NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày
11 tháng 01 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHO VAY BẰNG NGOẠI TỆ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG VAY LÀ NGƯỜI CƯ TRÚ
Thông tư số 24/2015/TT-NHNN ngày 08 tháng 12 năm
2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay bằng ngoại tệ của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người
cư trú, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 42/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm
2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 24/2015/TT-NHNN ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối số
28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh Ngoại hối số 06/2013/PL-UBTVQH13 ngày 18 tháng 3 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền
tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú[1].
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định cho vay bằng ngoại tệ của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người
cư trú.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được phép hoạt động ngoại hối và thực hiện cho vay bằng ngoại tệ đối với
khách hàng.
2. Khách hàng là người cư trú vay vốn tại tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật về hoạt động
cho vay.
Điều 3. Các nhu cầu vay vốn
bằng ngoại tệ
1.[2] Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xem xét quyết định
cho vay bằng ngoại tệ đối với các nhu cầu vốn như sau:
a) Cho vay ngắn hạn để thanh toán
ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ nhằm thực hiện phương án sản xuất,
kinh doanh hàng hóa để phục vụ nhu cầu trong nước khi khách hàng vay có đủ ngoại
tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay. Quy định này thực hiện đến
hết ngày 31 tháng 3 năm 2019;
b) Cho vay ngắn hạn để thanh toán
ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ nhằm thực hiện phương án sản xuất,
kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam khi khách hàng
vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay;
c) Cho vay trung hạn và dài hạn để
thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ khi khách hàng vay có
đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay. Quy định này thực
hiện đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2019;
d) Cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu được Bộ Công Thương giao hạn mức nhập khẩu
xăng dầu hàng năm để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu xăng dầu khi doanh
nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu không có hoặc không có đủ nguồn thu ngoại tệ
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay;
đ) Cho vay ngắn hạn để đáp ứng các
nhu cầu vốn ở trong nước nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa
xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam mà khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ
nguồn thu xuất khẩu để trả nợ vay. Khi được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài giải ngân vốn cho vay, khách hàng vay phải bán số ngoại tệ vay
đó cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay theo hình thức
giao dịch hối đoái giao ngay, trừ trường hợp nhu cầu vay vốn của khách hàng để
thực hiện giao dịch thanh toán mà pháp luật quy định đồng tiền thanh toán phải
bằng ngoại tệ;
e) Cho vay để đầu tư ra nước ngoài
đối với các dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ
trương đầu tư ra nước ngoài và đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài xem xét quyết định cho vay bằng ngoại tệ đối với các nhu cầu
vốn ngoài quy định tại khoản 1 Điều này thuộc lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích
phát triển sản xuất, kinh doanh theo quy định tại các Nghị quyết, Nghị định,
Quyết định, Chỉ thị và các văn bản khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sau
khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản theo trình tự, thủ
tục quy định tại Điều 4 Thông tư này đối với từng trường hợp
cụ thể.
Điều 4. Trình
tự, thủ tục chấp thuận cho vay vốn bằng ngoại tệ
1. Khi có nhu cầu cho vay bằng ngoại
tệ quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chấp thuận cho vay bằng ngoại tệ, bao gồm các nội dung chủ yếu:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cam kết đã thẩm định và đảm bảo dự án, phương án sử dụng vốn
khả thi, khách hàng vay đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn theo quy định của pháp
luật về hoạt động cho vay, có khả năng thu hồi nợ đúng hạn (gốc và lãi);
b) Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài báo cáo cụ thể nội dung mà tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đã thẩm định và phê duyệt cho vay đối với khách hàng: Nhu
cầu vay vốn bằng ngoại tệ của khách hàng để thực hiện dự án, phương án sản xuất,
kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh
theo quy định tại các Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị và các văn bản
khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; mức vốn mà tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phê duyệt cho vay; tình hình hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tình hình tài chính và nguồn trả nợ vay của khách hàng và các nội dung
khác để đảm bảo dự án, phương án sử dụng vốn khả thi, khách hàng vay đáp ứng đủ
các điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài báo cáo cụ thể về nguồn vốn bằng ngoại tệ để thực hiện cho
vay, đồng thời cam kết và đảm bảo cân đối được nguồn vốn bằng ngoại tệ phù hợp
với thời hạn và mức vốn cho vay; việc cho vay đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định
của pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay, quản lý ngoại hối, giới hạn cấp
tín dụng, các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
và các quy định khác của pháp luật liên quan;
d) Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cam kết chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, quyết định
cho vay bằng ngoại tệ đối với các khách hàng và các nội dung, thông tin cung cấp
tại văn bản đề nghị.
2. Trình tự, thủ tục chấp thuận
cho vay bằng ngoại tệ:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện văn bản đề nghị chấp
thuận cho vay bằng ngoại tệ đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Chính sách tiền
tệ);
b) Căn cứ quy định tại các Nghị
quyết, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị và các văn bản khác của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ về các lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích phát triển sản xuất, kinh
doanh, diễn biến thị trường ngoại hối, mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ,
các quy định tại Thông tư này và nội dung văn bản đề nghị của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét chấp thuận
việc cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
c) Trong thời hạn tối đa 30 ngày
(ba mươi) làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chấp thuận cho vay bằng
ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đầy đủ thông
tin theo quy định tại khoản 1 Điều này Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi văn bản
thông báo chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận việc tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cho vay bằng ngoại tệ, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Điều 5. Đồng
tiền trả nợ[3]
1. Đối với khoản vay bằng ngoại tệ
mà tại thời điểm trước khi ký kết hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thẩm định khách hàng vay có đủ
nguồn thu bằng ngoại tệ để trả nợ vay:
a) Khách hàng vay bằng loại ngoại
tệ nào phải trả nợ gốc và lãi vốn vay bằng loại ngoại tệ đó; trường hợp trả nợ
bằng loại ngoại tệ khác được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật
liên quan;
b) Trường hợp khi đến hạn trả nợ
vay, khách hàng vay chứng minh được do nguyên nhân khách quan dẫn đến nguồn ngoại
tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng vay bị chậm thanh toán,
khách hàng vay không có hoặc chưa có đủ ngoại tệ để trả nợ vay, khách hàng vay
được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay
hoặc tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác để trả nợ vay.
Trường hợp khách hàng vay có nhu cầu
mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay, tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay phải bán ngoại tệ cho
khách hàng. Trường hợp khách hàng vay mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bán ngoại tệ phải chuyển số ngoại tệ đó cho tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cho vay.
Khách hàng vay phải bán ngoại tệ cho
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã bán ngoại tệ trong trường hợp
nhận được ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Đối với khoản vay bằng ngoại tệ
mà tại thời điểm trước khi ký kết hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thẩm định khách hàng vay không có
hoặc không đủ nguồn thu ngoại tệ để trả nợ vay: Khách hàng vay được mua ngoại tệ
tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay hoặc tại tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác để trả nợ vay.
Trường hợp khách hàng vay có nhu cầu
mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay, tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay phải bán ngoại tệ cho
khách hàng. Trường hợp khách hàng vay mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bán ngoại tệ phải chuyển số ngoại tệ đó cho tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cho vay.
Điều 6. Trách
nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cho vay bằng ngoại tệ theo quy định tại Thông tư này, quy
định về cho vay, quản lý ngoại hối, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quy định của pháp luật có
liên quan. Trong trường hợp có quy định khác nhau giữa Thông tư này và các văn
bản khác của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc cho vay bằng ngoại tệ, thì áp
dụng quy định tại Thông tư này.
2. Khi thực hiện cho vay bằng ngoại
tệ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đảm bảo cân đối được nguồn
vốn bằng ngoại tệ phù hợp với thời hạn và mức vốn để cho vay.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cho vay đảm bảo cân đối được nguồn vốn bằng ngoại tệ hợp
pháp để bán cho khách hàng để trả nợ gốc và lãi vốn vay trong trường hợp khách
hàng vay không có hoặc không đủ nguồn thu ngoại tệ hợp pháp để trả nợ vay theo
quy định tại Điều 5 Thông tư này.
4. Hàng tháng, chậm nhất vào ngày
12 tháng liền sau tháng báo cáo, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về cho vay bằng ngoại tệ theo biểu số 01 và biểu số 02 ban hành
kèm Thông tư này.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện[4]
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Bãi bỏ Thông tư số
43/2014/TT-NHNN ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú.
3. Đối với các khoản cho vay áp dụng
các phương thức cho vay từng lần, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn
theo hợp đồng tín dụng được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng vay thực
hiện các nội dung trong hợp đồng tín dụng đã ký kết phù hợp với quy định của
pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng đó hoặc
thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng phù hợp với quy định tại Thông tư
này. Đối với các khoản cho vay áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng
theo hợp đồng tín dụng được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
được giải ngân kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, thì tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng vay thực hiện theo quy định tại Thông
tư này.
4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng
giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu
trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này./.
BIỂU SỐ 01[5]
Tên
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:.............................
BÁO CÁO DƯ NỢ CHO VAY BẰNG NGOẠI TỆ
Tháng......
Năm...........
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 42/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2018
của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 24/2015/TT-NHNN ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú)
Chỉ tiêu
|
Số dư nợ
(quy đổi tỷ đồng)
|
Tốc độ tăng
trưởng dư nợ cho vay so với tháng trước liền kề (%)
|
I. Dư nợ cho vay đối với khách hàng vay là
người cư trú
|
|
|
1. Dư nợ cho vay phân theo thời hạn
|
|
|
a) Ngắn hạn
|
|
|
b) Trung và dài hạn
|
|
|
2. Dư nợ cho vay phân theo mục đích vay
vốn
|
|
|
a) Cho vay ngắn hạn để
thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ nhằm thực hiện phương
án sản xuất, kinh doanh hàng hóa để phục vụ nhu cầu trong nước khi khách hàng
vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay
|
|
|
b) Cho vay ngắn hạn để
thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ nhằm thực hiện phương
án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam
khi khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ
vay
|
|
|
c) Cho vay trung hạn và
dài hạn để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ khi
khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay
|
|
|
d) Cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu được Bộ Công Thương giao hạn mức nhập
khẩu xăng dầu hàng năm để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu xăng dầu
khi doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu không có hoặc không có đủ nguồn
thu ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay
|
|
|
đ) Cho vay ngắn hạn để
đáp ứng các nhu cầu vốn ở trong nước nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh
doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam mà khách hàng vay có
đủ ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu để trả nợ vay
|
|
|
e) Cho vay để đầu tư ra
nước ngoài đối với các dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ
quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài và đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
|
|
|
g) Cho vay các nhu cầu vốn khác được
NHNN chấp thuận bằng văn bản
|
|
|
h) Cho vay các nhu cầu vốn khác của các
hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay đã ký kết theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam tại các văn bản ban hành trước ngày Thông tư số
42/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành
|
|
|
3. Dư nợ cho vay phân theo khả năng trả
nợ vay của khách hàng
|
|
|
a) Khách hàng có nguồn thu bằng ngoại tệ
để trả nợ vay
|
|
|
b) Khách hàng không có nguồn thu bằng
ngoài tệ để trả nợ vay
|
|
|
4. Dư nợ cho vay phân theo đối tượng
khách hàng vay
|
|
|
a) Doanh nghiệp FDI
|
|
|
b) Khách hàng vay khác
|
|
|
II. Tỷ lệ nợ xấu cho vay bằng ngoại tệ
|
|
|
1. Tỷ lệ nợ xấu cho vay bằng ngoại tệ
so với tổng dư nợ cho vay (%)
|
|
|
2. Tỷ lệ nợ xấu cho vay bằng ngoại tệ
so với tổng dư nợ cho vay bằng ngoại tệ (%)
|
|
|
Lập biểu
|
Kiểm soát
|
…., ngày…...
tháng….. năm……
Đại diện hợp pháp của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Ghi chú:
1. Dư nợ cho vay tại phần I: (1) = (2) = (3) =
(4).
2. Dư nợ cho vay tại chỉ tiêu 2h Phần I không
bao gồm dư nợ cho vay đối với các nhu cầu vay vốn được quy định tại các văn bản
ban hành trước ngày Thông tư số.../2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành mà vẫn được
tiếp tục được quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số.../2018/TT-NHNN.
3. Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Chính sách tiền tệ -
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 25 Lý Thường Kiệt - Hoàn Kiếm - Hà Nội (email:
phongcstd@sbv.gov.vn, fax: 04.38240132).
4. Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện thoại người
chịu trách nhiệm trả lời các chi tiết báo cáo khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
yêu cầu.
BIỂU SỐ 026[7]
Tên tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài:.......................
SỐ TIỀN KHÁCH HÀNG TRẢ NỢ VAY NGOẠI TỆ
VÀ DỰ KIẾN TRẢ NỢ VAY NGOẠI TỆ TRONG NĂM
Tháng....
năm....
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 42/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
24/2015/TT-NHNN ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú)
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
|
Tháng 1
|
Tháng 2
|
Tháng 3
|
Tháng 4
|
Tháng 5
|
Tháng 6
|
Tháng 7
|
Tháng 8
|
Tháng 9
|
Tháng 10
|
Tháng 11
|
Tháng 12
|
Tổng số tiền gốc và lãi vốn vay đến hạn trả
nợ theo hợp đồng tín dụng (= (I)+(II))
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I. Đối với các khoản vay bằng ngoại tệ mà
khách hàng không có hoặc không có đủ nguồn thu ngoại tệ để trả nợ vay
(=(I.1)+(I.2)+(I.3))
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu được Bộ Công Thương giao hạn mức nhập
khẩu xăng dầu hàng năm để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu xăng dầu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Cho vay đối với các nhu cầu được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Cho vay đối với nhu cầu vốn khác của các hợp
đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay đã ký kết theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam tại các văn bản ban hành trước ngày Thông tư số
42/2018/ TT-NHNN có hiệu lực thi hành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Đối với các khoản vay bằng ngoại tệ mà
khách hàng có đủ nguồn thu ngoại tệ để trả nợ vay (= (II.1)+(II.2)+(II.3)+
(II.4)+(II.5))
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Cho vay ngắn hạn để thanh
toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ nhằm thực hiện phương án
sản xuất, kinh doanh hàng hóa để phục vụ nhu cầu trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Cho vay ngắn hạn để thanh
toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ nhằm thực hiện phương án
sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Cho vay trung hạn và dài hạn
để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Cho vay ngắn hạn để đáp ứng
các nhu cầu vốn ở trong nước nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh
hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Cho vay để đầu tư ra nước
ngoài đối với các dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định
chủ trương đầu tư ra nước ngoài và đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Cho vay đối với nhu cầu vốn khác của các hợp
đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay đã ký kết theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam tại các văn bản ban hành trước ngày Thông tư số
42/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lập biểu
|
Kiểm soát
|
..........,
ngày....... tháng........ năm...........
Đại diện hợp pháp của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Ghi chú:
1. Tại tháng báo cáo: TCTD báo cáo số liệu phát
sinh thực tế trước, trong tháng báo cáo và số liệu dự kiến phát sinh từng tháng
đối với các tháng sau tháng báo cáo.
2. Số tiền khách hàng trả nợ vay tại chỉ tiêu 3 Phần
I và chỉ tiêu 6 Phần II không bao gồm số tiền khách hàng trả nợ vay đối với các
nhu cầu vay vốn được quy định tại các văn bản ban hành trước ngày Thông tư số
42/2018/TT-NHNN có hiệu lực thi hành mà vẫn tiếp tục được quy định tại khoản 1 Điều
1 Thông tư số 42/2018/TT-NHNN .
3. Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Chính sách tiền tệ -
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 25 Lý Thường Kiệt - Hoàn Kiếm - Hà Nội (email:
phongcstd@sbv.gov.vn, fax: 04.38240132).
4. Đề nghị ghi rõ họ tên và số điện thoại người
chịu trách nhiệm trả lời các chi tiết báo cáo khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
yêu cầu.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1]
Thông tư số 42/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-NHNN ngày
08 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định cho vay bằng ngoại
tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay
là người cư trú có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín
dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các
tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối
ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
70/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số
16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 24/2015/TT-NHNN ngày
08 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay
bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
khách hàng vay là người cư trú (sau đây gọi là Thông tư số 24/2015/TT-NHNN).”
[2]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
42/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-NHNN ngày
08 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định cho vay bằng ngoại
tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay
là người cư trú, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019.
[3]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
42/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-NHNN ngày
08 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định cho vay bằng ngoại
tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay
là người cư trú, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019.
[4]
Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Thông tư số 42/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-NHNN ngày
08 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định cho vay bằng ngoại
tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay
là người cư trú, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019 quy định như
sau:
“Điều
3. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với
các hợp đồng tín dụng áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng hoặc thỏa
thuận cho vay áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức được ký kết trước ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành mà các thỏa thuận cho vay từng lần được ký kết kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài và khách hàng vay thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
2. Ngoài trường
hợp được quy định tại khoản 1 Điều này, các hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận
cho vay ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng vay tiếp tục thực hiện theo nội
dung đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết. Trường
hợp thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, nội
dung sửa đổi, bổ sung phải phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Điều 4.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng
giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu
trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Thông tư
này bãi bỏ Thông tư số 18/2017/TT-NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-NHNN ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định
cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối
với khách hàng vay là người cư trú./.”
[5] Biểu này được thay thế theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số
42/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-NHNN ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định
cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối
với khách hàng vay là người cư trú, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019.
6 Biểu này được
thay thế theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 42/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-NHNN
ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định
cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối
với khách hàng vay là người cư trú, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019.