HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 131/2009/NQ-HĐND
|
Hòa Bình, ngày 29 tháng 7 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
CHUYÊN ĐỀ VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ KẾ
HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2009-2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HOÀ BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
KHOÁ XIV KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 13/2007/CT-TTg ngày 06/6/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện Chương tình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 47/NQ-TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;
Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04/8/2008 của Thủ
tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình;
Sau khi xem xét Tờ trình số 980/TTr-UBND ngày 13/7/2009 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình giai đoạn
209-2010 và định hướng đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Hoà Bình; Báo cáo thẩm
tra của Ban Văn hoá – Xã hội và dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo
luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định thông qua Đề án chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình
trên địa bàn tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2009-2010 và định hướng đến năm 2015, với
các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu: Phấn đấu thực hiện quy mô gia đình ít con: mỗi
cặp vợ chồng chỉ sinh một hoặc hai con, nhằm duy trì vững chắc mức sinh thay
thế; tiến tới ổn định quy mô dân số, từng bước nâng cao chất lượng dân số của
tỉnh cả về thể lực, trí lực, đáp ứng nguồn nhần lực chất lượng cao phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2. Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2010
a) Dân số: 83,2 vạn người;
b) Số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ:
2,03 con;
c) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1,03%;
d) Giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên dưới 5%;
đ) Giảm tỷ suất sinh hàng năm 0,3%o;
e) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 22,6% (
tính theo cân nặng).
3. Chỉ tiêu định hướng đến 2015
a) Dân số; 87,6 vạn người;
b) Số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ:
2,01con;
c) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1,0% ( giữ mức sinh thay
thể);
d) Giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên dưới 5%;
đ) Giảm tỷ suất sinh hàng năm 0,3%o;
e) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 17,6% (
tính theo cân nặng).
4. Một số giải pháp chủ yếu
a) Tập trung làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, giáo
dục, tư vấn về dân số và kế hoạch hoá gia đình với nội dung, hình thức phù hợp
theo từng nhóm đối tượng, nhất là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, thanh thiếu
niên. Phát huy vai trò của mặt trận tổ quốc và các tổ chức xã hội. Chú trọng
hình thức vận động, tư vấn trực tiếp cho các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh
đẻ, nâng cao chất lượng giáo dục dân số trong nhà trường. Huy động sự tham gia
của các ban, ngành, đoàn thể, nâng cao vai trò của các cơ quan thông tin đại
chúng trong việc tham gia thực hiện công tác truyền thông giáo dục về dân số và
kế hoạch hoá gia đình.
b) Tuyển dụng số cán bộ chuyên trách dân số đang làm việc có
đủ tiêu chuẩn ngạch và tuyển bổ sung cán bộ chuyên trách dân số cho những xã
còn thiếu biên chế vào Trạm Y tế xã. Đối với những cán bộ chuyên trách dân số
đang công tác chưa đạt tiêu chuẩn ngạch sẽ được xem xét và giải quyết chế độ
theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Từng bước thí điểm thực hiện việc lồng ghép nhiệm
vụ của nhân viên y tế thôn, bản và cộng tác viên dân số thôn, bản do một người
đảm nhận.
c) Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện hỗ trợ kinh phí để nâng cấp
cơ sở vật chất trang thiết bị và những điều kiện đảm bảo để thực hiện tốt
chương trình mục tiêu quốc gia, các đề án, dự án được phê duyệt về công tác dân
số - kế hoạch hoá gia đình.
d) Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các chương trình giảm
nghèo, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em nhằm cải
thiện cuộc sống, nâng cao chất lượng dân số.
đ) Chủ động kiểm soát và giải quyết các nguyên nhân sâu xa
làm mất cân bằng giới tính khi sinh, xử lý nghiêm các hành vi lựa chọn giới
tính thai nhi.
e) Ổn định và kiện toàn cơ cấu cán bộ hệ thống dân số - Kế
hoạch hoá gia đình. Duy trì hoạt động có hiệu quả Ban Chỉ đạo công tác dân số -
kế hoạch hoá gia đình cấp tỉnh, huyện và ban Dân số - kế hoạch hoá gi đình cấp
xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình triển khai và
các quy định cụ thể để thực hiện Nghị quyết này.
- Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh
chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân
tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hoà Bình khoá
XIV kỳ họp thứ 17 thông qua./.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Cường
|