ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 688/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 28 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 28-CTR/TU NGÀY
18-02-2019 CỦA THÀNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
22-10-2018 của Ban Chấp hành Trung ương về “Chiến lược phát triển bền vững kinh
tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”;
Căn cứ Chương trình hành động số
28-CTr/TU ngày 18-02-2019 của Thành ủy Đà Nẵng về
thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XII) về
“Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 02/TTr-STNMT ngày 03 tháng 01 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 18-02-2019 của Thành ủy về phát
triển bền vững kinh tế biển thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU, CT HĐND Tp;
- CT, các PCT UBND Tp;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- BCH Quân sự Tp; BCH BĐBP Tp; Công an Tp;
- Các sở; ban, ngành;
- UBND các quận, huyện;
- UBMTTQVN thành phố; các hội đoàn thể;
- Cổng Thông tin điện tử thành phố;
- Lưu: VT, KTTC, STNMT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Kỳ Minh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 28-CTR/TU NGÀY 18-02-2019 CỦA THÀNH
ỦY VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 688/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU
CẦU
1. Mục
đích
Việc ban hành Kế hoạch này nhàm tổ chức
triển khai có hiệu quả và đạt các mục tiêu đề ra theo Chương trình hành động số
28-CTr/TU ngày 18-02-2019 của Thành ủy Đà Nẵng về thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XII) về “Chiến lược phát
triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” tại
thành phố Đà Nẵng.
2. Yêu cầu
Xác định rõ nhiệm vụ cụ thể đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045 của các sở, ban, ngành và địa phương trong việc
phát huy tiềm năng, lợi thế vùng biển, ven biển để xây dựng thành phố Đà Nẵng
trở thành trung tâm kinh tế biển lớn của cả nước, đô thị biển quốc tế trên cơ sở phát triển mạnh các ngành kinh tế biển,
đảm bảo an sinh xã hội, văn hóa và bảo vệ môi trường; kết hợp giữa phát triển
kinh tế với bảo vệ an ninh, quốc phòng và chủ quyền vùng biển quốc gia.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu đến năm 2030
1.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trung tâm kinh tế biển lớn của cả nước, đô thị biển quốc
tế trên cơ sở phát triển mạnh các ngành kinh tế biển, đảm bảo an sinh xã hội và
bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững; chủ động thích ứng với biến đổi
khí hậu, nước biển dâng; ngăn chặn tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường biển,
sạt lở bờ biển và biển xâm thực; phục hồi và bảo tồn các hệ sinh thái biển quan
trọng. Những thành tựu khoa học mới, tiên tiến, hiện đại trở thành nhân tố trực
tiếp thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế biển.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Các hoạt động phát triển kinh tế - xã
hội liên quan đến biển, đảo của thành phố được thực hiện theo nguyên tắc quản
lý tổng hợp phù hợp với hệ sinh thái biển và đạt được một số mục tiêu cụ thể
như sau:
- Về
kinh tế biển: Đóng góp của các ngành kinh tế thuần biển vào tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (GRDP) đạt
10% vào năm 2025 và 15% vào năm 2030. Các ngành kinh tế biển phát triển bền vững,
phù hợp với các quy định quốc tế; kiểm soát khai thác tài nguyên trong khả năng
phục hồi của hệ sinh thái biển.
- Về
xã hội: Chỉ số phát triển con người (HDI) của thành phố
Đà Nẵng cao hơn mức trung bình của cả nước; thu nhập bình quân đầu người gấp từ
1,5 làn trở lên so với thu nhập bình quân của cả nước.
- Về khoa học
công nghệ, phát triển nguồn nhân lực biển: Tiếp cận, tận dụng tối đa thành tựu
khoa học, công nghệ tiên tiến trong khu vực và thế giới. Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực biển, hình thành đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ biển
có năng lực, trình độ cao.
- Về
môi trường, ứng phó với biên đỗi khí hậu, nước biển dâng:
+ Đánh giá được tiềm năng, giá trị
các tài nguyên biển quan trọng phục vụ phát triển các ngành kinh tế biển; 100%
diện tích vùng biển Đà Nẵng được phân công quản lý được điều tra cơ bản tài
nguyên, môi trường biển ở tỷ lệ bản đồ 1:500.000. Thiết lập bộ cơ sở dữ liệu số
hóa về biển, đảo, bảo đảm tích hợp, chia sẻ và cập nhật.
+ Ngăn ngừa, kiểm soát và giảm đáng kể
ô nhiễm môi trường biển; tiên phong trong lĩnh vực về giảm thiểu chất thải nhựa
đại dương; 100% chất thải nguy hại, chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử
lý đạt quy chuẩn môi trường; các công trình ven biển và
khu đô thị ven biển được quy hoạch, xây dựng theo hướng bền vững, sinh thái,
thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển
dâng; xây dựng, hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải tập trung tách biệt với nước
mưa đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường.
+ Quản lý và phục hồi hệ sinh thái rạn
san hô và thảm cỏ biển; tăng diện tích các khu vực phục vụ cho bảo vệ, bảo tồn
các hệ sinh thái biển, diện tích các khu bảo tồn, bảo vệ hệ sinh thái biển đạt
tối thiểu 6% diện tích tự nhiên vùng biển thành phố.
+ Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai, động đất, sóng thần, quan trắc, giám sát môi trường biển, biến đổi
khí hậu, nước biển dâng. Xác định được nguyên nhân và có biện pháp phòng tránh,
ngăn chặn, hạn chế tác động của xâm nhập mặn, xói lở bờ biển.
2. Tầm nhìn đến năm 2045
Đà Nẵng trở thành thành phố phát triển
kinh tế biển bền vững, thịnh vượng, an ninh, an toàn, góp phần quan trọng vào sự
phát triển bền vững của nền kinh tế đất nước; tham gia chủ động và có trách nhiệm
vào giải quyết các vấn đề quốc tế về biển và đại dương.
III. CÁC NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Tăng cường
năng lực quản trị biển và hải đảo
- Kiện toàn cơ quan điều phối liên ngành chỉ đạo thống nhất thực hiện Chiến lược phát triển bền vững
kinh tế biển thành phố do Chủ tịch UBND thành phố là người đứng đầu. Tăng cường
cơ sở vật chất, nhân lực cho cơ quan thực hiện chức năng quản lý tổng hợp tải
nguyên, môi trường biển, hải đảo;
- Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các
cơ quan quản lý, giữa Nhà nước và cộng đồng dân cư, doanh nghiệp và các bên
liên quan trong việc quản lý, sử dụng tài nguyên biển;
- Nghiên cứu triển khai thí điểm các
mô hình quản trị biển thông minh trên cơ sở ứng dụng khoa học và công nghệ để cải
tiến mô hình quản lý biển hiện nay, từng bước hiện đại hóa và tiến tới quản lý
tự động;
- Tăng cường cơ sở vật chất cho các
cơ quan quản lý, lực lượng làm nhiệm vụ thực thi pháp luật, làm công tác điều
tra cơ bản; tăng cường hợp tác đào tạo, có chính sách thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao, huy động các chuyên gia trong nước và quốc tế phục vụ cho các ngành
kinh tế thuần biển;
- Tăng cường công tác lập quy hoạch,
kế hoạch làm định hướng lâu dài cho việc khai thác tài
nguyên biển theo hướng bền vững.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển kinh tế biển
- Đa dạng hoá hình thức và nội dung
tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước về phát triển bền vững kinh tế biển;
- Tổ chức các lớp tập huấn cho ngư
dân và cộng đồng dân cư ven biển về luật pháp trong nước, công ước quốc tế liên
quan đến biển, công tác bảo vệ nguồn tài nguyên và môi trường biển;
- Xây dựng, nhân rộng và duy trì các
mô hình đồng quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
- Xây dựng phóng sự, phim tài liệu về
tiềm năng, lợi thế và vai trò của kinh tế biển đối với sự phát triển kinh tế xã
hội của thành phố;
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp
luật trong nước và công ước quốc tế về biển trên các phương tiện thông tin đại
chúng;
- Thực hiện công tác thông tin tuyên
truyền đối ngoại, vận động người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài làm việc
tại Đà Nẵng ủng hộ lập trường của Việt Nam về chủ quyền biển đảo và phát triển
kinh tế biển bền vững.
3. Phát triển
các ngành kinh tế biển
a. Phát triển du lịch và dịch vụ biển
- Phát huy tiềm năng, lợi thế biển
trong phát triển du lịch và dịch vụ; khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch biển,
tạo sản phẩm du lịch biển độc đáo, có tính đặc thù cao và xây dựng được thương
hiệu du lịch Đà Nẵng đạt đẳng cấp quốc tế;
- Chú trọng đầu tư hạ tầng du lịch,
ưu tiên đầu tư các khu du lịch nghỉ dưỡng chất lượng cao; chuyển đổi Cảng Tiên
Sa thành cảng du lịch; xây dựng các bến du thuyền và hình thành đội tàu du lịch
hiện đại chất lượng cao. Tập trung đầu tư Cảng Thuận Phước, Cảng Sông Hàn và
các bến du thuyền đã được quy hoạch để phát triển du lịch đường thủy; đầu tư
phát triển đa dạng các dịch vụ thể thao giải trí biển phục vụ du khách;
- Xây dựng, phát triển thương hiệu du
lịch biển Đà Nẵng đẳng cấp quốc tế, có sự kết nối với các tuyến du lịch trong
vùng và khu vực trên cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, phát huy giá trị di sản
thiên nhiên, văn hóa, lịch sử của thành phố;
- Tạo điều kiện thuận lợi để người
dân trực tiếp tham gia kinh doanh và hưởng lợi từ du lịch; có chính sách hỗ trợ
phát triển du lịch cộng đồng, nâng cao vai trò của cộng đồng, xây dựng cộng đồng
du lịch văn minh, thân thiện;
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ
trong Kế hoạch hành động số 10652/KH-UBND ngày 30/12/2017 của UBND thành phố về
triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16-01-2017 của Bộ Chính trị về
phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Đề án “Phát triển mạnh các
ngành dịch vụ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, định hướng đến năm
2035” và Đề án “Phát triển du lịch Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020”.
b. Phát triển kinh tế hàng hải
- Xây dựng cụm Cảng Đà Nẵng trở thành cụm cảng lớn, hiện đại, là trung tâm cảng của miền Trung đạt
đẳng cấp khu vực Đông Nam Á; nâng cao năng lực, công suất các cảng, đảm bảo giải
quyết 100% khối lượng hàng hóa đi và đến; từng bước phát triển dịch vụ vận tải
biển, dịch vụ hàng hải trở thành thế mạnh, khâu đột phá trong việc phát triển
các lĩnh vực kinh tế khác;
- Nâng cấp và đầu tư xây dựng các cảng
biển của thành phố, khai thác có hiệu quả các dịch vụ vận
tải biển;
- Hoàn thiện hạ tầng logistics và các
tuyến đường giao thông kết nối liên thông các cảng biển với các khu công nghiệp
của thành phố và với các vùng, miền, địa phương trong nước và quốc tế;
- Phát triển đội tàu vận tải biển với
cơ cấu hợp lý, ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao chất
lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu vận tải nội địa, tham gia sâu vào các chuỗi cung
ứng vận tải, từng bước gia tăng, chiếm lĩnh thị phần quốc tế.
c. Nghiên cứu, phát triển khai
thác hải sản theo hướng bền vững
- Tăng cường, nâng cao năng lực quản
lý nhà nước về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, đảm bảo sự thống nhất,
đồng bộ từ thành phố đến quận, huyện và xã, phường;
- Chuyển từ khai thác hải sản theo
phương thức truyền thống sang hiện đại, tiên tiến, ứng dụng công nghệ cao; điều
chỉnh cơ cấu tàu thuyền theo hướng đẩy mạnh khai thác xa bờ, hạn chế khai thác
ven bờ, nghiêm cấm các hoạt động khai thác mang tính hủy diệt; thực hiện đồng bộ,
có hiệu quả công tác đào tạo, chuyển đổi nghề cho ngư dân; gắn khai thác với bảo
vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ an ninh chủ
quyền lãnh hải quốc gia;
- Hiện đại hóa công tác quản lý nghề
cá trên biển; đẩy mạnh liên kết sản xuất theo hình thức tổ hợp tác, liên hiệp hợp
tác xã; khuyến khích phát triển các liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị;
- Đầu tư phát triển một số ngành kinh
tế dựa vào khai thác tài nguyên đa dạng sinh học biển như dược liệu biển, nuôi
trồng và chế biến rong, tảo, cỏ biển.
d. Phát triển năng lượng tái tạo
- Tìm kiếm, phát triển các nguồn năng
lượng tái tạo để cung cấp cho vùng ven biển, các hoạt động khai thác tiềm năng
biển qua đó giảm áp lực lên các nguồn năng lượng không tái tạo và ngành thủy điện,
góp phần bảo vệ môi trường;
- Nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng
khoa học công nghệ trong việc phát triển các nguồn năng lượng mới; xây dựng chính sách nhằm khuyến khích, thu hút các nhà khoa học,
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng năng
lượng mới;
- Thúc đẩy đầu tư xây dựng, khai thác
điện gió, điện mặt trời và các dạng năng lượng tái tạo khác
phục vụ cho phát triển bền vững kinh tế biển; tăng cường hợp
tác quốc tế trong nghiên cứu, phát triển năng lượng tái tạo;
quy hoạch, bố trí quỹ đất hình thành trung tâm phát triển nguồn năng lượng tái
tạo.
đ. Phát triển công nghiệp ven biển
và khai thác khoáng sản biển
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp
công nghệ cao. Hình thành hệ thống các khu công nghiệp sinh thái, cụm công nghiệp
sạch, thân thiện với môi trường gắn với hệ thống giao thông và cảng biển của
thành phố để hướng mạnh vào công nghiệp chế biến, xuất khẩu; phát triển hợp lý
một số ngành công nghiệp phục vụ các ngành kinh tế thuần biển, nâng cao hiệu quả
sản xuất và chất lượng sản phẩm công nghiệp; nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh
quy hoạch Khu Công nghiệp Dịch vụ Thủy sản Đà Nẵng;
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công
nghệ tiên tiến trong khai thác, bảo quản, chế biến hải sản, tạo các sản phẩm chủ
lực, có chất lượng, giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường; thúc đẩy
nghiên cứu phát triển và hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các công nghệ mới về xử
lý môi trường trong ngành chế biến thủy, hải sản;
- Nghiên cứu, điều tra, khảo sát,
đánh giá tiềm năng khoáng sản biển, chú trọng điều tra các loại khoáng sản có
giá trị cao, có ý nghĩa chiến lược; kết hợp hài hòa giữa khai thác, chế biến khoáng sản với bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học biển.
4. Bảo vệ môi trường
biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và phòng chống thiên tai
- Ngăn ngừa, kiểm soát các nguyên
nhân gây ô nhiễm môi trường biển; nâng cao năng lực phòng tránh, ứng phó và khắc
phục sự cố môi trường. Tiên phong trong lĩnh vực về giảm thiểu chất thải nhựa đại
dương; phấn đấu 100% chất thải nguy hại, chất thải rắn
sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn môi trường;
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai, động đất, sóng thần; thực hiện tốt công tác sẵn sàng ứng phó, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, giảm thiểu rủi ro từ các sự
cố trên biển;
- Xây dựng các tiêu chí, yêu cầu kỹ
thuật nghiêm ngặt theo chuẩn quốc tế về môi trường biển đối với các nguồn thải
ra biển. Xác định, phân loại, đánh giá các nguồn thải ảnh hưởng đến môi trường
biển;
- Đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống
xâm thực, xói lở bờ biển, ngập lụt và xâm nhập mặn;
- Tăng cường đầu tư, đẩy nhanh tiến độ
triển khai các dự án cơ sở hạ tầng môi trường ven biển, chú trọng đầu tư nâng cấp
hệ thống xử lý nước thải; xử lý dứt điểm các điểm nóng gây ô nhiễm môi trường
biển.
5. Bảo tồn, phát
triển bền vững đa dạng sinh học biển
- Bảo đảm tính đa dạng và toàn vẹn
các hệ sinh thái biển; tăng cường công tác bảo tồn đa dạng sinh học biển trên
cơ sở quy hoạch không gian biển của thành phố; phục hồi các hệ sinh thái, đặc
biệt là các rạn san hô, thảm cỏ biển; bảo đảm tính toàn vẹn
và mối quan hệ tự nhiên giữa các hệ sinh thái đất liền và biển;
- Bảo vệ và phát triển bền vững các hệ
sinh thái biển, ven biển; ngăn chặn tình trạng sử dụng các công cụ, phương tiện
hủy diệt khai thác tài nguyên biển; sử dụng có hiệu quả hệ sinh thái san hô phục
vụ phát triển du lịch;
- Bảo vệ các hệ sinh thái rừng giáp
ranh giữa biển và đất liền như rừng tại đèo Hải Vân, Bán đảo Sơn Trà…; phục hồi
và phát triển rừng phòng hộ ven biển;
- Điều tra, đánh giá hiện trạng nguồn
tài nguyên sinh vật biển, các hệ sinh thái liên quan đến biển và có giải pháp
khai thác hiệu quả, bền vững; nghiên cứu khoanh nuôi, tái tạo, phục hồi hệ sinh
thái rạn san hô, thảm cỏ biển và các hệ sinh thái liên quan khác trong vùng biển
ven bờ.
6. Xây dựng văn
hóa biển, xã hội gắn bó, thân thiện với biển, cải thiện sinh kế và tăng thu nhập
cho cư dân vùng ven biển
- Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần
của dân cư vùng biển và những người lao động trên biển; bảo tồn, phát huy giá
trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể trên địa bàn thành phố, đặc biệt là
các nghi thức, lễ hội của ngư dân vùng biển;
- Phát huy bản sắc, giá trị lịch sử
và văn hóa dân tộc, tri thức tốt đẹp trong ứng xử với biển, coi đây là nền tảng
quan trọng để xây dựng văn hóa biển. Bảo đảm quyền tiếp cận, tham gia, hưởng lợi
và trách nhiệm của người dân đối với biển một cách công bằng, bình đẳng;
- Rà soát, kiểm kê, xếp hạng các di sản
văn hóa gắn với văn hóa vùng biển, các cơ sở tín ngưỡng dân gian và có các biện
pháp tổ chức duy trì, phát huy các giá trị văn hóa, tín ngưỡng này;
- Nâng cao nhận thức về biển và đại
dương, xây dựng xã hội có lối sống, hành vi văn hóa, gắn bó và thân thiện với
biển;
- Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, đa dạng
hóa sinh kế, cải thiện năng suất lao động và tăng thu nhập cho dân cư vùng ven biển, những người lao động trên biển;
- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng
dân cư vào công tác bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường biển thông qua việc
tuyên truyền không sử dụng các hình thức khai thác thủy sản hủy diệt; vận động
người dân thường xuyên ra quân dọn vệ sinh khu vực ven biển, tham gia bảo vệ
tài nguyên và môi trường, kiên quyết đấu tranh với các hành vi gây nguy hại đến
nguồn tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển.
7. Bảo đảm quốc
phòng, an ninh và bảo vệ chủ quyền biển, đảo
- Tăng cường công tác bảo vệ chủ quyền,
an ninh biên giới quốc gia trên biển; giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong khu
vực biên giới biển; đảm bảo an toàn cho ngư dân và các hoạt động khai thác tài
nguyên biển;
- Bảo đảm đủ năng lực xử lý tốt các
tình huống xảy ra trên biển, giữ vững độc lập, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền
tài phán và lợi ích quốc gia trên các vùng biển, đảo của thành phố Đà Nẵng;
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các chủ trương, chính sách của Nhà nước về khai thác hải sản xa bờ, rà soát, sửa
đổi, ban hành các chính sách hỗ trợ ngư dân thành phố Đà Nẵng tham gia khai
thác hải sản xa bờ kết hợp nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên biển, đặc biệt
vùng biển Hoàng Sa thuộc thành phố Đà Nẵng;
- Tăng cường phối kết hợp giữa lực lượng
vũ trang, dân quân biển và lực lượng liên quan trong tuần tra, kiểm tra, kiểm
soát bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia trên biển, giữ gìn ổn
định trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới biển thành phố Đà Nẵng.
8. Đối ngoại và hợp
tác quốc tế
- Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế,
kết hợp với các nguồn nội lực, thế mạnh về biển để tạo sức mạnh tổng hợp trong
phát triển kinh tế biển;
- Nâng cao vai trò, vị thế và uy tín
của các sản phẩm của ngành kinh tế biển Đà Nẵng trên thị trường thế giới, góp
phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế
đất nước; tham gia chủ động và có trách nhiệm vào giải quyết các vấn đề quốc tế
về biển và đại dương;
- Mở rộng hợp tác quốc tế với các nước
trong khu vực và thế giới để tìm kiếm nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
nghề cá, điều tra nguồn lợi ven bờ, chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ kinh tế biển; chủ động tham gia các diễn đàn quốc tế và khu vực, nhất
là các hoạt động hợp tác biển trong khuôn khổ ASEAN;
- Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác, tranh thủ
sự hỗ trợ của các đối tác, các tổ chức quốc tế và khu vực để phát triển nguồn
nhân lực, cơ sở hạ tầng vùng biển, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại vào
các ngành kinh tế biển, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và thích ứng
với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
9. Phát triển
khoa học công nghệ, xây dựng cư sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường phục vụ
quản lý và phát triển kinh tế biển
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học nhằm
phát huy tiềm năng kinh tế biển, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển; tăng cường
ứng dụng công nghệ mới, hiện đại để tạo sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao,
khai thác hợp lý, hiệu quả tài nguyên biển;
- Nghiên cứu, đề xuất các mô hình sản
xuất hiệu quả, giải pháp bảo vệ môi trường biển, hạn chế áp lực do các hoạt động
kinh tế gây ra; triển khai ứng dụng công nghệ tiên tiến
trong khai thác, chế biến và bảo quản sản phẩm để nâng cao năng lực cạnh tranh
của sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu;
- Nghiên cứu các công nghệ khai thác
cảng biển, vận chuyển hàng hóa hiện đại, đồng bộ để tăng năng lực vận chuyển
hàng hóa cho thành phố; ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm tăng cường thông tin
liên lạc, đảm bảo an toàn cho người và phương tiện khi hoạt động trên biển;
- Đẩy mạnh, ưu tiên đầu tư cho công
tác điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển; thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, ứng
dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến, ứng dụng công nghệ sinh học
biển;
- Tổ chức điều tra, đánh giá tiềm
năng và lợi thế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái biển;
đánh giá đặc điểm địa hình, địa chất, địa mạo biển, tình trạng sạt lở bờ biển,
biển xâm thực và các ngành, lĩnh vực kinh tế biển như hàng hải, khai thác, nuôi
trồng, chế biến thủy, hải sản, năng lượng tái tạo, thông tin và công nghệ số,
sinh dược học biển, thiết bị tự vận hành..
- Xây dựng, cập nhật thường xuyên bộ
cơ sở dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển phục vụ cho công tác quản lý.
(Các nhiệm vụ chi tiết trình bày tại
phụ lục kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành trực
thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện và lãnh đạo các cơ quan, đơn
vị có liên quan, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, chỉ đạo xây dựng kế
hoạch tổ chức triển khai thực hiện; trước 30/11 hằng năm thực hiện báo cáo tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo
cáo UBND thành phố.
2. Định kỳ 05 năm thực hiện sơ kết
đánh giá toàn diện việc thực hiện Kế hoạch, trên cơ sở đó có giải pháp, phương
án điều chỉnh nội dung, nhiệm vụ Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế.
3. Giao Sở Tài chính cân đối ngân sách đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, nội dung Kế hoạch.
4. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nội dung của Kế hoạch, báo cáo UBND
thành phố tình hình thực hiện trước ngày 30/12 hằng năm; và chuẩn bị công tác
sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu phát sinh vướng mắc cần chỉnh sửa, bổ sung Kế hoạch, các sở, ban, ngành, địa
phương chủ động báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 28-CTR/TU NGÀY 18-02-2011 CỦA
THÀNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Kèm theo Quyết định số 688/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 02 năm 2020
của UBND thành phố Đà Nẵng)
STT
|
Tên
đề án, dự án, nhiệm vụ
|
Thời
gian thực hiện
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
I
|
Chương
trình 1 - Tăng cường năng lực quản trị biển
|
1.1
|
Rà soát, kiện toàn cơ quan điều phối
liên ngành chỉ đạo thống nhất thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế
biển thành phố do Chủ tịch UBND thành phố là người đứng đầu
|
2020
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nội
vụ, các sở, ban, ngành, UBND các quận/huyện, các hội, đoàn thể
|
1.2
|
Tăng cường cơ sở vật chất, năng lực
quản lý nhà nước tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo cho Chi cục
Biển và Hải đảo; các lực lượng làm công tác tuần tra,
giám sát, điều tra cơ bản và quản lý biển, hải đảo
|
2020-2025
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nội
vụ, các sở, ban, ngành, UBND các quận/huyện, các hội, đoàn thể
|
1.3
|
Rà soát, nghiên cứu bổ sung quy hoạch/kế
hoạch khai thác, sử dụng biển vào các quy hoạch/kế hoạch của thành phố
|
2020-2025
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành, UBND các quận/huyện
|
1.4
|
Xây dựng và thí điểm triển khai mô hình quản trị biển thông minh, tiên tiến, ứng dụng
công nghệ hiện đại
|
2020-2030
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành, UBND các quận/huyện,
các hội, đoàn thể
|
II
|
Chương
trình 2 - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển
kinh tế biển bền vững
|
2.1
|
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền về
biển đảo thành phố giai đoạn 2020-2030
|
2020
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Thông
tin và Truyền thông, UBND các quận/huyện, các hội, đoàn thể
|
2.2
|
Tiếp tục triển khai và nhân rộng
các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ tài nguyên và môi trường biển: Câu lạc
bộ cộng đồng phát triển kinh tế bền vững vùng ven biển; Phường xanh Biển sạch;
Nói không với rác thải nhựa; Cộng đồng dân cư giảm rác thải nhựa đại dương; khu dân cư văn hóa biển,....
|
2020-2030
|
UBND
các quận/huyện
|
Các
sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể
|
2.3
|
Tăng cường, đa dạng các hoạt động
hưởng ứng Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam và Ngày Đại
dương thế giới hằng năm
|
Hằng
năm
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, UBND các quận/huyện, các hội, đoàn thể
|
2.4
|
Tăng cường công tác truyền truyền về
biển đảo cho học sinh, sinh viên các trường trên địa bàn thành phố; nghiên cứu
lồng ghép nội dung về biển đảo vào các chương trình hoạt
động ngoài giờ
|
Hằng
năm
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Đại học Đà Nẵng
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các quận/huyện,
các hội, đoàn thể
|
III
|
Chương
trình 3 - Phát triển các ngành kinh tế biển
|
3.1
|
Xây dựng bộ chỉ tiêu thống kê phát
triển bền vững kinh tế biển làm cơ sở để giám sát, đánh giá việc thực hiện
Nghị quyết 36-NQ/TW
|
2020-2022
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành, UBND các quận/huyện
|
3.2
|
Tiếp tục triển khai Đề án Quản lý
và khai thác du lịch tại các bãi biển
tuyến Nguyễn Tất Thành giai đoạn 2018-2020
|
2020-2030
|
Sở
Du lịch
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các quận ven biển
|
3.3
|
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hệ thống cảng
theo các quy hoạch đã được phê duyệt, các tuyến đường kết nối; theo dõi, đôn
đốc đầu tư cơ sở hạ tầng logistics trên địa bàn thành phố theo quy hoạch được
duyệt
|
2020-2030
|
Sở
Giao thông Vận Tải
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi hường, Ban
QLDA ĐTXD các CTGT
|
3.4
|
Khảo sát, đánh giá tiềm năng, xây dựng
chính sách khuyến khích đầu tư, nghiên cứu các nguồn năng lượng tái tạo; đầu tư
xây dựng, khai thác điện gió, năng lượng mặt trời và các dạng năng lượng mới,
năng lượng tái tạo
|
2020-2030
|
Sở
Công Thương
|
Sở
Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị
liên quan
|
3.5
|
Nghiên cứu, đầu tư xây dựng các khu
công nghiệp mới theo mô hình khu công nghiệp sinh thái; phát triển ngành chế
tạo thiết bị phục vụ ngành công nghiệp năng lượng tái tạo
|
2020-2025
|
Ban
Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng,
Sở Công Thương, UBND các quận/huyện
|
3.6
|
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công
nghệ tiên tiến trong khai thác, bảo quản, chế biến hải sản; hỗ trợ doanh nghiệp
tiếp cận các công nghệ mới về xử lý môi trường
|
Hằng
năm
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở
Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị
liên quan
|
IV
|
Chương
trình 4 - Bảo vệ môi trường biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển
dâng và phòng chống thiên tai
|
4.1
|
Tổ chức nghiên cứu tổng thể bờ biển,
hiện trạng chất lượng môi trường biển và đề xuất giải pháp kiểm soát, quản lý phù hợp
|
Thường
xuyên và định kỳ 5 năm
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Xây dựng, Sở Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, UBND các quận/huyện
|
4.2
|
Xây dựng Bản đồ nhạy cảm môi trường
biển và kịch bản ứng phó sự cố môi trường biển
|
2020-2022
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Ban
Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, UBND các quận/huyện
|
4.3
|
Xây dựng phương án và tổ chức triển
khai thí điểm thu gom rác tại các cửa xả trên sông và
ven biển
|
2020-2025
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các quận/huyện
|
4.4
|
Rà soát, điều chỉnh chương trình
quan trắc môi trường nước biển thành phố
|
2020-2025
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các quận/huyện
|
4.5
|
Đầu tư hoàn thiện đồng bộ hệ thống
kê nhằm ứng phó xâm thực, xói lở bờ
biển
|
2020-2025
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành, UBND các quận ven biển
|
V
|
Chương
trình 5 - Bảo tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học biển
|
5.1
|
Bảo tồn, phát triển bền vững đa dạng
sinh học biển kết hợp với với bảo tồn văn hóa biển, cải
thiện sinh kế và phát triển du lịch dựa vào cộng đồng
|
2020-2021
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Du lịch
|
5.2
|
Tổ chức phục hồi các rạn san hô, thảm
cỏ biển và các hệ sinh thái liên quan trong vùng biển ven bờ thành phố
|
2020-2025
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Du lịch,
UBND các quận ven biển
|
VI
|
Chương
trình 6 - Xây dựng văn hóa biển, xã hội gắn bó và thân thiện với biển
|
6.1
|
Bảo tồn phát
huy giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể trên địa
bàn thành phố, đặc biệt là các nghi thức, lễ hội của ngư dân vùng biển; tiến
hành kiểm kê, xếp hạng các di sản
văn hóa gắn với văn hóa vùng biển
|
2020-2025
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
UBND
các quận/huyện
|
6.2
|
Xây dựng chương trình và tổ chức
các hoạt động triển lãm, các chương trình biểu diễn nghệ thuật bảo tồn văn hóa
biển; phát hành ấn phẩm giới thiệu, quảng bá văn hóa biển Đà Nẵng
|
2020-2025
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành, UBND các quận/huyện
|
VII
|
Chương
trình 7 - Bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền biển, đảo
|
7.1
|
Tăng cường
tuyên truyền về Nghị quyết số 36-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương 8 (Khóa XII), Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 18-02-2019
của Thành ủy Đà Nẵng; Luật Biển Việt Nam, Luật Biên giới quốc gia, Luật Tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo và các quy định liên quan về khu vực biên
giới biển
|
Thường
xuyên hằng năm
|
BCH
Bộ đội Biên phòng
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các quận/huyện
|
7.2
|
Tăng cường công tác giữ gìn TTATXH
trên khu vực biên giới biển, duy trì thường xuyên công tác thu nắm tình hình
liên quan trên biển và công tác tuần tra bảo vệ chủ quyền,
bảo vệ ngư dân bám biển sản xuất phát triển kinh tế và thực hiện nhiệm vụ
phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn trên biển
|
Thường
xuyên hằng năm
|
BCH
Bộ đội Biên phòng
|
BCH
Quân sự, Công an TP, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
VIII
|
Chương trình 8 - Đối ngoại
và hợp tác quốc tế
|
8.1
|
Phát triển quan hệ hợp tác với các
địa phương nước ngoài về biển, tham gia các diễn đàn quốc tế và khu vực, nhất
là các hoạt động hợp tác biển trong khuôn khổ ASEAN
|
Thường
xuyên
|
Sở
Ngoại vụ
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành
liên quan
|
8.2
|
Tăng cường công tác thông tin tuyên
truyền đối ngoại, vận động người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài làm
việc tại Đà Nẵng ủng hộ lập trường của Việt Nam về chủ quyền biển đảo và phát triển kinh tế biển bền vững
|
Thường
xuyên
|
Sở Ngoại
vụ, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
8.3
|
Xúc tiến và tham gia các chương
trình hợp tác quốc tế về biển
|
Thường
xuyên
|
Sở
Ngoại vụ
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
8.4
|
Thúc đẩy kêu gọi các chương trình
hợp tác và đầu tư của các tổ chức và đối tác quốc tế đối với
các lĩnh vực bảo vệ môi hường biển, xử lý ô nhiễm, bảo tồn đa dạng sinh học
biển và ứng phó với biến đổi khí hậu
|
2020-2030
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
IX
|
Chương
trình 9 - Phát triển khoa học công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản
lý và phát triển kinh tế biển
|
9.1
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường biển, phấn đấu 100% diện tích vùng biển Đà Nẵng được điều tra ở tỷ lệ bản đồ 1:500.000
|
Đến
năm 2030
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Khoa học và Công nghệ, các sở, ban, ngành liên quan
|
9.2
|
Lập hồ sơ tài nguyên quần đảo Hoàng Sa, hồ sơ tài nguyên vùng biển ven bờ thành phố
|
2020-2022
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
UBND
huyện Hoàng Sa, các sở, ban, ngành liên quan
|
9.3
|
Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu biển đảo:
tài nguyên biển, đặc điểm khí tượng, thủy-hải văn, địa
hình đáy biển, động lực biển... của vùng biển ven bờ thành phố Đà Nẵng
|
2021-2025
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
9.4
|
Nghiên cứu, ứng
dụng, chuyển giao công nghệ trong việc khai thác tài nguyên biển, chú trọng
nghiên cứu khai thác tài nguyên dược liệu biển, năng lượng tái tạo và xử lý
môi trường
|
2021-2025
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|