ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2091/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 25 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CẤP NƯỚC AN TOÀN VÀ CHỐNG THẤT
THOÁT, THẤT THU NƯỚC SẠCH TỈNH HÒA BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 13/11/2015;
Căn cứ
Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về
sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày
28/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
117/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 08/2012/TT-BXD
ngày 21/11/2012 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn;
Căn cứ Quyết định số 1566/QĐ-TTg
ngày 09/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc gia bảo đảm
cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025;
Căn cứ Quyết định số 1794/QĐ-UBND
ngày 19/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo cấp nước
an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Hoà Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 2009/TTr-SXD ngày 06/10/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Ban chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh
Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNXD (Đ.50).
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CẤP NƯỚC AN TOÀN VÀ CHỐNG THẤT THOÁT, THẤT
THU NƯỚC SẠCH TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số: 2091/QĐ-UBND
ngày 25/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với Ban Chỉ
đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Hòa Bình thành lập theo Quyết
định số 1794/QĐ-UBND ngày 19/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt
là Ban Chỉ đạo) và các Sở, ngành, địa phương, các đơn vị cấp nước trên địa bàn
tỉnh.
2. Quy chế này áp dụng đối với các
thành viên Ban Chỉ đạo và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình phối
hợp thực hiện.
Điều 2. Chức
năng, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo
có chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là UBND)
trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, đôn đốc
các hoạt động liên quan đến việc đảm bảo cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước
sạch của các hệ thống nước tập trung hoàn chỉnh tại khu vực đô thị, nông thôn
và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo thực hiện
theo quy định tại Điều 2, Quyết định số 1794/QĐ-UBND ngày 19/9/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất
thoát, thất thu nước sạch tỉnh Hòa Bình.
3. Giao cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
tham mưu giúp Ban Chỉ đạo thành lập Tổ giúp việc để thực hiện các nhiệm vụ được
giao.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động của Ban chỉ đạo
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm, tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban
Chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban chỉ đạo về nhiệm vụ được phân
công.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo được
quyền huy động các phòng ban chuyên môn và cán bộ, công chức, viên chức thuộc
cơ quan, đơn vị mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
3. Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo
là Sở Xây dựng, địa chỉ: Đường Lý Nam Đế, phường Tân Thịnh,
thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nhiệm vụ
của Trưởng Ban và Phó Ban thường trực Ban chỉ đạo
1. Trưởng Ban Chỉ đạo
a) Lãnh đạo điều hành hoạt động của
Ban Chỉ đạo theo nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1794 ngày 19/9/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
c) Phân công, điều chỉnh, bổ sung nhiệm
vụ của các thành viên Ban Chỉ đạo phù hợp với điều kiện thực tế.
d) Ủy quyền cho Phó Ban thường trực
giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng Ban khi cần thiết.
đ) Huy động, tập trung chuyên gia phục
vụ cho hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo (Sau đây gọi
tắt là Phó Trưởng Ban).
a) Giúp Trưởng Ban trực tiếp chỉ đạo
điều hành thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo.
b) Thay mặt Trưởng Ban điều hành, chỉ
đạo xử lý công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo; ký các văn bản có tính chất chỉ
đạo, điều hành các hoạt động liên quan đến nhiệm vụ cấp nước an toàn, chống thất
thoát, thất thu nước sạch; chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo trong trường hợp
Trưởng Ban đi vắng hoặc ủy quyền.
3. Ủy viên Thường trực
a) Giúp Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban
chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo. Giúp Giám đốc Sở Xây dựng làm nhiệm
vụ cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
b) Trực tiếp chỉ đạo, điều phối hoạt
động của Tổ giúp việc.
c) Trực tiếp chỉ đạo Sở Xây dựng thực
hiện các nội dung sau:
- Tổ chức lập dự toán chi phí hoạt động
của Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc, gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình UBND tỉnh quyết định ban hành để bố trí kinh phí hoạt động.
- Chỉ đạo các đơn vị cấp nước đô thị,
chính quyền địa phương có liên quan triển khai thực hiện các nội dung cấp nước
an toàn khu vực đô thị đảm bảo cấp nước an toàn trên địa
bàn tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1794/QĐ-UBND ngày
19/9/2017.
- Chỉ đạo các đơn vị cấp nước đô thị
phối hợp với các địa phương xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác bảo đảm
cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch theo kế hoạch đã được
phê duyệt.
- Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt
Kế hoạch thực hiện cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất
thu nước sạch tại các đô thị do các đơn vị cấp nước đô thị lập.
- Phối hợp với các ngành đẩy mạnh
công tác kêu gọi, xúc tiến đầu tư các công trình và hệ thống cấp nước sạch khu
vực đô thị.
- Quản lý, rà soát, tham mưu điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch mạng lưới hệ thống các công trình cấp nước đô thị trên địa
bàn tỉnh phù hợp với tình hình thực tế theo từng giai đoạn.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát, đánh giá chất lượng, tiến độ, hiệu quả việc thực hiện kế hoạch đảm bảo an
toàn cấp nước, chống thất thoát, thất thu nước sạch của các đơn vị cấp nước sạch
tại các khu vực đô thị và khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra công tác nghiệm
thu đưa công trình vào sử dụng đảm bảo chất lượng theo quy định.
- Định kỳ ngày 20/12 hàng năm (hoặc đột
xuất) tổng hợp kết quả thực hiện của các đơn vị báo cáo cho Ban chỉ đạo, UBND tỉnh
và Bộ Xây dựng.
Điều 5. Nhiệm vụ
của các thành viên Ban chỉ đạo:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thực hiện
tham mưu, đề xuất các nội dung sau:
a) Xây dựng mục tiêu, kế hoạch huy động
các nguồn lực trong nước và nước ngoài để thực hiện các nhiệm vụ, chương trình,
dự án trong kế hoạch cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ
chế, chính sách ưu đãi trong công tác thực hiện đảm bảo cấp nước an toàn, chống
thất thoát, thất thu nước sạch trên địa bàn tỉnh; phân bổ nguồn vốn thực hiện
các dự án cấp nước được đầu tư từ ngân sách nhà nước.
c) Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức thực hiện xúc tiến kêu gọi đầu tư các công trình, dự án trọng
điểm trong lĩnh vực cấp nước.
d) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tổ chức lập kế
hoạch, danh mục các dự án trọng điểm trong lĩnh vực cấp nước cần đầu tư theo từng
giai đoạn.
đ) Định kỳ ngày 30/11 hàng năm (hoặc
đột xuất) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Thực
hiện tham mưu, đề xuất các nội dung sau:
a) Chủ trì phối hợp các cơ quan liên
quan điều tra, dự báo, quan trắc theo dõi nguồn nước thô sử dụng sản xuất nước
sinh hoạt, đề xuất biện pháp phòng ngừa các nguy cơ rủi ro gây ô nhiễm nguồn nước,
khu vực bảo vệ nguồn nước của hệ thống
cấp nước. Hàng năm, lập kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện công tác quan trắc gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức thực
hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc chấp
hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước. Xử lý kịp thời các sự cố, các vi phạm về môi trường nhằm bảo vệ nguồn nước và xử lý các nguồn
nước ô nhiễm. Rà soát các công trình có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước, đề xuất
biện pháp xử lý (nếu có).
c) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
d) Chủ trì hướng dẫn, giám sát, kiểm
tra, đánh giá việc bảo vệ và duy trì nguồn nước không bị ô nhiễm; Quản lý việc
cấp phép khai thác, xả thải và sử dụng tài nguyên nước đảm bảo an toàn cấp nước;
đ) Trên cơ sở các tiêu chuẩn, quy chuẩn
hiện hành, tổng hợp và ban hành Bộ các tiêu chí, các chỉ số giám sát và giới hạn
kiểm soát để đánh giá chất lượng nước thô dầu nguồn các hệ
thống cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
g) Phối hợp với cơ quan chức năng các
cấp tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về cấp nước an toàn, chống thất
thoát, thất thu nước sạch.
i) Định kỳ ngày 30/11 hàng năm (hoặc
đột xuất) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Cơ quan thường trực của Ban Chỉ
đạo
3. Sở Y tế: Thực hiện tham mưu, đề xuất
các nội dung sau:
a) Trên cơ sở các tiêu chuẩn, quy chuẩn
về nước sạch, tổng hợp và ban hành Bộ các tiêu chí, các chỉ số giám sát và giới
hạn kiểm soát để đánh giá chất lượng nước sử dụng cho mục đích
ăn uống, sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm
tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích ăn uống, sinh hoạt; các
biện pháp khắc phục xử lý các sự cố, các vi phạm gây ô nhiễm nước sạch của hệ
thống cấp nước sinh hoạt trên toàn tỉnh.
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức thực hiện quản lý, giám sát, kiểm tra chất lượng nước sạch của
toàn bộ các hệ thống cấp nước sinh hoạt trên toàn tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc khắc phục các sự cố, xử lý các hành vi vi phạm gây ô nhiễm nước
sạch thuộc các hệ thống cấp nước sinh hoạt trên toàn tỉnh.
đ) Định kỳ ngày 30/11 hàng năm (hoặc
đột xuất) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Cơ quan thường trực của Ban Chỉ
đạo.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Thực hiện tham mưu, đề xuất các nội dung sau:
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước
toàn diện đối với các hệ thống, công trình cấp nước sinh
hoạt nông thôn;
b) Tham mưu cho UBND tỉnh đối với Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; công tác
đầu tư xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, kỹ thuật, giám sát chất
lượng nước và các chính sách về quản lý, khai thác, sử dụng, phát triển các
công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, thủy lợi trên địa bàn tỉnh để từ đó có
kế hoạch bảo vệ nguồn nước chung;
c) Chỉ đạo việc khắc phục xử lý các sự
cố, các vi phạm gây ô nhiễm nước sạch của hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn
trên toàn tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan để quản lý, giám sát chất lượng
nước sạch, nguồn nước và vệ sinh môi trường vùng thượng nguồn các công trình xử
lý nước sinh hoạt nông thôn;
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị cấp nước nông thôn,
chính quyền địa phương triển khai thực hiện các nội dung cấp nước an toàn khu vực
nông thôn.
e) Chỉ đạo các đơn vị cấp nước khu vực
nông thôn phối hợp với các địa phương xây dựng kế hoạch cấp nước an toàn, chống
thất thoát, thất thu nước sạch trình thẩm định phê duyệt và tổ chức thực hiện.
g) Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt
Kế hoạch thực hiện cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch tại
các khu vực nông thôn tỉnh Hòa Bình.
h) Quản lý, rà soát, tham mưu điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch mạng lưới hệ thống các công trình cấp nước
nông thôn trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình thực tế theo từng giai đoạn.
i) Phối hợp với các ngành đẩy mạnh
công tác kêu gọi, xúc tiến đầu tư các công trình và hệ thống cấp nước sạch khu
vực nông thôn.
k) Phối hợp với cơ quan chức năng các
cấp tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về cấp nước an toàn, chống thất
thoát, thất thu nước sạch.
l) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát, đánh giá chất lượng, tiến độ, hiệu quả việc thực hiện kế hoạch đảm bảo an
toàn cấp nước, chống thất thoát, thất thu nước sạch của các đơn vị cấp nước sạch
khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh.
m) Định kỳ ngày 30/11 hàng năm (hoặc đột xuất) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Cơ quan thường trực của
Ban Chỉ đạo.
5. Sở Tài chính: Thực hiện tham mưu,
đề xuất các nội dung sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xem xét thẩm định các phương án giá nước thô và giá nước sạch theo
đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Đề xuất nguồn vốn ngân sách hàng
năm để bố trí hợp lí, kịp thời cho các địa phương, các ngành để thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng công trình sau khi đưa vào sử dụng.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu
tư và các đơn vị có liên quan tham mưu chiến lược thu hút, huy động và sử dụng nguồn
vốn đầu tư có hiệu quả.
d) Chủ trì thẩm định dự toán kinh phí
quan trắc nguồn nước thô hàng năm do Sở Tài nguyên và môi trường lập, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
đ) Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kịp
thời nguồn kinh phí hoạt động cấp nước an toàn và nguồn kinh phí tuyên truyền về
công tác bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch, bảo vệ môi trường.
e) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trong việc xây dựng và hướng dẫn cơ chế ưu đãi, khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, cải tạo, quản lý hệ thống cấp nước.
g) Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh đẩy
nhanh quá trình cổ phần hóa các Công ty cấp nước để huy động
nguồn vốn và cải thiện hiệu quả hoạt động của các công ty cấp nước.
h) Định kỳ ngày 30/11 hàng năm (hoặc
đột xuất) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Cơ quan thường trực của Ban Chỉ
đạo.
6. Sở Thông tin và truyền thông: Thực
hiện tham mưu, đề xuất các nội dung sau:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch và
tổ chức tuyên truyền có hiệu quả nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước và sử dụng nước tiết kiệm
và an toàn.
b) Định kỳ ngày 30/11 hàng năm (hoặc
đột xuất) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Cơ quan thường trực của Ban Chỉ
đạo.
7. Công an tỉnh: Thực hiện tham mưu,
đề xuất các nội dung sau:
a) Chủ trì thực hiện giám sát, kiểm
tra và xử lý các hoạt động trái quy định vi phạm đến hoạt động cấp nước;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan liên quan thanh kiểm tra các hoạt động xả thải ra môi trường
của các tổ chức, cá nhân; xử lý các vi phạm về môi trường nhằm bảo vệ nguồn nước;
c) Thanh kiểm tra và xử lý vi phạm
các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước.
d) Kịp thời phát hiện, kiểm tra, xử
lý các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm hại gây ô nhiễm nguồn nước và phá hoại công
trình cấp nước và hệ thống cấp nước.
e) Định kỳ ngày 30/11 hàng năm (hoặc đột xuất) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Cơ quan thường trực của
Ban Chỉ đạo.
8. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh: Thực
hiện tham mưu, đề xuất các nội dung sau:
a) Xây dựng các chỉ tiêu, dữ liệu để cảnh báo, giám sát, kiểm soát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục
đích ăn uống, sinh hoạt; các biện pháp khắc phục xử lý các sự cố ô nhiễm nước sạch của hệ thống cấp nước sạch
trên toàn tỉnh.
b) Chủ động phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch của toàn bộ
các hệ thống cấp nước sạch trên toàn tỉnh. Khi phát hiện
chất lượng nước sạch không đạt yêu cầu sử dụng cho mục đích ăn uống và sinh hoạt
thì phải yêu cầu đơn vị cấp nước thực hiện ngay các biện
pháp để xử lý kịp thời đảm bảo chất lượng nước sạch theo đúng quy định. Nếu sau khi đã thực hiện giải pháp xử lý mà chất lượng nước vẫn không đạt
yêu cầu thì phải có cảnh báo theo đúng quy định hiện hành,
đồng thời báo cáo ngay với Ban chỉ đạo cấp nước để chỉ đạo thực hiện.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên & Môi trường trong việc khắc phục các sự cố, xử
lý các hành vi vi phạm gây ô nhiễm nước sạch thuộc các hệ thống cấp nước sinh
hoạt trên toàn tỉnh.
d) Định kỳ ngày 30/11 hàng năm (hoặc đột xuất) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Cơ quan thường trực của
Ban Chỉ đạo.
9. Ban dân tộc tỉnh: Thực hiện tham
mưu, đề xuất các nội dung sau:
a) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan, tham mưu giúp Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện công tác quản lý nhà nước về sản
xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch tại các khu vực khó khăn trên địa bàn tỉnh
do mình quản lý.
b) Định kỳ ngày 30/11 hàng năm (hoặc
đột xuất) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Cơ quan thường trực của Ban Chỉ
đạo.
10. Công ty Cổ phần nước sạch Hòa
Bình: Thực hiện tham mưu, đề xuất các nội dung sau:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị quản
lý hồ thủy điện, thủy lợi, sông, suối (có chức năng cấp nước sinh hoạt) thực hiện
các nhiệm vụ sau:
a) Lập kế hoạch cấp nước an toàn
(trong đó bổ sung, làm rõ việc chống thất thoát, thất thu nước sạch) hệ thống cấp
nước do mình quản lý theo nội dung quy định tại Điều 4 của
Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 21/11/2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện
bảo đảm cấp nước an toàn trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Quyết định số
1566/QĐ-TTg ngày 09/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc
gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025, Văn bản số 1901/BXD-HTKT ngày
01/9/2016 của Bộ Xây dựng về việc triển khai thực hiện Chương trình quốc gia bảo
đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025 và Chương trình quốc gia chống thất
thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025;
b) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
cấp nước an toàn theo đúng lộ trình và nhiệm vụ đã được phê duyệt;
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan
đánh giá các tác động ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, đề xuất các biện pháp quản lý các nguồn ô nhiễm nhằm bảo vệ và duy trì
chất lượng nước, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp làm ô
nhiễm nguồn nước, thông báo kịp thời tình hình chất lượng nước cấp trên các
phương tiện thông tin đại chúng;
d) Xác định ranh giới, lắp đặt biển báo, tổ chức bảo vệ an toàn khu vực thu nước, hệ thống cấp nước;
phát hiện và ngăn chặn kịp thời, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành
vi xâm phạm, gây mất an toàn cho hoạt động cấp nước trên địa bàn do mình quản
lý;
đ) Giải quyết và xử lý sự cố, khôi phục
và cung cấp ổn định cho khách hàng sau sự cố thuộc hệ thống sản xuất và cung cấp
nước do mình quản lý;
e) Đề xuất lựa chọn các nguồn nước khai
thác lâu dài, dự phòng và công nghệ xử lý phù hợp theo từng giai đoạn nhằm bảo
đảm cung cấp dịch vụ cấp nước đạt chất lượng và hiệu quả;
g) Lập bộ phận cấp nước an toàn của
đơn vị để xây dựng và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đảm bảo thực hiện tốt việc quản lý vận hành hệ thống cấp nước;
h) Tham gia tuyên truyền vận động,
nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch tiết
kiệm và an toàn. Phối hợp với các trường học tổ chức các buổi đào tạo ngoại
khóa giới thiệu cho học sinh, sinh viên ý nghĩa và tầm quan trọng của nước sạch
và các vấn đề bảo vệ môi trường;
i) Định kỳ ngày 30/11 hàng năm (hoặc
đột xuất) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Cơ quan thường trực của Ban Chỉ
đạo.
11. UBND các huyện, thành phố: Thực
hiện tham mưu, đề xuất các nội dung sau:
a) Báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo công
tác phân công, phân cấp cho các cấp chính quyền địa phương về trách nhiệm phối
hợp thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn theo nhiệm vụ do UBND tỉnh giao và tổ
chức giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn trên địa bàn
do mình quản lý;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan
trong việc thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện các quy
định về bảo đảm cấp nước an toàn trên địa bàn do mình quản
lý theo các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và báo cáo Trưởng Ban
Chỉ đạo;
c) Tổ chức tuyên truyền cho nhân dân
về bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch tiết kiệm và an toàn.
d) Định kỳ ngày 30/11 hàng năm (hoặc
đột xuất) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Cơ quan thường trực của Ban Chỉ
đạo.
12. Ban thi đua
khen thưởng - Sở Nội vụ: Thực hiện tham mưu, đề xuất các nội
dung sau:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành
tích tiêu biểu, xuất sắc trong việc đảm bảo cấp nước an toàn và chống thất
thoát, thất thu nước sạch của tỉnh theo đúng quy định hiện hành.
b) Định kỳ ngày 30/11 hàng năm (hoặc đột xuất) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Cơ quan thường trực của
Ban Chỉ đạo.
13. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan:
Thực hiện các quy định của pháp luật
về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch. Đồng thời phát hiện, ngăn chặn và
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm nhằm bảo đảm thực hiện kế hoạch
cấp nước an toàn.
Điều 6. Chế độ họp.
1. Ban Chỉ đạo họp định kỳ 12 tháng một
lần và họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban chỉ đạo.
Các phiên họp của Ban Chỉ đạo do Trưởng Ban chủ trì hoặc do Phó Ban thường trực
chủ trì khi được Trưởng Ban ủy quyền. Các thành viên của Ban Chỉ đạo và Tổ
giúp việc có trách nhiệm tham gia đầy đủ các
phiên họp của Ban Chỉ đạo và chuẩn bị nội dung công việc thuộc nhiệm vụ được
phân công.
2. Trưởng Ban hoặc Phó Ban thường trực
chủ trì cuộc họp kết luận phiên họp. Tổ giúp việc có trách
nhiệm thông báo nội dung phiên họp bằng văn bản gửi cho các thành viên của Ban
Chỉ đạo, các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan để triển khai thực hiện.
Điều 7. Trách nhiệm
của UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn trong việc phối
hợp thực hiện Quy chế.
1. Phối hợp với Ban Chỉ đạo trong quá
trình hiện kế hoạch cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất
thu nước sạch trên địa bàn và tổ chức giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch
cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch của các đơn vị cấp nước
trên địa bàn do mình quản lý.
2. Tổ chức tuyên truyền vận động,
nâng cao nhận thức của người dân tại địa phương mình quản lý về bảo vệ nguồn nước,
sử dụng nước sạch tiết kiệm và an toàn.
3. Chỉ đạo việc khắc phục, xử lý kịp
thời các sự cố, các vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước tại vị trí thu nước của công
trình cấp nước và các công trình thuộc hệ thống cấp nước trong phạm vi thẩm quyền
giải quyết.
4. UBND các huyện, thành phố tổ chức
báo cáo định kỳ hàng năm (ngày 30/11/2017) về tình hình, kết quả thực hiện Kế
hoạch cấp nước an toàn cấp nước, chống thất thoát, thất thu nước sạch của địa
phương mình đến Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
Điều 8. Trách nhiệm
của đơn vị cấp nước.
1. Lập Kế hoạch cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch của hệ thống cấp nước do mình quản
lý, trình Sở Xây dựng thẩm định đối với khu vực đô thị và trình Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thẩm định đối với khu vực nông thôn.
2. Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch theo kế hoạch đã được
phê duyệt;
3. Tổ chức đánh giá các tác động ảnh
hưởng đến chất lượng nguồn nước, đề xuất các biện pháp quản lý các nguồn ô nhiễm
nhằm bảo vệ và duy trì chất lượng nước, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử
lý các trường hợp làm ô nhiễm nguồn nước, thông báo kịp thời tình hình chất lượng nước trên các phương tiện thông tin đại chúng;
4. Xác định ranh giới, lắp đặt biển
báo, tổ chức bảo vệ an toàn khu vực thu nước, hệ thống cấp nước; phát hiện và
ngăn chặn kịp thời, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi xâm phạm,
gây mất an toàn cho hoạt động cấp nước trên địa bàn do mình quản lý;
5. Giải quyết và xử lý sự cố, khôi phục
và cung cấp ổn định cho khách hàng sau sự cố thuộc hệ thống sản xuất và cung cấp
nước sạch do mình quản lý;
6. Đề xuất lựa chọn các nguồn nước
khai thác lâu dài, dự phòng và công nghệ xử lý phù hợp theo từng giai đoạn nhằm bảo đảm cung cấp dịch vụ cấp nước đạt chất lượng và hiệu quả;
7. Lập bộ phận cấp nước an toàn, chống
thất thoát, thất thu nước sạch của đơn vị để xây dựng và
thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn, chống thất thoát, thất thu nước sạch.
8. Tham gia tuyên truyền vận động,
nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ nguồn nước, sử dụng
nước sạch tiết kiệm và an toàn.
9. Định kỳ ngày
30/11 hàng năm (hoặc đột xuất) tổng hợp báo cáo kết quả tình hình thực hiện về
Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo.
Điều 9. Kinh phí
hoạt động.
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
và Tổ giúp việc do ngân sách hàng năm của tỉnh cấp, được bố trí bổ sung trong
kinh phí hoạt động thường xuyên của Sở Xây dựng hoặc được hạch toán riêng.
2. Cơ cấu dự toán chi phí hoạt động của
Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc bao gồm:
a) Chi phí văn phòng phẩm, trang thiết
bị phục vụ làm việc;
b) Chi phí công tác của các thành
viên Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc;
c) Phụ cấp làm việc kiêm nhiệm, phụ cấp
làm thêm giờ của Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc;
d) Chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo,
in ấn tài liệu.
đ) Các chi phí khác
phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và những hoạt động liên quan đến việc thực
hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc.
3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan tổ chức lập dự toán chi phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ
giúp việc, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
4. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
và Tổ giúp việc tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện
hành.
5. Kinh phí hoạt
động khác, theo chức năng, nhiệm vụ của các Sở, ngành, địa phương được bố trí
trong nguồn dự toán chi ngân sách nhà nước giao cho các Sở, ngành, địa phương để
thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ chức
thực hiện.
1. Các thành viên của Ban Chỉ đạo, Tổ
giúp việc và các Sở, ngành, địa phương, các đơn vị cấp nước
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề phát sinh, vướng mắc, các thành viên Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc và các đơn vị,
cá nhân liên quan phản ánh bằng văn bản về Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.