
20
|
25
|
25
|
30
|
30
|
30
|
30
|
|
7
|
Đội
Hạng nhất
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
|
8
|
Đội
chuyên nghiệp SHB Đà Nẵng
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
|
|
Tổng
cộng
|
190
|
190
|
190
|
195
|
225
|
230
|
260
|
275
|
290
|
300
|
|