VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 140/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 4 năm 2019
|
THÔNG BÁO
KẾT
LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VƯƠNG ĐÌNH HUỆ TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO
TỈNH TRÀ VINH
Ngày 25 tháng 3 năm 2019, Phó Thủ tướng Chính phủ
Vương Đình Huệ làm việc với lãnh đạo tỉnh Trà Vinh về tình hình thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và 3 tháng đầu năm 2019; chuẩn bị Tổng
kết 15 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 Hội nghị lần
thứ 5, Khóa IX về tiếp tục đổi mới phát triển, nâng cao kinh tế tập thể; 5 năm
thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị về
tiếp tục sắp xếp đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
nông, lâm nghiệp; nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới và một số kiến nghị của
Tỉnh. Cùng dự với Phó Thủ tướng có lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng,
Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giáo dục
và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban
Dân tộc, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp; Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam, Văn phòng Chính phủ; đại diện lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam; đại diện lãnh đạo Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt
Nam. Sau khi nghe báo cáo của lãnh đạo tỉnh Trà Vinh; phát biểu của đồng chí Bí
thư Tỉnh ủy và ý kiến của các Bộ, cơ quan, Phó Thủ tướng kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Thay mặt Thủ tướng Chính phủ, biểu dương và đánh
giá cao sự đoàn kết, nỗ lực khắc phục khó khăn và kết quả đạt được khá toàn diện
trên nhiều lĩnh vực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Trà
Vinh trong thời gian qua: Năm 2018, Tỉnh có 19/20 chỉ tiêu đã đạt và vượt kế hoạch,
tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 11,05%, trong đó nông nghiệp tăng 6,86%,
công nghiệp tăng 19,62%, dịch vụ tăng 8,83%; tỷ trọng nông nghiệp chiếm 33,54%,
công nghiệp chiếm 33,43%, dịch vụ chiếm 33,03% trong cơ cấu kinh tế; thu nhập
bình quân đầu người đạt 43,65 triệu đồng/người/năm; thu ngân sách 3.787 tỷ đồng,
tăng 21,4%; tổng vốn đầu tư toàn xã hội, tăng 10,3% so với năm 2017. Trong 3
tháng đầu năm 2019 kinh tế - xã hội của Tỉnh tiếp tục phát triển, thu ngân sách
1.070 tỷ đồng, đạt 28,4% kế hoạch, tăng 31,6% so cùng kỳ; sản xuất công nghiệp
tăng 22,7% so cùng kỳ. Tỉnh đã tập trung cao độ thực hiện các chương trình, kế
hoạch đã đề ra, mạnh dạn đầu tư, thực thi các giải pháp thu hút đầu tư phát triển
kinh tế.
Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm của tỉnh
Trà Vinh có ý nghĩa quan trọng đối việc tổng kết, đánh giá Nghị quyết của Đảng
về kinh tế tập thể và sắp xếp công ty nông lâm trường, góp phần xây dựng Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời gian tới; đã chuẩn bị
đầy đủ báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18 tháng 3
năm 2002 Hội nghị lần thứ 5, Khóa IX về tiếp tục đổi mới phát triển, nâng cao
kinh tế tập thể.
Các lĩnh vực văn hóa xã hội có tiến bộ, đã tích cực
triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới, thực hiện tốt chính sách giảm
nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 5,95%, bảo hiểm y tế đạt 95,15%; đã thực hiện tốt
Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019; cải cách hành
chính chuyển biến tích cực; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn được bảo đảm.
Trà Vinh là tỉnh có điểm xuất phát thấp, còn nhiều
khó khăn so với các tỉnh khác trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nhất là cơ sở
hạ tầng, đời sống nhân dân còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo trong vùng đồng bào dân
tộc thiểu số còn cao; tình trạng khai thác cát trái phép, nhất là ở các khu vực
giáp ranh còn diễn biến phức tạp; khiếu kiện đông người, vượt cấp vẫn còn diễn
ra.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI
GIAN TỚI
Nhất trí với báo cáo của Tỉnh; ý kiến của đồng chí
Bí thư Tỉnh ủy và các Bộ, cơ quan; để hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ được
giao, Tỉnh lưu ý một số điểm như sau:
1. Tích cực thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao
trong các Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 1 năm 2019 về nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu thực hiện kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019,
số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 1 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia.
2. Phát huy tiềm năng, lợi thế, phát triển kinh tế
- xã hội nhanh, bền vững; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; thực hiện chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu
lao động trong nông nghiệp, nông thôn. Sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên nước
ở cả ba vùng (nước ngọt, mặn, lợ); chủ động phương án và biện pháp tổ chức sản
xuất thích ứng với biến đổi khí hậu gây ra hiện tượng thời tiết cực đoan, nhất
là hạn hán, xâm nhập mặn; thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo, xây dựng nông thôn mới.
3. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương đầu tư hạ
tầng khu Kinh tế Định An, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; phát triển kinh
tế biển; tăng cường xúc tiến thương mại, phát triển du lịch khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư hạ tầng du lịch và phát triển du lịch cộng đồng; cải
thiện môi trường kinh doanh, thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã và hộ kinh doanh cá thể, Đề án khởi nghiệp
doanh nghiệp giai đoạn 2018 - 2020.
4. Đổi mới quản trị, điều hành hợp tác xã, xây dựng
các chuỗi liên kết sản xuất gắn với thị trường; phát triển hợp tác xã, tiếp tục
thực hiện Đề án xây dựng 15.000 hợp tác xã hoạt động hiệu quả, Đề án mỗi xã một
sản phẩm (OCOP), gắn với xây dựng nông thôn mới và cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp.
5. Nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu,
phòng chống thiên tai và quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường. Tỉnh phối hợp với
các Bộ: Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường tăng cường
giám sát công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản, nhất là
cát lòng sông; kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là xỉ than và tro
bay.
6. Động viên mọi tầng lớp nhân dân tích cực, tự
giác tham gia cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 trên địa bàn; ứng dụng
có hiệu quả công nghệ thông tin, thống kê số liệu nhanh chóng, chính xác, kịp
thời, báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương theo quy định.
7. Sớm hoàn thiện báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện
Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục
đổi mới phát triển, nâng cao kinh tế tập thể, trong đó cần lưu ý đưa những điểm
nổi bật về các mô hình hợp tác xã điển hình và việc triển khai đào tạo cán bộ hợp
tác xã ở cơ sở của Tỉnh gửi Ban Chỉ đạo Trung ương để tổng hợp chung, báo cáo Bộ
Chính trị, Ban Bí thư.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng, Lao động - Thương binh
và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ
được giao và quy định hiện hành rà soát và có văn bản trả lời Tỉnh trước ngày
30 tháng 4 năm 2019 đối với những kiến nghị đã được kết luận nhưng chưa giải
quyết tại các Thông báo số 218/TB-VPCP ngày 05 tháng 8 năm 2016 và số
233/TB-VPCP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ.
2. Về việc đánh giá vị trí, vai trò của tỉnh Trà
Vinh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách phù
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Về hỗ trợ vốn đầu tư hạ tầng khu Kinh tế Định
An; dự án xây dựng các cầu trên tuyến đê biển Trà Vinh; nâng cấp hệ thống đê
sông; dự án Kè chống sạt lở khu vực thị trấn Cầu Kè; đê bao chống lũ ven sông Hậu,
huyện Cầu Kè; dự án nâng cấp hạ tầng đô thị và cấp nước thị xã Duyên Hải; Dự án
cấp nước sinh hoạt nông thôn Trà Vinh: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, cơ
quan liên quan xem xét, đề xuất phương án hỗ trợ vốn đầu tư phù hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
4. Về đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị trường học
cho giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 - 2020 của Tỉnh: Giao
Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn Tỉnh triển khai thực hiện theo Quyết định số
1436/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án bảo
đảm cơ sở vật chất cho Chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai
đoạn 2017 - 2025.
5. Về vốn đầu tư các dự án xây dựng, nâng cấp hệ thống
đê biển, kè biển trên địa bàn các huyện Cầu Ngang, Duyên Hải, thị xã Duyên Hải;
dự án tuyến đường số 05 khu Kinh tế Định An: Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương
hoàn thiện phương án phân bổ nguồn dự phòng đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016 - 2020 trong đó dự kiến phân bổ vốn cho các dự án nêu trên, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
6. Về bổ sung nguồn vốn trung hạn cơ sở hạ tầng thiết
yếu (giai đoạn 1) đến năm 2020 các tuyến đường số 03, 04: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn Tỉnh thực hiện thủ tục theo quy
định, đề xuất nguồn vốn phù hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Về hỗ trợ vốn giải phóng mặt bằng 01 Khu công
nghiệp: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, nghiên cứu đề xuất phương án xử lý, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
8. Về cải cách thủ tục hành chính (phân cấp, ủy quyền)
thủ tục đầu tư các dự án trên địa bàn: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, cải cách các bước trong thực hiện
các thủ tục đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương và doanh nghiệp.
9. Về cơ chế sử dụng ngân sách địa phương bồi thường
giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất xây dựng nhà máy chế biến rau củ quả,
thu tiền thuê đất của Viện Kinh tế nông nghiệp hữu cơ: Ủy ban nhân dân tỉnh Trà
Vinh có văn bản gửi các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu
tư để được hướng dẫn thực hiện theo quy định; trường hợp có vướng mắc vượt thẩm
quyền, các Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ để dự án sớm được triển khai.
10. Về bố trí vốn tiếp tục đầu tư các dự án Kè bảo
vệ đoạn xung yếu bờ biển xã Hiệp Thạch, thị xã Duyên Hải; Kè bảo vệ đoạn xung yếu
bờ biển ấp Cồn Nhàn, xã Đông Hải, huyện Duyên Hải; Kè chống sạt lở bờ sông Cổ
Chiên, khu vực cù lao ấp Long Trị, xã Long Đức, thành phố Trà Vinh (giai đoạn
2): Giao Bộ Tài chính tổng hợp đề nghị của Tỉnh và đề xuất trong phương án sử dụng
vốn dự phòng chung của ngân sách trung ương năm 2019; Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định theo quy định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý III năm 2019.
11. Về vốn đầu tư dự án nâng cấp đô thị vùng Đồng bằng
sông Cửu Long - Tiểu dự án thành phố Trà Vinh: Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh đàm phán, thống nhất với
Ngân hàng thế giới (WB) gia hạn giải ngân Dự án; Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc bổ sung theo quy định kế hoạch vốn nước ngoài
của Dự án khi điều chỉnh vốn ODA và vốn trái phiếu Chính phủ trong dự toán ngân
sách nhà nước giai đoạn 2019 - 2020 hoặc kế hoạch cho giai đoạn sau 2020.
12. Về hỗ trợ đầu tư mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng
của 04 xã đảo: Tỉnh lập dự án cụ thể gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các Bộ: Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cân đối, đề xuất nguồn vốn phù hợp để hỗ trợ Tỉnh thực
hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
13. Về bố trí kinh phí trùng tu, sửa chữa các cơ sở
thờ tự (cấp quốc gia): Giao các Bộ: Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem
xét, xử lý theo quy định.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Giao thông vận tải, Công Thương, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học
và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông;
- Ngân hàng Nhà nước VN;
- Ủy ban Dân tộc;
- Ủy ban Quản lý vốn NN tại DN;
- Liên minh Hợp tác xã VN;
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Trà Vinh;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT; các Vụ: CN, NN, KTTH,
TKBT, ĐMDN, KGVX, QHQT, TH;
- Lưu: VT, QHĐP (03) Thuy
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Nguyễn Sỹ Hiệp
|