NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2019/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2019
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CÁC GIỚI HẠN, TỶ LỆ BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11
năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 03 năm 2017 của
Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám
sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ban hành Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này quy định về các giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động mà Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải
thường xuyên duy trì, bao gồm:
a) Giới hạn cấp tín dụng;
b) Tỷ lệ dự trữ thanh khoản;
c) Tỷ lệ dư nợ cho
vay so với tổng vốn huy động.
2. Căn cứ kết quả giám sát, kiểm tra,
thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) trong
việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng thuộc
thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước, trong trường hợp cần thiết để
bảo đảm an toàn trong hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, tùy theo
tính chất, mức độ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu Ngân hàng Phát triển
Việt Nam thực hiện một hoặc một số giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn chặt chẽ hơn
so với các mức quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Khách hàng là doanh nghiệp, đơn vị
sự nghiệp tự chủ về tài chính và tổ chức kinh tế khác vay vốn tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam.
2. Giấy tờ có giá là bằng chứng xác
nhận nghĩa vụ trả nợ giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam với người sở hữu giấy
tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện
khác. Giấy tờ có giá bao gồm trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ
có giá khác bằng đồng Việt Nam
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Cấp tín dụng là việc Ngân
hàng Phát triển Việt Nam thỏa thuận để doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp tự chủ về
tài chính và tổ chức kinh tế khác sử dụng một khoản tiền hoặc cam
kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ
cho vay, bảo lãnh và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật,
bao gồm cả việc cấp tín dụng từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá
nhân khác mà Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu rủi ro theo quy định của pháp luật.
4. Người có liên quan là tổ chức, cá nhân
theo quy định tại khoản 28 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng
(đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Điều 3. Quy định nội
bộ
1. Ngân hàng Phát triển Việt
Nam phải ban hành Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay để bảo đảm
việc sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định tại Thông tư này và các văn
bản có liên quan, trong đó tối thiểu phải có nội dung sau:
a) Tiêu chí xác định một khách hàng,
một khách hàng và người có liên quan theo quy định tại khoản 4
Điều 2 Thông tư này, chính sách tín dụng đối với một khách hàng, một khách
hàng và người có liên quan trong đó bao gồm quy định về điều kiện cấp tín dụng,
hạn mức cấp tín dụng, lãi suất, hồ sơ, trình tự, thủ tục, quy trình thẩm định,
xét duyệt cấp tín dụng, quản lý tiền vay;
b) Quy định về nguyên tắc phân cấp, ủy quyền việc quyết
định, phê duyệt cấp tín dụng, xử lý rủi ro theo thẩm quyền đối với một khách
hàng, một khách hàng và người có liên quan trong đó có quy định về trách nhiệm,
quyền hạn của
các
đơn vị, cá nhân trong việc thẩm định, cấp tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng đảm bảo
nguyên tắc minh bạch, không xung đột lợi ích và không che giấu chất lượng tín
dụng.
2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải
ban hành Quy định nội bộ về quản lý thanh khoản theo quy định tại Thông tư này
và các văn bản có liên quan, trong đó tối thiểu phải có nội dung sau:
a) Quy định về việc phân cấp, ủy
quyền, chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận liên quan trong việc bảo đảm duy trì
tỷ lệ dự trữ thanh khoản;
b) Kế hoạch và biện pháp để bảo đảm tỷ
lệ dự trữ thanh khoản;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát,
kiểm toán nội bộ đối với việc duy trì tỷ lệ dự trữ thanh khoản.
3. Các Quy định nội bộ quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này phải được rà soát, xem xét sửa đổi, bổ sung định kỳ ít
nhất một năm một lần.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các Quy định nội bộ quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này, Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải gửi các văn bản này
trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng), Bộ Tài chính.
Điều 4. Hệ thống công
nghệ thông tin
Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải xây
dựng hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu lưu giữ, truy cập, bổ sung cơ
sở dữ liệu phục vụ cho việc tính toán, quản lý, giám sát các giới hạn, tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động và thực hiện báo cáo thống kê theo
quy định, yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Vốn tự có
Vốn tự có của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam được xác định theo quy
định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động
đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Điều 6. Giới hạn cấp
tín dụng
1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (bao gồm cả tín dụng đầu tư của Nhà nước) tính
trên vốn tự có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam không được vượt quá 15% đối
với một khách hàng, không được vượt quá 25% đối với một khách hàng và người có
liên quan, trừ trường hợp các dự án đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng quy định
tại khoản 1 Điều này bao gồm tổng số dư nợ cho vay của tín dụng đầu tư, tín
dụng xuất khẩu; dư nợ cho vay lại vốn ODA; dư nợ các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác của Ngân hàng Phát triển Việt Nam; số dư bảo lãnh và số dư các khoản ủy thác cho tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài khác cấp tín dụng (bao gồm cả dư nợ đã chuyển hạch toán ngoại
bảng).
3. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng quy
định tại khoản 1 Điều này không bao gồm dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản
2 Điều này từ các nguồn vốn sau đây:
a) Nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, tổ
chức và cá nhân mà các rủi ro liên quan đến khoản cho vay này do Chính phủ, tổ
chức và cá nhân ủy thác chịu;
b) Nguồn vốn nhận ủy quyền để cho vay
lại mà Ngân hàng Phát triển Việt Nam không chịu rủi ro.
Điều 7. Tỷ lệ dự trữ
thanh khoản
1. Cuối ngày làm việc cuối cùng hàng
tháng, Ngân hàng Phát triển Việt Nam căn cứ quy định tại Phụ lục Thông tư này
để tính toán, quản lý tỷ lệ dự trữ thanh khoản theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản:
a) Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải
nắm giữ những tài sản có tính thanh khoản cao để dự trữ đáp ứng các nhu cầu chi
trả đến hạn và phát sinh ngoài dự kiến;
b) Tỷ lệ dự trữ thanh khoản được xác
định theo công thức sau:
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản
|
=
|
Tài sản có tính
thanh khoản cao
|
x 100%
|
Tổng nguồn vốn
|
Trong đó:
(i) Tài sản có tính thanh khoản cao
được quy định tại Phụ lục Thông tư này;
(ii) Tổng Nguồn vốn là tổng các khoản mục thuộc mục
Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán, bao gồm: tiền gửi của Kho
bạc Nhà nước, tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, khách hàng;
vay ngân sách Nhà nước, tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng; phát hành giấy tờ
có giá; các khoản nợ khác không bao gồm Quỹ dự phòng rủi ro;
c) Tài sản có tính thanh khoản cao và
tổng Nguồn vốn quy định tại điểm b khoản này tính theo đồng Việt Nam,
bao gồm đồng Việt Nam
và các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi khác quy đổi sang đồng Việt Nam
theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước thông báo đối với đồng đô la Mỹ
(USD) và tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với một số ngoại tệ khác theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước về việc công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam
đối với đô la Mỹ, tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với một số ngoại tệ khác.
3. Ngân hàng Phát
triển Việt Nam phải duy trì tỷ lệ dự trữ thanh khoản tối thiểu theo lộ trình
sau:
a) Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020: 0,6%;
b) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 2022: 1%;
c) Kể ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 2024: 1,5%;
d) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025:
2%.
Điều 8. Tỷ lệ dư nợ
cho vay so với tổng vốn huy động
1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực
hiện tính tỷ lệ tối đa dư
nợ cho vay so với tổng vốn huy động theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam
và các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi khác quy đổi sang đồng Việt Nam
theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước thông báo đối với đồng đô la Mỹ
(USD) và tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với một số ngoại tệ khác theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước về việc công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam
đối với đô la Mỹ (USD), tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với
một số ngoại tệ khác, được xác định vào ngày làm việc cuối cùng của tháng theo
công thức sau:
Trong đó:
- LDR: là tỷ lệ dư nợ cho vay
so với tổng vốn huy động;
- L: là tổng dư nợ cho vay quy
định tại khoản 2 Điều này;
- D: là tổng vốn huy động quy
định tại khoản 3 Điều này.
2. Tổng dư nợ cho vay bao gồm:
a) Dư nợ cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất
khẩu;
b) Dư nợ cho vay ngắn hạn chương trình
đặc biệt của Chính phủ;
c) Dư nợ cho vay trung hạn tín dụng
đầu tư;
d) Dư nợ cho vay trung hạn chương
trình đặc biệt của Chính phủ;
đ) Dư nợ cho vay dài hạn tín dụng đầu
tư;
e) Dư nợ cho vay dài hạn chương trình
đặc biệt của Chính phủ;
g) Dư nợ cho vay khác;
h) Dư nợ các khoản nợ vay chờ xử lý.
3. Tổng vốn huy động bao gồm:
a) Tiền gửi của tổ chức trong nước,
nước ngoài;
b) Tiền vay Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
vay ngân sách Nhà nước, vay của các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng trong
nước và nước ngoài;
c) Tiền huy động từ phát hành trái
phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác.
4. Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải
duy trì tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động theo lộ trình sau:
a) Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020: 100%;
b) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021:
95%.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VÀ CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 9. Ngân hàng
Phát triển Việt Nam
1. Thường xuyên, liên tục tuân thủ các
giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định tại Thông
tư này.
2. Trường hợp Ngân hàng Phát triển
Việt Nam không đảm bảo hoặc có nguy cơ không đạt giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định tại Thông tư này, trong thời gian
tối đa 30 ngày kể từ ngày không đảm bảo hoặc có nguy cơ không đạt giới hạn, tỷ
lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, Ngân hàng Phát triển Việt Nam
phải gửi kế hoạch khắc phục để đảm bảo tuân thủ đúng các giới hạn, tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng quy định tại Thông tư này trực tiếp hoặc
bằng đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng), Bộ Tài chính.
3. Báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác
các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 10. Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Thanh tra, giám sát việc thực hiện
quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2. Thanh tra, giám sát
việc Ngân hàng Phát triển Việt Nam xây dựng, thực hiện các quy định nội bộ tại Điều 3 Thông tư này.
Điều 11. Vụ Dự báo,
thống kê
Vụ Dự báo, thống kê căn cứ quy định
tại Thông tư này xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định
về báo cáo thống kê đối với Ngân hàng phát triển Việt Nam trong việc thực hiện
các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Thông tư này.
Chương IV
QUY
ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
Điều 12. Quy định
chuyển tiếp về cấp tín dụng
Đối với các hợp đồng cấp tín dụng được ký
kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Ngân hàng Phát triển Việt
Nam, khách hàng và các bên liên quan tiếp tục được thực hiện theo các cam kết,
các quyền hạn và trách nhiệm ghi trong hợp đồng đã ký. Việc sửa đổi, bổ sung
hợp đồng nói trên chỉ được thực hiện nêu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với
các quy định của Thông tư này.
Điều 13. Quy định
chuyển tiếp đối với tỷ lệ dự trữ thanh khoản và tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng
vốn huy động
1. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu
lực thi hành, Ngân hàng Phát triển Việt Nam có tỷ lệ dự trữ thanh khoản, tỷ lệ
dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động chưa bảo đảm quy định tại Điều
7 và Điều 8 Thông tư này, Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải xây dựng và
triển khai thực hiện phương án xử lý và gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng), Bộ Tài chính để báo cáo. Phương án tối thiểu phải có các
nội dung sau đây:
a) Các giới hạn, tỷ lệ cụ thể không
đảm bảo theo quy định;
b) Biện pháp và kế hoạch xử lý để đảm
bảo tuân thủ đúng quy định sau thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành.
2. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước, Bộ
Tài chính yêu cầu sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh phương án xử lý, Ngân hàng Phát
triển Việt Nam có trách nhiệm điều chỉnh và tổ chức triển khai thực hiện theo
yêu cầu Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
Điều 15. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám
sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Chủ tịch Hội
đồng Quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 15;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
-
Lưu: VP, Vụ PC, CQTTGSNH5 (3 bản).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
PHỤ
LỤC
HƯỚNG
DẪN CÁCH XÁC ĐỊNH TỶ LỆ DỰ TRỮ THANH KHOẢN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2019/TT-NHNN ngày 03 tháng 7 năm 2019 của
Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
1. Biểu mẫu tính “Tài sản
có tính thanh khoản cao”:
Mục
|
Khoản mục
|
Số liệu
|
1
|
Tiền mặt
|
|
2
|
Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
|
|
3
|
Các loại giấy tờ có giá được sử dụng
trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước
|
|
4
|
Tiền trên tài khoản thanh toán, trừ
các khoản đã cam kết cho mục đích thanh toán cụ thể
|
|
5
|
Tiền gửi không kỳ hạn tại tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác ở trong nước và nước ngoài
|
|
6
|
Các loại trái phiếu, tín phiếu do
Chính phủ các nước, Ngân hàng Trung ương các nước có mức xếp hạng từ AA trở
lên phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán
|
|
7
|
Tổng cộng (A) = (1÷6)
|
|
2. Hướng dẫn cách lấy số liệu:
Mục 1: Số dư tiền mặt trên
cân đối kế toán tại
thời điểm cuối tháng.
Mục 2: Số dư tiền gửi
thanh toán, tiền gửi ký quỹ tại Ngân hàng Nhà nước trên cân đối kế toán tại
thời điểm cuối tháng.
Mục 3: Giá trị ghi sổ các
loại giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm cuối tháng.
Mục 4: Số dư tiền gửi
thanh toán tại các ngân hàng đại lý trên cân đối kế toán tại thời điểm cuối
tháng, trừ đi các khoản đã cam kết cho mục đích thanh toán cụ thể.
Mục 5: Số dư tiền gửi
không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác ở trong nước và
nước ngoài trên cân đối kế
toán tại thời điểm cuối tháng.
Mục 6: Giá trị ghi sổ trên
cân đối kế toán của trái phiếu, tín
phiếu do Chính phủ, Ngân hàng Trung ương các nước phát hành hoặc bảo lãnh thanh
toán, được tổ chức xếp hạng quốc tế (Standard & Poor’s, Fitch Rating) xếp
hạng từ mức AA hoặc tương đương trở lên hoặc thang thứ hạng tương ứng của doanh
nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập khác tại thời điểm cuối tháng.
3. Nguyên tắc tính “Tài sản có tính
thanh khoản cao”:
(i) Mục 3 và Mục 6 phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
- Được sử dụng ngay để chi trả hoặc dễ
chuyển đổi thành tiền với chi phí giao dịch thấp;
- Không được dùng để bảo đảm cho các
nghĩa vụ tài chính khác;
- Không bao gồm số dư giấy tờ có giá
đang đem đi chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố, bán có kỳ hạn;
- Không bao gồm giấy tờ có giá mà tổ
chức phát hành không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán lãi, gốc;
(ii) Tài sản có tính thanh khoản cao
là giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước; các
loại trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ, Ngân hàng trung ương các nước phát
hành hoặc bảo lãnh thanh toán, được tổ chức xếp hạng quốc tế (Standard &
Poor’s, Fitch Rating) xếp hạng từ mức AA hoặc tương đương trở lên hoặc thang
thứ hạng tương ứng của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập khác có mệnh giá
bằng đồng Việt Nam
và các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.