ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2019/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 09 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26
tháng 11 năm 2003; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27
tháng 10 năm 2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị
định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số
59/TTr-SNV ngày 15 tháng 3 năm 2019 về việc Quyết định ban hành kèm theo Quy chế
thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện công tác
thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2019 và thay thế Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND ngày
27 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy định trình tự, thủ
tục, hồ sơ, thời gian xét tặng Cờ Thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tập thể lao
động xuất sắc, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định trình tự, thủ tục, hồ
sơ, thời gian xét tặng thưởng Cờ Thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tập thể lao
động xuất sắc, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ;
- Ban TĐKT Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh;
- Đảng ủy Khối doanh nghiệp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng Tin học - Công báo, VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (Ch).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2019/QĐ-UBND ngày 10/4/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm
của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức
kinh tế và tập thể, hộ gia đình, cá nhân trong việc triển khai tổ chức phong
trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; tổ chức
chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
tổ chức kinh tế; đơn vị lực lượng vũ trang; cơ quan, tổ chức; cụm, khối thi đua
(sau đây viết tắt là cơ quan, tổ chức, đơn vị), hộ gia đình, cá nhân
liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2.
Nguyên tắc áp dụng
1. Những nội dung không quy định
tại văn bản này thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về thi đua, khen
thưởng và quy định sáng kiến.
2. Khi các văn bản được dẫn chiếu
để áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới
thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong 01 năm, cùng một thành
tích, tập thể hoặc cá nhân chỉ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng một
hình thức khen thưởng (trừ trường hợp có thành tích xuất sắc đột xuất và thành
tích tiêu biểu xuất sắc trong thực hiện các chuyên đề công tác).
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 3.
Trách nhiệm triển khai và tổ chức phong trào thi đua
1. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị
chịu trách nhiệm phát động phong trào thi đua, tổ chức thi đua trong phạm vi quản
lý theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng (sau đây viết tắt là Nghị định số 91/2017/NĐ-CP).
2. Sở Nội vụ, cơ quan Tổ chức - Nội vụ, phòng Nội
vụ huyện, thành phố; công chức, viên chức và người được phân công phụ trách
công tác thi đua, khen thưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tham
mưu, đề xuất với cấp ủy đảng, chính quyền cùng cấp thực hiện những nội dung quy
định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang có trách nhiệm thực
hiện công tác tuyên truyền về những nội dung theo quy định tại Điều 8 Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Tuyên Quang chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thiết lập chuyên mục
trên Báo Tuyên Quang điện tử và Cổng Thông tin điện tử tỉnh đăng tải thông tin
về những tập thể, cá nhân được đề nghị tặng Huân chương, Danh hiệu vinh dự nhà
nước, Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” để lấy ý kiến nhân dân trước khi
trình khen thưởng.
a) Thời gian lấy ý kiến nhân
dân trên Báo Tuyên Quang điện tử, Cổng Thông tin điện tử tỉnh là 10 ngày làm việc,
kể từ ngày đăng tải thông tin;
b) Kết thúc thời gian lấy ý kiến
nhân dân quy định tại điểm a Khoản này, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Tuyên
Quang có trách nhiệm tổng hợp ý kiến tham gia của nhân dân gửi Sở Nội vụ để báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 4. Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và ban hành quy chế
hoạt động.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
2.1. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; thành viên Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2.2. Thành phần Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh:
a) Chủ tịch Hội đồng: Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: 01 cấp
phó người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Các Ủy viên Hội đồng: Người
đứng đầu một số đơn vị thuộc, trực thuộc và Chủ tịch Công đoàn cơ quan, tổ chức,
đơn vị;
d) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng:
Người đứng đầu hoặc cấp phó người đứng đầu bộ phận giúp việc về công tác tổ chức
cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2.3. Thành phần Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng huyện, thành phố:
a) Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Hội đồng
có không quá 03 Phó Chủ tịch, trong đó có 01 Phó Chủ tịch Thường trực;
c) Các Ủy viên Hội đồng: Người
đứng đầu một số cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Liên đoàn Lao động huyện,
thành phố;
d) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng:
Người đứng đầu hoặc cấp phó người đứng đầu cơ quan Tổ chức - Nội vụ hoặc Phòng
Nội vụ huyện, thành phố.
2.4. Hội đồng có trách nhiệm:
a) Tham mưu với người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị triển khai thực hiện các phong trào thi đua; hướng dẫn thực hiện các nội
dung thi đua; nghiên cứu, đề xuất phương pháp, cách thức thực hiện để nâng cao
chất lượng phong trào thi đua và công tác khen thưởng theo thẩm quyền;
b) Kiểm tra, giám sát các phong
trào thi đua ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và thực hiện các chủ trương, chính
sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
c) Phát hiện, lựa chọn các tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để tham mưu với người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị quyết định biểu dương, khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 5. Hội
đồng Sáng kiến
1. Hội đồng Sáng kiến hoạt động
theo quy định tại Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính
phủ về ban hành Điều lệ Sáng kiến; Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8
năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều
lệ Sáng kiến được ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3
năm 2012 của Chính phủ và các văn bản pháp luật hiện hành.
2. Thời điểm xét sáng kiến được
thực hiện trước khi bình xét khen thưởng tổng kết năm thi đua (khi kết thúc năm
học đối với ngành giáo dục và đào tạo).
Điều 6.
Khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Khen thưởng thường xuyên
(khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được)
a) Hằng năm, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị căn cứ quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và
Quy chế này tổ chức họp xét, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong phong trào thi đua, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen
thưởng;
b) Đối với Cụm, Khối thi đua
thuộc tỉnh: Cụm, Khối thi đua họp xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
Cờ Thi đua cho 01 đơn vị dẫn đầu và Bằng khen cho không quá 1/2 tổng số đơn vị
thành viên trong Cụm, Khối thi đua;
c) Đối với Khối thi đua trực
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế:
Theo đề nghị của Khối thi đua, Giám đốc Sở xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh tặng Cờ Thi đua cho 01 đơn vị dẫn đầu và Bằng khen cho đơn vị xếp thứ nhì,
thứ ba trong Khối thi đua trực thuộc;
d) Đối với Cụm, Khối thi đua trực
thuộc huyện, thành phố: Theo đề nghị của Cụm, Khối thi đua, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ Thi
đua và Bằng khen cho các đơn vị trong Cụm, Khối thi đua trực thuộc. Số lượng đề
nghị khen thưởng thực hiện theo điểm c Khoản 1 Điều này.
2. Khen thưởng theo đợt, chuyên
đề
a) Khi tiến hành sơ kết, tổng kết
phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề có thời gian từ 03 năm trở lên do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phát động thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phối hợp với Sở Nội
vụ tham mưu, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho tập thể,
cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong tổ chức thực hiện;
b) Khi tiến hành sơ kết, tổng kết
phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
phát động thì thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền; trường hợp có tập thể,
cá nhân đạt thành tích xuất sắc thì họp xét, để đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định khen thưởng.
3. Khen thưởng đột xuất
Ngay sau khi cá nhân hoặc tập
thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng.
4. Việc khen thưởng thành tích đối ngoại, khen
thưởng phục vụ nhiệm vụ chính trị thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh do Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh đề xuất với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 7.
Khen thưởng công nhân, nông dân, hộ gia đình
1. Khen thưởng công nhân
Hằng năm, Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Hiệp
hội Doanh nghiệp tỉnh và các doanh nghiệp tổ chức bình xét, khen thưởng đối với
công nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua để khen thưởng và đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
2. Khen thưởng nông dân, hộ gia
đình
Hằng năm, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, Hội Nông dân tỉnh tổ chức bình xét, khen thưởng đối với tập thể, cá
nhân, hộ gia đình là nông dân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua để
khen thưởng và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị khen
thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị khi đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng chịu trách
nhiệm về: Thủ tục, hồ sơ, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên
quan đến việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
đối với tập thể, cá nhân, hộ gia đình được đề nghị khen thưởng.
2. Tập thể, cá nhân, hộ gia
đình được đề nghị khen thưởng viết báo cáo
thành tích nêu đầy đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo mẫu quy định tại Phụ lục kèm
theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
3. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh khen thưởng gửi Sở Nội vụ thẩm định.
Điều 9. Thời gian nhận hồ
sơ, thẩm định và thông báo kết quả khen thưởng
1. Thời gian nhận hồ sơ
a) Đối với khen thưởng thường xuyên: Trước ngày
30/4 của năm liền kề (hồ sơ đề nghị tặng Cờ
Thi đua gửi trước ngày 15/01). Ngành giáo dục và đào tạo gửi trước ngày 15/9 hằng
năm;
b) Đối với khen thưởng theo đợt, chuyên đề: Trước
hội nghị sơ kết, tổng kết 15 ngày làm việc;
c) Đối với khen thưởng đột xuất: Ngay sau khi cá
nhân hoặc tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
2. Thời gian thẩm định hồ sơ
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Nội vụ
thẩm định hồ sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng
trong thời hạn 15 ngày làm việc đối với khen thường xuyên, khen theo đợt,
chuyên đề; 03 ngày làm việc đối với khen đột xuất.
3. Thông báo kết quả khen thưởng
a) Cơ quan thẩm định hồ sơ thực hiện việc thông
báo kết quả theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 48 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP;
b) Đối với trường hợp không đủ điều kiện, tiêu
chuẩn, hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ theo quy định, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị đề nghị khen thưởng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức trao tặng
quyết định khen thưởng
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có tập
thể, cá nhân được cấp có thẩm quyền khen thưởng chịu trách nhiệm tổ chức công bố,
trao tặng quyết định khen thưởng kịp thời, đúng quy định, phù hợp với từng trường
hợp cụ thể.
Điều 11. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị trong sơ kết, tổng kết phong trào thi đua và thành lập Cụm,
Khối thi đua trực thuộc
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
có trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh
giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; đồng thời, kiến nghị, đề
xuất các biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước từng năm và từng giai
đoạn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Nội vụ tổng hợp (báo cáo sơ kết gửi
trước ngày 15/7 hằng năm và báo cáo tổng kết gửi trước ngày 30/01 năm sau).
2. Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế có trách nhiệm
thành lập Khối thi đua trực thuộc; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách
nhiệm thành lập Cụm, Khối thi đua trực thuộc sau khi thống nhất với Sở Nội vụ.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh thành lập, kiện toàn các Cụm, Khối thi đua thuộc tỉnh; phối hợp, hướng
dẫn Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thành lập
Cụm, Khối thi đua trực thuộc.
Điều 12. Điều khoản thi
hành
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này; trong quá trình thực hiện, trường hợp
có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) tổng
hợp.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện Quy chế này; tổng hợp nội dung
vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.