ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5115/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 11 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH
QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP
ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 05/2008/NĐ-CP
ngày 14/01/2008 về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng; Nghị định số 99/2010/NĐ-CP
ngày 24/9/2010 về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; Nghị định số
147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng;
Căn cứ Thông tư số 85/2012/TT-BTC
ngày 25/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng;
Căn cứ Thông tư số
22/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn
một số nội dung thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; Thông tư
số 23/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về trồng
rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang
mục đích khác; Thông tư số 04/2018/TT- BTC ngày
17/01/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường
rừng;
Căn cứ Quyết định số 1578/QĐ-UBND
ngày 24/6/2013 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng tỉnh Quảng Ninh; Quyết định số 3594/QĐ-UBND ngày 13/9/2018 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc kiện toàn Hội đồng quản
lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Ninh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
4156/TTr-SNN&PTNT ngày 28 tháng 11 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
tài chính của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh; Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Ban Kiểm soát, Ban
Điều hành Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Ninh và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (bc);
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh (bc);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo QN, TT Thông tin VP UBND tỉnh;
- V0-3, NLN1,3, TM;
- Lưu: VT, NLN3 (10b, QĐ 02/12).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 5115/QĐ-UBND ngày 11/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương l
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Quy chế này quy định
chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng tỉnh Quảng Ninh (sau đây viết tắt là Quỹ BVPTR tỉnh).
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp
dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
thôn trong nước tham gia, đóng góp, tài trợ hoặc nhận hỗ trợ từ Quỹ BVPTR; tổ
chức quốc tế, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài tham gia đóng góp, tài trợ cho Quỹ.
Điều 2. Hình thức
tổ chức
Theo Điều 2, Điều lệ về tổ chức hoạt
động của Quỹ BVPTR tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 1578/QĐ-UBND
ngày 24/6/2013 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc thành lập Quỹ BVPTR tỉnh Quảng
Ninh.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động
Theo khoản 2, Điều 3, Điều lệ về tổ
chức hoạt động của Quỹ BVPTR tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định số
1578/QĐ-UBND ngày 24/6/2013 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc thành lập Quỹ
BVPTR tỉnh Quảng Ninh.
Điều 4. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Quỹ
Theo Điều 5, Điều lệ về tổ chức hoạt
động của Quỹ BVPTR tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 1578/QĐ-UBND
ngày 24/6/2013 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc thành lập Quỹ BVPTR tỉnh Quảng Ninh.
Chương II
QUẢN LÝ CÁC NGUỒN
TÀI CHÍNH QUỸ
Mục I. QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH QUỸ
Điều 5. Nguồn tài
chính của Quỹ
1. Nguồn tài chính hình thành Quỹ
BVPTR tỉnh được quy định tại Điều 6, Điều lệ về tổ chức hoạt động của Quỹ BVPTR
tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 1578/QĐ-UBND ngày 24/6/2013 của
UBND tỉnh Quảng Ninh về việc thành lập Quỹ BVPTR tỉnh Quảng Ninh.
2. Nguồn tài chính Quỹ BVPTR tỉnh được
quy định tại khoản 2, Điều 2, Thông tư 85/2012/TT-BTC ngày 25/5/2012 của Bộ Tài
chính, hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ BVPTR.
Điều 6. Cơ chế
tài chính Quỹ
Quỹ thực hiện cơ chế tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày
10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác và Thông
tư số 145/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP. Nguồn tài chính thực hiện cơ chế tự chủ là nguồn kinh phí chi hoạt động của Quỹ.
Mục II. CHI TRẢ DỊCH
VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Điều 7. Xác định
số tiền thực thu trong năm
Số tiền thực thu trong năm bằng số tiền
bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng (sau đây viết tắt là DVMTR) từ ngày 01/01 đến
31/12 (bao gồm tiền DVMTR phải trả và tiền lãi chậm trả nếu có) cộng với lãi tiền
gửi phát sinh từ số tiền DVMTR thu được.
Điều 8. Xác định
kinh phí quản lý
1. Số kinh phí
quản lý được trích bằng số tiền thực thu trong năm nhân với mức trích.
2. Mức trích: Tối đa bằng 10% tổng số
tiền DVMTR thực thu trong năm. Mức trích do UBND tỉnh phê duyệt trong Quyết định
phê duyệt kế hoạch thu chi hàng năm của Quỹ.
3. Thời gian trích: Để đảm kinh phí
chi cho hoạt động của bộ máy Quỹ, kinh phí quản lý được tạm trích từng quý
trong năm. Đến 31/12, sau khi xác định số tiền thực thu
trong năm, tính số chính thức được trích đảm bảo không vượt quá số kinh phí quản
lý đã được phê duyệt trong kế hoạch thu chi.
Điều 9. Kinh phí
dự phòng
1. Kinh phí dự phòng bằng số tiền thực
thu trong năm nhân với mức trích.
2. Mức trích: Tối đa bằng 5% tổng số tiền dịch vụ
môi trường rừng thực thu trong năm để dự phòng, hỗ trợ cho
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được giao, khoán bảo vệ rừng ổn định
lâu dài trong trường hợp có thiên tai, khô hạn và mức chi trả tiền dịch vụ môi
trường rừng trên cùng một diện tích thấp hơn mức chi trả của năm trước liền kề.
Mức trích do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Thời gian trích: Khi phát sinh nhu
cầu sử dụng trong năm. Đến ngày 31/12 số đã trích chưa sử
dụng hết chuyển trả cho bên cung ứng DVMTR.
4. Kinh phí dự phòng được dùng để
hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được giao,
khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài trong trường hợp có thiên tai, khô hạn hoặc mức
chi trả trên cùng đơn vị diện tích cung ứng DVMTR trên địa bàn tỉnh thấp hơn
năm trước liền kề.
Điều 10. Xác định
số tiền chi trả cho bên cung ứng DVMTR
1. Thẩm quyền xác định: Giám đốc Quỹ
xác định số tiền chi trả cho bên cung ứng DVMTR (Khoản 1,
Điều 6, Thông tư 80/2011/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2011 về việc hướng dẫn phương
pháp xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng).
2. Thời gian xác định: Hàng năm, trên
cơ sở số tiền thực thu trong năm và diện tích rừng cung ứng DVMTR.
Điều 11. Lập và
phê duyệt kế hoạch thu, chi
1. Hàng năm Quỹ BVPTR tỉnh lập kế hoạch
thu, chi tiền DVMTR vào Quý IV trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Nội dung, trình tự lập kế hoạch
thu chi
a) Rà soát, xác định diện tích cung ứng
dịch vụ môi trường rừng, lập danh sách bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
b) Tổng hợp kế hoạch
nộp tiền dịch vụ môi trường rừng của các bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng.
c) Thông báo kế hoạch thu, chi cho chủ
rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân huyện, xã; gửi quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt kế hoạch thu, chi cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam.
Điều 12. Tạm ứng,
thanh toán và báo cáo quyết toán
1. Tạm ứng tiền dịch vụ môi trường rừng
Căn cứ kế hoạch thu, chi do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định, Quỹ BVPTR tỉnh tạm ứng tiền dịch
vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng hoặc chuyên cho các
đơn vị, tổ chức được giao hỗ trợ Quỹ BVPTR tỉnh thực hiện
nhiệm vụ chi trả tạm ứng cho các chủ rừng.
2. Thanh toán tiền dịch vụ môi trường
rừng
a) Căn cứ số tiền thực thu trong năm,
kết quả xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi
trường rừng, Quỹ BVPTR tỉnh, đơn vị, tổ chức được giao hỗ
trợ chi trả thực hiện thanh toán tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng
trước ngày 30 tháng 4 năm sau.
b) Sau khi hoàn thành việc thanh
toán, đơn vị, tổ chức được giao hỗ trợ chi trả lập báo cáo tổng hợp theo Phụ lục số 01, 02
ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BTC ngày 17/01/2018, gửi Quỹ BVPTR tỉnh
kèm theo chứng từ trước ngày 10 tháng 5 năm sau.
c) Căn cứ số kinh
phí quản lý được sử dụng, nội dung chi, mức chi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt và chứng từ chi hợp pháp, Quỹ BVPTR tỉnh thanh toán tiền chi phí quản lý
cho các đơn vị, tổ chức được giao hỗ trợ chi trả.
3. Báo cáo quyết toán
a) Thời gian nộp báo cáo quyết toán
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng khóa sổ
kế toán vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Báo cáo quyết toán kinh phí chi trả dịch
vụ môi trường rừng được lập theo Phụ lục số 03 ban hành
kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BTC ngày 17/01/2018, nộp về Sở Nông nghiệp và
PTNT trước ngày 31 tháng 5 năm sau.
Chủ rừng là tổ chức có thực hiện
khoán bảo vệ rừng lập báo cáo quyết toán kinh phí chi trả
dịch vụ môi trường rừng theo Phụ lục số 04 ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2018/TT-BTC ngày 17/01/2018, nộp cơ quan quản lý trực tiếp
và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh trước ngày 31 tháng
5 năm sau.
Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức
chính trị - xã hội khóa sổ kế toán, lập và nộp báo cáo theo quy định về quản lý
tài chính đối với từng loại hình tổ chức.
b) Thẩm định, xét duyệt quyết toán
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán kinh phí chi trả dịch vụ môi trường
rừng của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng.
Thời gian thẩm định, xét duyệt quyết
toán toán kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng: Thực hiện theo quy định hiện
hành về chế độ tài chính đối với từng loại hình tổ chức.
Mục III. TRỒNG RỪNG
THAY THẾ
Điều 13. Quản lý
và sử dụng tiền trồng rừng thay thế
1. Tiền trồng rừng thay thế do các chủ
đầu tư dự án có chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác nộp vào tài
khoản tiền gửi của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng mở tại
Kho bạc Nhà nước sử dụng để trồng rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ theo quy định tại Điều 4, Thông tư số
23/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017.
2. Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng
Quỹ BVPTR tỉnh tham mưu UBND tỉnh
giao nhiệm vụ, phân bổ kinh phí cho UBND các huyện, thị xã, thành phố, Ban quản
lý rừng hoặc đơn vị, tổ chức có chức năng để trồng rừng
thay thế trên diện tích quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng đối với nguồn kinh phí do chủ đầu tư dự án nộp vào Quỹ BVPTR tỉnh hoặc nguồn kinh phí trồng rừng thay thế tại Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng Việt Nam.
UBND các huyện, thị xã, thành phố,
Ban Quản lý rừng hoặc đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ trồng rừng tiến hành lập,
trình phê duyệt thiết kế, dự toán và tổ chức thực hiện trồng rừng thay thế theo
Thông tư số 23/2016/TT- BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn một số nội dung quản lý công trình lâm sinh.
Điều 14. Phân bổ
vốn, thanh toán, quyết toán
1. Phân bổ vốn: Quỹ thực hiện phân bổ vốn theo năm.
a) Phân bổ vốn năm đầu: Căn cứ để phân
bổ vốn bao gồm: Quyết định của UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho đơn vị thực hiện trồng
rừng; Quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán của Sở Nông
nghiệp và PTNT.
b) Phân bổ vốn các năm tiếp theo:
Theo biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
2. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán
a) Thực hiện tạm ứng, thanh toán qua
Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Mục 2 Chương II, Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định
quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Khoản 2,
Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 108/TT- BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016; Khoản 3,
Khoản 4, Khoản 5 Điều 1 Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018 của Bộ Tài
chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày
18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, Thông tư số 108/TT-BTC ngày
30/6/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính.
b) Quyết toán: Thực hiện theo Thông
tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016, quy định về quyết toán dự án hoàn thành
thuộc nguồn vốn nhà nước, Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 sửa đổi, bổ
sung một số điều Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016.
Điều 15. Quản
lý, sử dụng rừng trồng thay thế sau đầu tư
Quản lý, sử dụng rừng trồng thay thế sau
đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 5, Thông
tư số 23/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017.
Chương III
QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐIỀU HÀNH QUỸ
Điều 16. Nguồn
kinh phí hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ
1. Kinh phí quản lý được trích tối đa
10% tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu trong năm.
2. Phí ủy thác theo hợp đồng ủy thác
liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng;
3. Lãi tiền gửi kinh phí hoạt động bộ
máy Quỹ;
4. Nguồn tài chính hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật;
Điều 17. Chi hoạt
động bộ máy Quỹ
Thực hiện theo quy định tại Điều 4,
khoản 2, điểm b của Thông tư 85/2012/TT-BTC ngày 25/5/2012 của Bộ Tài chính về
Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng.
1. Chi hoạt động thường xuyên
a) Chi quản lý:
- Chi phụ cấp kiêm nhiệm cho thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ, Bộ máy điều hành Quỹ;
- Chi về cước phí bưu điện và truyền
tin;
- Chi xăng dầu, điện, nước;
- Chi công tác phí, hội nghị;
- Chi sửa chữa thường xuyên tài sản cố
định;
- Chi văn phòng phẩm;
- Chi khác;
b) Chi hoạt động nghiệp vụ:
- Chi thẩm định chương trình, dự án;
- Chi phí dịch vụ thanh toán;
- Chi phí dịch vụ ủy thác;
- Chi thông tin, tuyên truyền, quảng
bá;
- Chi thanh tra, kiểm tra, giám sát,
nghiệm thu, đánh giá rừng;
- Chi phí kiểm toán;
2. Chi hoạt động không thường xuyên
- Chi bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn
nghiệp vụ, hội nghị;
- Hỗ trợ hoạt động kỹ thuật theo dõi chất lượng dịch vụ môi trường rừng; hỗ trợ các hoạt động
liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng cấp huyện, xã; Chi cho các tổ chức
được ủy quyền thu các khoản đóng góp bắt buộc cho Quỹ;
- Chi mua sắm tài sản dùng cho công
tác chuyên môn;
- Chi phí học tập kinh nghiệm;
- Chi khen thưởng: Thực hiện theo quy
định của Nhà nước
3. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm đối với
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Bộ máy điều hành, Ban kiểm soát Quỹ do Giám đốc Quỹ căn cứ vào nhiệm vụ được giao của từng thành viên và khả
năng tài chính của Quỹ để xây dựng mức
chi cho phù hợp, nhưng không quá 30% mức lương, phụ cấp lương của mỗi thành
viên làm việc kiêm nhiệm, trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định phê
duyệt.
4. Nội dung chi, mức chi hoạt động
nghiệp vụ, chi quản lý thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp pháp luật chưa
có quy định nội dung chi, mức chi, Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng căn cứ khả năng tài chính xây dựng nội dung
chi, mức chi cho phù hợp trình Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
5. Chế độ quản lý chi tiêu nội bộ của
bộ máy Quỹ
Căn cứ nguồn kinh phí hoạt động của bộ
máy, Quỹ xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt ban hành.
Điều 18. Lập và
phê duyệt kế hoạch tài chính của bộ máy Quỹ
Căn cứ nguồn kinh phí hoạt động của bộ
máy Quỹ tại Điều 16 Quy chế này, Quỹ BVPTR tỉnh lập kế hoạch
tài chính hoạt động bộ máy Quỹ vào Quý IV hàng năm, trình
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, phê duyệt.
Chương IV
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ
KẾ TOÁN, QUYẾT TOÁN TÀI CHÍNH QUỸ
Điều 19. Chế độ
kế toán
1. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo
quy định pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Bộ phận kế toán Quỹ BVPTR tỉnh phải
mở sổ kế toán ghi chép, theo dõi, hạch toán kế toán các khoản thu, chi của Quỹ;
bảo đảm mọi khoản thu, chi của Quỹ phải có chứng từ hợp pháp, hợp lệ; cuối năm
tổ chức lập báo cáo quyết toán tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 20. Chế độ
báo cáo, công khai thông tin, quyết toán
1. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
2. Quỹ thực hiện công bố, công khai kết
quả hoạt động, tài sản, vốn, công nợ của Quỹ hàng năm theo quy định của Nhà nước.
3. Kết thúc năm tài chính, Quỹ BVPTR tỉnh
có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán gửi Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổ chức thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán của Quỹ, báo cáo Sở tài
chính xem xét, tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều 21. Chế độ
trách nhiệm
Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước các
cơ quan quản lý Nhà nước về quản lý an toàn vốn và tài sản của Quỹ, đảm bảo việc
sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả và chấp
hành các chế độ quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán.
Điều 22. Thanh
tra, kiểm tra
1. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức
việc thực hiện thu, chi tài chính của Quỹ theo đúng các quy định pháp luật và
Quy chế này.
2. Quỹ chịu sự
kiểm tra, giám sát hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ; chịu sự kiểm tra tài chính
của Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài
chính gồm: kiểm tra báo cáo kế toán và báo cáo quyết toán
định kỳ hoặc đột xuất.
3. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm tra
chuyên đề theo từng yêu cầu của công tác quản lý tài
chính.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 23. Điều
khoản thi hành
1. Quỹ có trách nhiệm trước pháp luật
về việc sử dụng có hiệu quả, bảo đảm an toàn và phát triển vốn của Nhà nước, vốn
huy động của tổ chức, cá nhân khác trong quá trình hoạt động theo mục tiêu hoạt
động của Quỹ.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng trong Quy chế này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản quy phạm pháp luật mới thì các nội
dung được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật mới đó.
3. Trong quá trình thực hiện phát
sinh vướng mắc, Quỹ có trách nhiệm phản ánh, báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ để kịp
thời giải quyết hoặc trình UBND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung quy chế này cho phù hợp./.