ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5485/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 02 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP NGÀNH THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2023, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17
tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Nghị quyết số 40/2012/NQ-CP ngày 09
tháng 8 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của
đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp
công”;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày
28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị
sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của
các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp
khác;
Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày
21 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông tại Tờ trình số 835/TTr-STTTT ngày 23 tháng 8 năm
2017 về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập ngành
Thông tin và Truyền thông thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập
ngành Thông tin và Truyền thông thành phố Đà Nẵng đến năm 2023, tầm nhìn đến
năm 2030 (kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Tài chính,
Nội vụ, Thông tin và Truyền thông và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Thường trực Thành
ủy;
- CT,
các PCT
UBND TP;
- CVP, P.NC, P.KT;
- Lưu: VT, STTTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|
PHỤ
LỤC
QUY
HOẠCH MẠNG LƯỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2023, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban
hành Kèm theo Quyết định số: 5485/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân
thành phố Đà Nẵng)
Phần I
TÍNH
CẤP THIẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG QUY HOẠCH
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
QUY HOẠCH
1. Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp
công lập là cơ sở để
tăng
cường công tác quản
lý nhà nước, khai
thác hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Thông tin
và Truyền thông (viết tắt là
TT&TT) nhằm đáp ứng nhu
cầu xã hội, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố, chiến
lược phát triển ngành, quy hoạch ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông và quy
hoạch phát triển nguồn nhân lực thành phố.
2. Làm cơ sở để thực hiện rà soát, sắp
xếp, kiện toàn, đổi mới tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp, nâng cao
chất lượng và thuận lợi cho công tác xã hội hóa các dịch vụ công trong lĩnh vực
TT&TT, bảo đảm cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công với chất lượng ngày càng tốt hơn.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU,
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH
1. Mục đích
Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp
công lập đến năm 2023, tầm nhìn đến
năm 2030 nhằm triển khai Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; làm cơ sở cho
việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển 05 năm và hàng năm.
2. Yêu cầu
Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp
công lập ngành TT&TT phải đáp ứng những yêu cầu sau:
a) Phù hợp với Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội thành phố, chiến lược phát triển và quy hoạch ngành TT&TT
của Bộ Thông tin và Truyền thông; quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của thành
phố.
b) Việc quy hoạch đảm bảo tính kế thừa
nhằm phát huy hiệu quả các đơn vị sự nghiệp công lập ngành hiện có với quy mô
theo hướng hiện đại, phù hợp với khả
năng đầu tư và đặc điểm thành
phố.
c) Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự
nghiệp ngành TT&TT phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với khả năng đầu tư của
các đơn vị và mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ
công.
d) Đẩy mạnh thực hiện xã hội
hóa hoạt động dịch vụ sự nghiệp công.
đ) Quy hoạch mang tính động và mở, có
sự cập nhật, điều chỉnh phù hợp trong từng thời kỳ.
3. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy hoạch mạng lưới các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc ngành TT&TT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến
năm 2023, tầm nhìn đến năm 2030.
Các đơn vị sự nghiệp công lập ngành
TT&TT bao gồm:
a) Trung tâm Phát triển hạ tầng công
nghệ thông tin Đà Nẵng.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền
thông Đà Nẵng.
c) Trung tâm Vi mạch Đà Nẵng.
d) Tạp chí điện tử Thông tin và Truyền
thông Đà Nẵng.
đ) Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà
Nẵng.
III. CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Nghị quyết số 39/NQ-TW ngày 17
tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về chính sách tinh giản biên chế;
2. Nghị quyết số 40/2012/NQ-CP ngày 09
tháng 8 năm 2012 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của
đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp
công";
3. Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28
tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập;
4. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập;
5. Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 21
tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2016 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp
công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
Phần II
ĐÁNH GIÁ
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG MẠNG LƯỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP NGÀNH THÔNG
TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2016
I. TỔ CHỨC, THỐNG KÊ
SỐ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1. Theo lĩnh vực hoạt động
Số đơn vị sự nghiệp công lập: 05 đơn vị,
cụ thể:
a) Trung tâm Phát triển hạ tầng
công nghệ thông tin Đà Nẵng.
b) Trung tâm Công nghệ thông tin
và Truyền thông Đà Nẵng.
c) Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà Nẵng.
d) Trung tâm Vi mạch Đà Nẵng.
đ) Tạp chí điện tử Thông tin và Truyền
thông Đà Nẵng.
2. Theo cơ chế tài chính
a) Đơn vị sự nghiệp tự chủ, tự chịu
trách nhiệm: 02 đơn vị.
- Trung tâm Phát triển hạ tầng
công nghệ thông tin
Đà Nẵng (viết tắt là Trung tâm IID) được
thành lập theo Quyết định số 9885/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2007; Quyết định
số 12/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2012 và Quyết định số 5853/QĐ-UBND ngày 24
tháng 8 năm 2013 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc bổ sung chức năng,
nhiệm vụ đối với Trung tâm Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin Đà Nẵng; Quyết định
số 634/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2015 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc
chuyển nhiệm vụ từ
Trung tâm Tin học - Công báo thuộc Văn phòng UBND thành phố sang Trung tâm Phát
triển hạ tầng công nghệ thông tin Đà Nẵng trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông.
- Trung tâm Vi mạch Đà Nẵng (viết tắt là
Trung tâm CENTIC)
được thành lập theo Quyết định số 8363/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2013 của UBND
thành phố Đà Nẵng; Quyết định
số 57/QĐ-STTTT ngày 22 tháng 5 năm 2014 của Sở Thông tin và Truyền thông về việc
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Vi mạch Đà Nẵng và Công
văn số 3271/VP-KT2 ngày 07
tháng 9 năm 2016 của Văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng về việc liên quan đến hoạt động của Trung
tâm Vi mạch Đà Nẵng.
b) Đơn vị sự nghiệp đảm bảo một phần
kinh phí hoạt động: 02 đơn vị.
- Trung tâm Công nghệ thông tin và
Truyền thông Đà Nẵng (viết tắt là Trung
tâm DNICT) là đơn vị sự nghiệp đảm bảo một phần kinh phí hoạt động,
được thành lập theo Quyết định số 5526/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2006 của
UBND thành phố Đà Nẵng về việc
thành lập Trung tâm Hỗ trợ ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin và Truyền
thông Đà Nẵng và đổi tên theo Quyết
định số 3915/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2008 của
UBND thành phố Đà
Nẵng về việc chuyển
cơ quan quản lý, đổi tên và bổ
sung nhiệm vụ đối với Trung tâm Hỗ trợ ứng dụng và phát triển Công nghệ thông
tin và Truyền thông Đà Nẵng.
- Tạp chí điện tử Thông tin và Truyền
thông Đà Nẵng (viết tắt
là Tạp chí ICT) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Thông tin và Truyền
thông thành phố Đà Nẵng theo Quyết
định số 3316/QĐ-UBND ngày
19 tháng 4 năm 2011 của UBND thành phố Đà Nẵng và được thành lập tại Quyết định số
3170/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2010 của UBND thành phố Đà Nẵng.
c) Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động: 01 đơn vị
Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà Nẵng (viết tắt
là Trung tâm PSC) được thành lập theo Quyết định số 3316/QĐ-UBND ngày 19 tháng
4 năm 2011 của UBND thành phố Đà Nẵng; đổi tên theo Quyết định số 3551/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 6 năm 2014 về việc đổi tên Trung tâm Giao dịch công nghệ thông
tin và truyền thông Đà Nẵng thành
Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà Nẵng và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo Quyết
định số 336/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng.
II. HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1. Trung tâm Phát triển hạ tầng công
nghệ thông tin Đà Nẵng
a) Chức năng, nhiệm vụ
- Quản lý, vận hành Khu Công viên phần
mềm Đà Nẵng:
+ Tổ chức quản lý và khai thác có hiệu
quả những tòa nhà, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin được thành phố giao cho
Trung tâm quản lý nhằm phục vụ cho
việc phát triển công nghiệp phần mềm của thành phố.
+ Tổ chức thu hút, mời gọi các nhà đầu
tư và các doanh nghiệp đến đầu tư hoặc thuê mặt bằng, văn phòng làm việc tại những
tòa nhà, cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin được giao cho Trung tâm quản lý;
+ Trực tiếp thực hiện hoặc ủy thác cho
các đơn vị khác thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở hạ
tầng, công trình xây dựng được giao cho Trung tâm quản lý;
+ Ký kết các hợp đồng cho thuê mặt
bằng, cho thuê văn phòng cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu thuê tại những
tòa nhà, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin được giao cho Trung tâm quản lý để thực hiện
các hoạt động liên quan đến công nghệ thông tin;
+ Bảo đảm vệ sinh môi trường, phối hợp
với chính quyền địa phương giữ gìn an ninh trật tự tại những tòa nhà, cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin được giao cho Trung tâm quản lý;
- Quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng
CNTT-TT thiết yếu phục vụ xây dựng chính quyền điện tử của thành phố:
+ Tổ chức quản lý giám sát mạng
MAN của thành phố;
+ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kỹ
thuật, công nghệ để tham mưu cho
lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác quản lý nhà nước về
TT&TT, đặc biệt là công tác lưu trữ dữ liệu thông tin điện tử của thành phố;
+ Liên kết với các Trung tâm dữ liệu kinh
doanh quốc tế: Cung cấp các giải pháp an ninh phục vụ cho việc xác định danh
tính điện tử, chữ ký điện tử; an ninh mạng, bảo vệ an ninh dữ liệu; Trung
tâm có cổng nối mạng quốc
tế cũng như các đường nối với các kho dữ liệu quốc tế để phục vụ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và của Chính phủ;
+ Phát triển các dịch vụ thương mại điện
tử: Phát triển và bảo đảm an ninh và an toàn cho các trang web, thư điện tử và
trao đổi dữ liệu;
+ Cung cấp các dữ liệu thương
mại điện tử;
+ Lưu trữ các dữ liệu trên mạng,
cho thuê các kho chứa dữ liệu và xử
lý dữ liệu; tích hợp các cơ sở dữ liệu và các phân hệ quản lý của toàn thành phố
để các cơ quan
truy cập dữ liệu quản lý điều hành
theo quy định;
+ Tổ chức quản lý, vận hành và khai
thác hạ tầng hệ thống mạng Internet không dây của thành phố.
b) Về tổ chức bộ máy
Tổng số cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động của Trung tâm IID hiện nay là 64 người; bao gồm: 01 công chức,
26 viên chức, 37 hợp đồng, 03 người
thuộc đề án 922 của thành phố. Tổ chức như sau:
- Lãnh đạo Trung tâm: 03 người (01
Giám đốc, 02 Phó giám đốc).
- Phòng Hành
chính - Tổng hợp: 15 người (01 Trưởng phòng, 02 Phó Trưởng phòng).
- Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: 11 người
(01 Trưởng phòng).
- Phòng Hệ thống: 7 người (01 Trưởng
phòng, 01 Phó Trưởng phòng).
- Phòng Mạng - Truyền dẫn: 12 người
(01 Phụ trách phòng; 01 Phó Trưởng phòng).
- Phòng Tích hợp - Dữ liệu: 6 người
(01 Trưởng phòng).
- Phòng Cơ điện: 10 người (01 Phó Trưởng
phòng).
c) Kết quả hoạt động giai
đoạn 2011 -2016
Đvt: Triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Năm
|
Cộng
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
1
|
Tổng doanh thu
|
18.270
|
23.034
|
25.293
|
26.077
|
33.917
|
36.458
|
163.049
|
2
|
Tổng nộp ngân sách
|
13.551
|
16.468
|
13.864
|
14.025
|
16.884
|
18.152
|
92.944
|
d) Tình hình triển khai và thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Về kinh phí hoạt động: Thực hiện Quyết
định số 5984/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2015 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc Điều
chỉnh tỷ lệ trích để lại đối với các khoản thu của Trung tâm IID, Trung tâm IID
đã thực hiện đúng
quy định. Ngoài ra, Trung tâm IID đã chủ động khai thác các nguồn thu dịch vụ
nhằm thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ và bảo đảm đời sống cho người lao động.
đ) Đội ngũ viên chức,
người lao động
Tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
của Trung tâm IID hiện nay là 64 người; bao gồm: 01 công chức, 26 viên chức, 37
hợp đồng, 03 người
thuộc đề án 922 của thành phố, trong đó:
- Trình độ Thạc sĩ: 09 người
- Trình độ Đại học, cao đẳng: 46 người
- Trình độ Trung cấp: 02 người
- Trình độ khác: 07 người.
e) Cơ sở vật chất, tài sản và tài
chính
- Trung tâm IID được nhà nước giao quản
lý 02 tòa nhà: Tòa nhà số 02 và 15
Quang Trung, phường Thạch Thang, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Tổng giá
trị tài sản trên sổ sách kế toán
là 161.064 triệu đồng.
Đvt: Triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Năm đưa vào sử dụng
|
Nguyên giá
|
Ghi chú
|
A
|
Nhà 02 Quang Trung
|
|
154.295
|
|
1
|
Nhà cấp I và thiết bị gắn liền cấu
trúc nhà
|
2008
|
106.679
|
|
2
|
Máy móc, trang thiết bị
|
2008
|
47.462
|
|
3
|
Tài sản vô hình
|
2008
|
154
|
|
B
|
Nhà 15 Quang Trung
|
1996
|
6.769
|
|
|
Tổng cộng
|
|
161.064
|
|
- Trung tâm IID đang quản lý, vận hành
hạ tầng hệ thống công nghệ thông tin (viết tắt là MAN, DC, WIFI) do thành phố
giao. Tổng giá trị tài sản là 270.753 triệu đồng.
Đvt: Triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Năm đưa vào
sử dụng
|
Nguyên giá
|
Ghi chú
|
A
|
Hệ thống MAN, DC,
WIFI
|
|
268.032
|
Giá tạm tính
|
1
|
Hệ thống mạng Đô thị (MAN)
|
2013
|
112.547
|
|
2
|
Hệ thống trung tâm Dữ liệu (DC)
|
2013
|
107.640
|
|
3
|
Hệ thống mạng không dây (WIFI)
|
2013
|
37.907
|
|
4
|
Hệ thống phụ trợ khác
|
|
9.938
|
|
B
|
Tài sản là các phần
mềm
|
1996
|
2.721,7
|
|
1
|
Thư điện tử thành phố Đà Nẵng
|
2012
|
556
|
|
2
|
Phần mềm thư điện tử Microsoft
Exchange 2013
|
2013
|
1.571
|
|
3
|
Hệ thống thư điện tử mã nguồn mở OBM
2015
|
2013
|
457
|
|
4
|
Thiết bị chặn thư rác (License
2016-2019)
|
2016
|
137,7
|
|
|
Tổng cộng
|
|
270.753
|
|
- Hàng năm, Trung tâm IID trích lập
các quỹ theo quy định, từng bước đảm bảo ổn định đời sống của CCVC-NLĐ, đặc biệt
trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hàng năm nhằm tích lũy tái đầu tư
phát triển trong các năm tiếp theo.
g) Về thu nhập của viên chức, người
lao động
Việc trả thu nhập làm dịch vụ, thu nhập
tăng thêm về cơ bản thực hiện trên nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng, hiệu quả công việc của từng
người, đơn vị đã xây dựng quy chế chi trả tiền lương, thưởng nhằm động viên,
khuyến khích mọi
cá nhân, tập thể trong toàn
Trung tâm IID năng động,
sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, gắn bó và phục vụ lâu dài vì sự phát triển chung của Trung tâm. Thu nhập
bình quân năm sau tăng so với năm trước, năm 2016 thu nhập bình quân đạt 7,9
triệu đồng/người/tháng, tăng 8% so với năm 2015.
h) Đánh giá kết quả hoạt động
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của Khu
Công viên phần mềm Đà Nẵng
+ Thu hút đầu tư CNTT, nhân lực, tạo
công ăn việc làm
Tính đến tháng 12/2016, Khu Công viên
phần mềm Đà Nẵng (viết tắt
là Khu CVPM Đà Nẵng) có 76
doanh nghiệp đang hoạt động (trong đó có 33 doanh nghiệp nước ngoài: 23 doanh
nghiệp Nhật Bản, 04 doanh nghiệp Mỹ, 02 doanh nghiệp Hàn Quốc, 02 doanh nghiệp
Đài Loan, 01 doanh nghiệp Anh và 01 doanh nghiệp Thái Lan), thu hút vốn đầu tư
hơn 1.792.000 triệu đồng và 2.400 lao động.
Doanh thu của các doanh nghiệp công
nghệ thông tin (viết tắt là CNTT) tại Khu CVPM Đà Nẵng tăng đều
qua các năm với tổng mức doanh
thu bình quân là 974 tỷ đồng/năm; đặc
biệt năm 2016, doanh thu của các doanh nghiệp CNTT tại Khu CVPM Đà Nẵng là 1.091 tỷ
đồng, đã đóng góp gần
10% vào doanh thu Công nghiệp CNTT của toàn thành phố. Thu nhập bình quân của
người lao động trong Khu CVPM Đà Nẵng từ 8 đến 10 triệu đồng/người/tháng.
+ Các giá trị đem lại khác: Khu CVPM
Đà Nẵng một thời
gian là biểu tượng của
thành phố, điểm nhấn khi nói về CNTT Đà Nẵng, tạo hình ảnh Đà Nẵng là địa phương
mạnh về CNTT trong cả nước.
+ Hiệu quả hoạt động của Trung tâm IID
(đơn vị quản lý Khu CVPM Đà Nẵng).
Doanh thu các dịch vụ về cho thuê văn
phòng, các dịch vụ về kỹ thuật và các dịch vụ liên quan khác đến các khách hàng
của Khu CVPM Đà Nẵng tăng trưởng
qua các năm. Tổng doanh thu
giai đoạn 2011-2016 là 163.049 triệu đồng.
Tổng số tiền nộp ngân sách (bao gồm
các loại thuế) giai đoạn 2011-2016 là 92.944 triệu đồng.
- Hạn chế
+ Hiện nay, nhu cầu mở rộng văn phòng
làm việc của các doanh nghiệp đang hoạt động tại Khu CVPM Đà Nẵng tương đối
cao như Công ty Vi Kĩ, Cosmo Technology, IF Việt Nam, Nippon Seiki, NeoLab,
AIKA,... nhưng diện tích của Khu CVPM Đà Nẵng không thể đáp ứng nhu cầu trên.
+ Các hệ thống hạ tầng MAN, DC, WIFI sẽ
hết thời gian bảo hành và cần có chi phí cho việc bảo trì, bảo dưỡng, đặc biệt
duy trì giấy phép bản quyền của thiết bị
và phần mềm an ninh thông tin của hệ thống. Tuy nhiên việc khai thác các dịch vụ
giá trị gia tăng trên hệ thống này chưa đạt hiệu quả cao để bù đắp một phần
chi phí vận hành.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin và
Truyền thông Đà Nẵng
a) Chức năng, nhiệm vụ
- Theo Quyết định số 5526/QĐ-UBND ngày
17 tháng 8 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc thành lập Trung tâm Hỗ trợ ứng dụng
và phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nẵng:
+ Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp ứng
dụng về Công nghệ thông tin và Truyền thông để tư vấn hỗ trợ các cơ quan, tổ chức
trong việc quản lý, khai thác, thu hút đầu tư và ứng dụng có hiệu quả cơ sở kỹ
thuật và hạ tầng về Công nghệ thông tin và Truyền thông;
+ Nghiên cứu, triển khai các giải pháp
an toàn, an ninh thông tin trên mạng, bảo dưỡng mạng thông tin nội bộ, ứng cứu, xử lý, khắc
phục những sự cố máy tính
theo nhu cầu của các cơ quan, tổ chức;
+ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị để
tổ chức các sự kiện thuộc lĩnh vực Công nghệ thông tin và Truyền thông tạo ra
các kênh hỗ trợ cho doanh nghiệp, thu hút đầu tư vào lĩnh vực Công nghệ thông
tin và Truyền thông tại thành phố;
+ Thực hiện các đề tài, đề án, dự án
nghiên cứu khoa học về lĩnh vực Công nghệ thông tin và Truyền thông theo quy định
của pháp luật;
+ Thực hiện các nghiên cứu tư vấn về
quy hoạch, thiết kế, thi công
các công trình kỹ thuật hạ tầng về Công nghệ thông tin và Truyền thông; Tư vấn
giải pháp, thiết kế và lắp đặt hệ thống mạng máy tính cho các đơn vị trong trên
địa
bàn
thành phố;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Sở
Thông tin và Truyền thông và Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng giao.
- Theo Quyết định số 3915/QĐ-UBND ngày
19 tháng 5 năm 2008 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc chuyển cơ quan quản lý, đổi tên và bổ
sung nhiệm vụ đối với Trung tâm Hỗ trợ ứng dụng và phát triển Công nghệ thông
tin và Truyền thông Đà Nẵng: Thực hiện
các dịch vụ về tư vấn, thiết kế, thi công và giám sát công trình thuộc hạ tầng thông
tin, vi ba băng rộng, phát
thanh, truyền hình, trụ ăng-ten (Trạm BTS).
- Theo Quyết định số 11/QĐ-UBND ngày
04 tháng 01 năm 2011 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc bổ sung chức năng,
nhiệm vụ đối với Trung tâm Công nghệ
thông tin và Truyền thông Đà Nẵng: Tiếp nhận, đào tạo và hướng dẫn thực hành chính quyền
điện tử từ kết quả của Tiểu dự án phát triển
Công nghệ thông tin và Truyền thông thành phố do Ngân hàng Thế giới tài trợ.
b) Về tổ chức bộ máy
Bộ máy tổ chức của Trung tâm DNICT bao
gồm Ban lãnh đạo và 05 phòng chức năng, cụ thể:
- Ban Lãnh đạo
- Phòng Kế hoạch - Quản trị
- Phòng Đào tạo
- Phòng Công nghệ - Tư vấn
- Phòng Phát triển phần mềm
- Phòng Nghiên cứu - Phát triển.
Số lượng biên chế được giao hiện nay của
Trung tâm DNICT là
21 người. Đến thời điểm
hiện tại, tổng số người làm
việc tại Trung tâm là 51
người, trong đó: 01 công chức, 13 viên chức, 04 lao động thuộc Đề án 922, 01
lao động thu hút và 32 lao động tự hợp đồng.
c) Kết quả hoạt động giai đoạn
2011-2016
Thực hiện nhiệm vụ được UBND thành phố
Đà Nẵng, Sở Thông
tin và Truyền thông thành phố Đà Nẵng giao; trong giai đoạn 2011-2016, Trung tâm
DNICT luôn chủ động và không ngừng nỗ lực cố gắng để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
chính trị đã được giao là hướng
dẫn đào tạo thực hành Chính quyền điện tử; hỗ trợ ứng cứu sự cố máy tính bảo đảm
cho các hệ thống thông tin
tại UBND các quận/huyện, xã/phường hoạt động ổn định và thông suốt; hỗ trợ,
thúc đẩy quá trình ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông (viết
tắt là CNTT-TT) của thành phố Đà Nẵng và các tỉnh lân cận; qua đó đã góp phần
không nhỏ vào công cuộc ứng dụng
CNTT và dịch vụ hành chính công của thành phố Đà Nẵng. Ngoài ra,
Trung tâm DNICT cũng luôn cố gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ sự nghiệp được giao, qua đó cũng đã tạo nguồn
thu, góp
phần
trong việc gia tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho toàn thể CCVC-NLĐ của
Trung tâm và giữ được nguồn nhân lực đã được đào tạo.
- Công tác hướng dẫn đào tạo thực hành Chính
quyền điện tử
+ Hoàn thành tốt Đề án “Khai thác hạ tầng
công nghệ thông
tin tại Trung tâm Đào tạo
và Nghiên cứu ứng dụng” đã được thành phố phê duyệt và theo kế hoạch hằng năm.
+ Về hoạt động đào tạo tại chỗ: Đã và đang thực hiện
các công việc liên quan đến công tác đào tạo, tuyển sinh bằng nhiều hình thức
thông qua trực tuyến và trực tiếp,...
và tổ chức triển khai được 43 khóa đào tạo ngắn hạn như: Quản trị mạng
Cisco; Quản trị mạng Microsoft; Nghề công nghệ thông tin; Tin học văn phòng; Sửa
chữa máy tính; Thiết kế đồ họa; Mã nguồn mở; Kiểm thử phần mềm.
+ Về liên kết đào tạo: Tăng cường hợp tác, liên
kết với các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố và các tỉnh thành khác
để tổ chức các
khóa đào tạo thườn
xuyên,
chuyên sâu như: Phối hợp với các sở, ban, ngành trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thực hiện
công tác triển khai, đào tạo và bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức về kỹ năng ứng dụng CNTT vào hoạt động công vụ. Đào tạo kiến thức
về kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử cho các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng trong
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT,...; liên kết với Trường Cao đẳng nghề Nguyễn Văn Trỗi
đào tạo Lập trình viên cao đẳng hệ chính quy theo chương trình Quốc tế; phối hợp với
Công ty Cổ phần
Công nghệ DTT đào tạo Robotic cho các học sinh cấp tiểu học trên địa
bàn thành phố; liên kết với các đơn vị, cơ sở đào tạo để tổ chức các
lớp đào tạo,
bồi dưỡng kỹ
thuật và nghiệp vụ theo nhu cầu của đối tác và cho đối tượng đặc thù như thanh niên
dân tộc thiểu số, thanh niên
khuyết tật, thanh
niên sau cai nghiện, sau khi hoàn thành án phạt, bộ đội xuất ngũ,...
+ Phối hợp với Câu lạc bộ cán bộ trẻ thành
phố Đà Nẵng tổ chức
các khóa đào tạo Linux công ích miễn phí cho sinh viên và cán bộ.
+ Tổ chức các hội thi tay nghề giỏi, hội
thảo hướng nghiệp, hướng dẫn sinh viên thực tập,...
+ Về khai thác hệ thống eLearning:
Xây dựng hoàn thiện các bài giảng trực tuyến và các môn học khác đưa lên hệ thống
Cổng đào tạo trực
tuyến công ích thành phố tại địa chỉ: http://daotao.danang.gov.vn; tổ chức đào
tạo nội bộ nhằm đảm bảo nhân lực cho các vị trí trong hệ thống như: quay
phim, xử lý hậu kỳ, sản xuất bài giảng,...; bố trí đào tạo thêm nguồn
nhân lực nhằm đảm bảo công tác Hỗ trợ vận hành và triển khai đào tạo trực tuyến
trên Hệ thống eLearning với 29 khóa đào tạo và hướng dẫn thực hành Chính quyền
điện tử (viết tắt là CQĐT) tại
Cổng đào tạo
trực tuyến công ích
thành phố với 5.553 lượt học viên, trong đó có 1.793 lượt cán bộ, công chức,
viên chức,...
- Công tác nghiên cứu - phát triển
+ Hoàn thành việc nghiên cứu, phân
tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý cho các dự án phần mềm do Trung tâm DNICT
phát triển và triển khai.
+ Nghiên cứu hệ thống Cloud Computing.
+ Tư vấn xây dựng đề án ứng
dụng CNTT, nghiên cứu các giải pháp, phương án xây dựng, cài đặt và
triển khai các phần mềm cho các đối tác trong và ngoài thành phố.
+ Nghiên cứu, tiếp nhận vận hành Hệ thống
thông tin CQĐT; xây dựng giải pháp tích hợp ứng dụng chuyên ngành với eGov
Platform.
+ Nghiên cứu, mở rộng,
nâng cấp và hợp tác chuyển giao nền tảng CQĐT
cho các tỉnh thành trong cả nước.
- Công tác hỗ trợ ứng cứu sự cố máy
tính và công tác liên quan đến lĩnh vực Công nghệ - Tư vấn.
+ Hỗ trợ ứng cứu sự cố máy tính,
các sự cố liên quan
khác hơn 1.500 lượt/năm cho các xã/phường, quận/huyện và Trung tâm Hành chính vận
hành hiệu quả hệ thống Một cửa,
thực hiện công tác bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị CNTT cho các cơ quan, đơn vị
khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tư vấn thiết kế
các công trình thuộc hạ CNTT-TT cho các đơn vị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng
Nam, tỉnh Bình Định,...
+ Trong những năm qua, bên cạnh việc
tư vấn thiết kế, Trung tâm đã tăng cường thêm công
tác Tư vấn giám sát, Thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán cho
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
CNTT-TT trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận như Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Phú
Yên,...
- Công tác Phát triển phần mềm: Hỗ trợ,
thúc đẩy quá trình ứng dụng và phát triển CNTT-TT của thành phố Đà Nẵng và các tỉnh
lân cận.
+ Thực hiện tốt công tác hỗ trợ, hướng
dẫn các UBND phường/xã, quận/huyện,
các sở/ngành quản lý và khai thác các phần mềm ứng dụng trong hoạt động công vụ, đảm bảo
các hệ thống vận hành thông
suốt và hiệu quả.
+ Hỗ trợ cập nhật Bộ thủ tục hành
chính qua các năm theo quy định.
+ Thực hiện công việc tư vấn thiết
kế, xây dựng và triển
khai nhiều công trình/dự án
cho các đơn vị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và các tỉnh thành khác, trong đó có một số
các dự án quan trọng, tiêu biểu như: Triển khai thiết kế, xây dựng và nâng cấp phần mềm
Một cửa, Một cửa liên thông cấp phường/xã, Một cửa điện tử cấp quận/huyện trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng; Một cửa tập
trung tại Trung tâm hành chính; phần mềm Theo dõi, đánh giá cải cách
hành chính và phần mềm Quản lý cán bộ công chức viên chức và đánh giá kết quả
làm việc của công chức; các dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 cho Sở Thông tin và Truyền thông,
Ban Quản lý Khu công
nghệ
cao Đà Nẵng, Cảnh sát
Phòng cháy và chữa cháy Đà Nẵng,...; các trang thông tin điện tử cho các phường/xã, quận/huyện,
sở, ban, ngành như: Sở Nội vụ, Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền
thông, quận Sơn Trà, quận Ngũ Hành Sơn, Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Cổng
thông tin điện tử cho Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh,...;
+ Mở rộng hợp tác, tư vấn chuyển giao
các sản phẩm đã
xây
dựng và triển khai như: Phần mềm Một cửa điện tử, phần mềm Quản lý thông tin
cán bộ, công chức, viên chức cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác
như: Quảng Ngãi, Lâm Đồng; Hà Tĩnh, Quảng Bình, Bắc Giang, Cà Mau, Tiền Giang,
Hậu Giang, thành phố Cần Thơ,...
Bảng tổng hợp
tình hình thực hiện doanh thu qua các năm
Thời điểm
|
Kế hoạch
(triệu
đồng)
|
Thực hiện
(triệu
đồng)
|
Tỷ lệ thực hiện
(%)
|
Năm 2011
|
1.900
|
2.316,543
|
121%
|
Năm 2012
|
3.400
|
4.444,500
|
130%
|
Năm 2013
|
4.200
|
3.124,700
|
74%
|
Năm 2014
|
5.382
|
7.775,520
|
144%
|
Năm 2015
|
8.686
|
11.217,802
|
129%
|
Năm 2016
|
12.899
|
10.506,227
|
81%
|
d) Tình hình triển khai và thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- Trung tâm DNICT được thành lập với
chức năng, nhiệm vụ chính là hỗ trợ và thúc đẩy quá trình ứng dụng và phát triển
CNTT-TT của thành phố Đà Nẵng và các tỉnh lân cận; hướng dẫn đào tạo thực hành CQĐT
và Hỗ trợ ứng cứu sự cố máy tính bảo
đảm cho các hệ thống thông tin
tại UBND các quận/huyện, xã/phường hoạt động ổn định và thông suốt; vận hành hệ
thống thông tin
CQĐT thành phố. Với nhiệm vụ được giao, qua các năm Trung tâm luôn nỗ lực cố gắng để hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ
chính trị và nhiệm vụ sự nghiệp được giao. Trung tâm thường xuyên thực hiện
công tác rà soát định kỳ nhằm điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy của từng
phòng để phù hợp
với yêu cầu công việc. Hiện nay, tổ chức bộ máy của Trung tâm tương đối phù hợp với
chức năng nhiệm vụ được giao.
- Tình hình tự chủ về tài chính
Trung tâm DNICT thực hiện cơ chế tài
chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ, như sau:
+ Chi thường xuyên: Trung tâm DNICT đã
chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ để chi thường
xuyên, cụ thể:
Về chi tiền lương: Trung tâm DNICT chi trả tiền
lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định.
Về chi hoạt động chuyên môn, chi quản
lý: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và nguồn tài chính, Trung tâm DNICT đã chi hoạt
động chuyên môn, chi quản lý không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
Về chi nhiệm vụ không thường xuyên: Trung tâm
DNICT đã áp dụng chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện
hành đối với từng nguồn kinh phí đã được ngân sách thành phố cấp.
+ Phân phối kết quả tài chính
và mức trích các quỹ trong năm.
Trung tâm DNICT nghiêm túc thực hiện
việc phân phối kết quả tài chính và trích các quỹ trong năm theo quy định tại
Điều 19 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ, chi tiết tại Quy chế Chi tiêu nội bộ của
Trung tâm DNICT.
đ) Đội ngũ viên chức, người lao động
Tổng số CCVC-NLĐ hiện nay của Trung tâm DNICT
là 51 người; trong đó có 37 nam, 14 nữ;
Về cơ cấu trình độ:
- Trình độ trên đại học: 04 người.
- Trình độ Đại học: 36 người.
- Trình độ Cao đẳng: 11 người.
e) Cơ sở vật chất, tài sản và tài
chính
Trung tâm DNICT là đơn vị hành chính sự
nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí. Ngoài nguồn ngân sách được nhà nước cấp về
với số biên
chế được giao, Trung tâm phải tìm nguồn thu để đảm bảo đời
sống cho CCVC-NLĐ.
Về cơ sở vật chất, Trung tâm DNICT được nhà nước
cấp một phần ngân sách để trang bị các thiết bị phục vụ cho hoạt động của Trung
tâm. Tính đến thời điểm hiện tại, các loại tài sản đang hiện có tại Trung tâm
như sau:
Đvt: Triệu đồng
TT
|
Tên loại
|
Số lượng
|
Nguyên giá
|
Tỷ lệ hao
mòn
(%)
|
Số đã hao
mòn
|
Giá trị còn
lại
|
1
|
Máy vi tính để bàn
|
56
|
632,086
|
20
|
593,886
|
38,200
|
2
|
Máy vi tính xách tay
|
4
|
46,952
|
20
|
34,171
|
12,781
|
3
|
Máy in
|
3
|
13
|
20
|
10,625
|
2,38
|
4
|
Máy chiếu
|
1
|
16,570
|
20
|
9,942
|
6,628
|
5
|
Máy Fax
|
1
|
2,400
|
20
|
2,400
|
0
|
6
|
Máy Photocopy
|
1
|
39,500
|
12,5
|
39,500
|
0
|
7
|
Máy điều hòa
|
2
|
19,596
|
20
|
19,596
|
0
|
8
|
Bộ bàn ghế làm việc
|
63
|
36,410
|
12,5
|
36,410
|
0
|
9
|
Bộ bàn ghế tiếp khách
|
01
|
3,800
|
12,5
|
3,800
|
0
|
10
|
Bộ bàn ghế phòng họp, lớp học
|
51
|
15,400
|
12,5
|
15,400
|
0
|
11
|
Tủ, giá đựng tài liệu
|
11
|
21,000
|
12,5
|
19,000
|
2,000
|
12
|
Thiết bị mạng
|
2
|
63,045
|
20
|
63,045
|
0
|
13
|
USB
|
1
|
1,273
|
20
|
1,273
|
0
|
14
|
Bảng mêca
|
2
|
0,280
|
12,5
|
0,280
|
0
|
Đặc biệt, trong năm 2012, Trung tâm
DNICT được Ngân hàng thế
giới
tài trợ đồng bộ cơ sở hạ tầng CNTT hiện đại, đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế nằm trong gói
thầu của Tiểu dự án Phát triển CNTT-TT Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng nhằm xây dựng
Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu ứng dụng, cụ thể gồm:
- 04 phòng thực hành với hơn 100 bộ
máy tính có cấu hình Core i3-4Gb RAM - 500Gb đĩa cứng; 02 bảng tương tác; 04
máy chiếu hiệu Panasonic; 10 máy tính xách tay hiệu HP; hệ thống điều hòa
Panasonic 18.000 BTU.
- Cổng đào tạo trực tuyến
http://elearning.dnict.vn (nay là http://daotao.danang.gov.vn) với
08 máy chủ chuyên dụng IBM 3850 X5.
- Hệ thống nghiên cứu điện toán
đám mây sử dụng giải pháp IBM Service Delivery Manager với 14 máy chủ chuyên dụng
IBM 3650 M3.
- Hệ thống hỗ trợ sản xuất bài giảng trực tuyến
với 02 máy ghi hình hiệu Panasonic, trang thiết bị hỗ trợ, ghi hình, xử lý hậu
kỳ và các phần mềm phụ trợ cho việc biên soạn, đóng gói bài giảng trực tuyến
theo chuẩn SCROM.
Trong năm 2016, UBND thành phố đã bố
trí trụ sở làm việc cho Trung tâm DNICT theo Quyết định số 6914/QĐ-UBND ngày 12
tháng 10 năm 2016 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc bố trí khu nhà đất 15A Quang
Trung, phường Hải Châu 1, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng cho Trung
tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nẵng và Quyết định số 6915/QĐ-UBND ngày 12
tháng 10 năm 2016 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc bố trí văn phòng làm việc cho
Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nẵng tại 15
Quang Trung, Đà Nẵng.
g) Về thu nhập của viên chức, người lao động
Mức thu nhập bình quân của CCVC-NLĐ được
cải thiện qua các năm. Năm 2016, thu nhập bình quân của CCVC-NLĐ là 7,6 triệu đồng/người/tháng.
h) Đánh giá kết quả hoạt động.
- Kết quả hoạt động
Trong suốt thời gian qua, Trung tâm
DNICT luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được
giao. Đội ngũ CCVC-NLĐ khá trẻ, năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn
đáp ứng được chức năng, nhiệm vụ, có ý thức tổ chức, kỷ luật và không ngừng được nâng
cao về cả chất lượng và số lượng (từ 28
người năm 2011 lên đến 51 người cho đến nay). Ngoài nhiệm vụ chính trị, nhằm
nâng cao thu nhập cho CCVC-NLĐ thì Trung tâm đã tăng cường đẩy mạnh các hoạt động
dịch vụ, mở rộng phạm vi hoạt động đến nhiều tỉnh thành trên cả nước với các sản
phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng và chất lượng. Doanh thu hằng năm còn
tùy thuộc vào tình hình thực tế, thu nhập trung bình của CCVC-NLĐ cũng ngày
càng được cải thiện hơn tuy nhiên so với mặt bằng chung xã hội thì vẫn còn hạn chế.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu còn chưa cao và không đồng đều, việc tìm kiếm
đối tác cho hoạt
động dịch vụ khó khăn.
- Nguyên nhân của hạn chế
+ Ngành CNTT-TT hiện nay ngày càng
phát triển, nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT-TT ra đời, điều
này dẫn đến sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài địa bàn thành phố Đà Nẵng. Vì vậy,
việc tìm kiếm thêm đối tác tạo
thêm việc làm cho Trung tâm DNICT để cải thiện đời sống CCVC-NLĐ cũng
còn gặp nhiều khó khăn.
+ Công tác ứng cứu xử lý sự cố CNTT-TT tại các đơn
vị phường/xã, quận/huyện,
nhất là các đơn vị ở xa trung tâm thành phố còn gặp nhiều trở ngại và
khó khăn do chưa có phương tiện ô tô phục vụ đi lại.
+ Khối lượng công việc được UBND thành
phố và Sở Thông tin và Truyền thông giao ngày càng nhiều nhưng số lượng biên chế
được giao chưa bảo đảm.
Bên cạnh đó, trong năm 2016, Trung tâm
là đơn vị được tiếp nhận chuyển giao vận hành Hệ thống thông tin Chính quyền điện tử thành
phố Đà Nẵng (Danang
eGov Platform) từ Sở Thông tin và Truyền thông, đây là nhiệm vụ rất quan trọng,
cần tập trung và bố trí nguồn lực
thực hiện thường xuyên 24/24 để đảm bảo hệ thống vận hành thông suốt, hiệu quả. Ngoài
ra, công tác vận hành, ứng cứu và xử lý sự cố CNTT-TT tại các đơn vị ngày càng
nhiều, nhất là các sở,
ban, ngành tại Trung tâm Hành chính, các phường/xã, quận/huyện, trong
khi số lượng biên
chế được giao còn quá ít.
3. Tạp chí điện tử Thông tin và
Truyền thông Đà Nẵng
a) Chức năng, nhiệm vụ
- Thông tin, tuyên truyền các chủ
trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác thông tin và truyền thông;
- Phổ biến việc ứng dụng
công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông, internet trên địa bàn thành phố; cổ vũ giới
thiệu các nhân tố mới, điển hình tiên tiến;
- Diễn đàn trao đổi kiến thức,
nghiệp vụ, kinh nghiệm xây dựng và phát triển ngành công nghệ thông tin và truyền
thông;
- Tuyên truyền chủ trương, chính sách,
quyết định của Thành ủy, HĐND và UBND thành phố có liên quan đến các lĩnh vực;
tuyên truyền theo chủ điểm, theo nhiệm
vụ trọng tâm (đăng ký thường niên), tuyên truyền theo kế hoạch hoặc theo yêu cầu
đột xuất của sự kiện, của hoạt động.
- Tuyên truyền các mặt hoạt
động của Sở Thông tin và Truyền thông và các chương trình hoạt động phối hợp giữa
Sở với các cơ quan liên quan theo kế hoạch đột xuất hoặc dài hạn; ưu tiên tuyên
truyền nhiệm vụ trọng tâm của Sở về quản lý Nhà nước, nhiệm vụ của một đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở.
- Từ tháng 7/2015, Tạp chí điện tử Thông
tin và Truyền thông Đà Nẵng được Bộ Thông
tin và Truyền thông giao thêm nhiệm vụ là đầu mối cung cấp thông tin
cho Cổng Thông tin điện tử của Bộ (theo Công văn số 124/TTTT-TT ngày 30/6/2015
của Trung tâm Thông tin thuộc Bộ).
b) Về tổ chức bộ máy
Tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
của Tạp chí ICT là 04 người. Bao gồm: 01 công chức (kiêm nhiệm), 02 viên chức,
01 hợp đồng trong chỉ
tiêu biên chế; trong đó:
- Lãnh đạo đơn vị: 01 Tổng biên tập
do Phó Giám đốc Sở phụ trách trực tiếp.
- Bộ máy Tòa soạn
+ Khối nội dung: 01 Phó tổng biên tập;
01 Thư ký Tòa soạn; 02 phóng viên.
+ Khối Trị sự: 01 Phụ
trách Kế toán kiêm Hành chính tổng hợp.
c) Những ưu điểm và hạn chế
- Ưu điểm
+ Tạp chí điện tử ICT là cơ quan báo
chí điện tử chính quy đầu tiên của
thành phố Đà Nẵng, thực hiện
thu thập thông tin, xử lý thông tin thành tác phẩm báo chí và xuất bản
lên mạng Internet theo quy trình điện tử đồng bộ từ đầu vào thông tin đến xuất bản phẩm hoàn chỉnh
cho độc giả (khác với loại hình bản thông tin điện tử của báo in). Tạp chí ICT
cũng là cơ quan
báo chí đầu tiên và duy
nhất trên cả nước (cho đến nay) trực
thuộc Sở Thông tin và Truyền thông cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Về nội dung thông tin, Tạp chí ICT đã bám sát
tôn chỉ, mục đích (chức năng, nhiệm vụ), đặc biệt đã tập trung
tuyên truyền quá trình xây dựng và phát triển lĩnh vực CNTT; ứng dụng CNTT vào mọi mặt của
đời sống xã hội;
chăm lo đào tạo nguồn nhân lực CNTT; đặc biệt giới thiệu một cách thuyết phục
thành tựu xây dựng Chính quyền điện tử của thành phố Đà Nẵng; các mô
hình ứng dụng CNTT trên địa bàn Đà Nẵng, hướng đến xây dựng thành phố thông minh.
+ Truyền thông các sự kiện, các hoạt động;
các chủ trương, quyết sách liên quan đến phát triển và dân sinh; các mặt hoạt động
chính trị, kinh tế, đời sống xã hội, nghiên cứu và ứng dụng khoa
học, công nghệ trên địa bàn; tham gia định hướng tốt dư luận xã
hội; tham gia giáo dục đạo đức lối sống, giáo dục truyền thống và giáo dục kỹ
năng, định hình nhân cách sống, sống có trách nhiệm cho cộng đồng người dân, đội
ngũ công chức tại
Đà Nẵng.
+ Tính đến cuối năm 2016, Tạp
chí đã có 1 triệu
lượt độc giả trong nước và quốc tế thường xuyên theo dõi các tin, bài, ảnh trên
Tạp chí. Trung bình mỗi năm Tạp chí ICT xuất bản hơn 1.200 tin,
bài và 2.400 hình ảnh minh họa đi kèm.
- Hạn chế
+ Hiện tại, Tòa soạn Tạp chí ICT được
bố trí 01 phòng
làm việc rộng khoảng 35 m2 trong khuôn
viên tòa nhà chung (15 Quang Trung), điều kiện hoạt động quá chật chội; không
có khu vực lưu trữ các tài liệu
liên quan, do vậy không đảm bảo được các yêu cầu của công tác tra cứu, tham khảo,
bảo quản. Phần lớn máy
móc, thiết bị, phương tiện làm việc tại Tạp chí ICT qua 5 năm sử dụng đều đang có dấu hiệu xuống cấp, hư hỏng,
chất lượng không ổn định và thường phát sinh sự cố kỹ thuật, cản trở
nhiều đến hoạt động tác nghiệp của tòa soạn.
+ Số lượng nhân sự Tạp chí ICT hiện tại chưa đáp ứng
được các nhiệm vụ truyền thông ngày càng cao được Sở chủ quản, thành phố giao.
Số lượng phóng viên
tác nghiệp trực tiếp (3) và biên tập viên trực tiếp nội dung tin, bài (1) còn quá
mỏng. Do vậy, Tạp chí chưa đủ khả năng, chưa đủ các điều kiện để mở rộng thêm
phạm vi thông tin, các quan hệ hợp tác, cộng hưởng cùng các doanh nghiệp và tổ
chức kinh doanh, các mạng lưới xã hội và chuyên môn khác để khai
thác các nguồn thông tin chuyên sâu, tạo cơ hội phát triển nguồn thu tài chính.
d) Tình hình triển khai và thực hiện
quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
Tình hình thực hiện nhiệm vụ của Tạp
chí ICT thể hiện cụ thể
trên báo cáo tài chính trong 06 năm qua như sau:
Đvt: triệu đồng
Nội dung
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Tổng 6 năm
|
KP ngân sách cấp
|
250
|
348
|
374
|
399
|
358
|
557
|
2.286
|
Thu QC Banner
|
28,5
|
41,4
|
66,9
|
75,6
|
55
|
43
|
310.4
|
Thu tuyên truyền
|
|
|
|
|
102
|
44
|
146
|
Tỷ lệ thu/KPNS
|
11.4%
|
11.88%
|
18%
|
18.94%
|
43.8%
|
16.5%
|
19.9%
|
Tỷ lệ thu/ tổng KP hoạt động thường
niên
|
10.23%
|
10.63%
|
17.1%
|
15.9%
|
30.4%
|
13.5%
|
17.5%
|
Nhân sự
|
4 người
|
5 người
|
5 người
|
4 người
|
4 người
|
5 người
|
|
Lương
|
128
|
213
|
262
|
229
|
259
|
285
|
1.376
|
Khen Thưởng
|
6.6
|
7
|
15.8
|
17.8
|
18.8
|
20.7
|
86.7
|
Phúc lợi
|
4.5
|
12
|
11.8
|
13
|
11.5
|
15
|
67.8
|
Chi khác
|
139.4
|
156.8
|
151.3
|
214.6
|
224.7
|
323
|
1.112
|
- Tạp chí ICT
là đơn vị đảm bảo một phần kinh phí, nhưng chủ yếu vẫn dựa vào nguồn kinh phí cấp
từ ngân sách Nhà nước, vì nguồn thu từ khai thác quảng cáo của đơn vị thời gian
qua còn hạn chế, bình quân chỉ chiếm khoảng 17,5% tổng kinh phí
hoạt động thường niên. Điều này làm giới hạn khả năng phát triển các điều kiện
tác nghiệp, đầu tư thêm trang thiết bị cho đội ngũ phóng viên, cũng như chưa
giúp tăng thêm thu nhập cho đội ngũ nhân lực trực tiếp tác nghiệp.
- Thu nhập tăng thêm bình quân của người
lao động tại Tạp chí ICT trong 6 năm qua chỉ đạt bình quân 1,130 triệu đồng/tháng.
Điều kiện tăng thu, tiết kiệm chi phí tại đơn vị thực tế cũng không đáng
kể, không mang
tính ổn định, lâu dài. Hoạt động quảng cáo, làm kinh tế tuy có triển khai nhưng
chưa có nhân sự chuyên trách (có chuyên môn sâu về lĩnh vực marketing điện tử)
nên chưa có kế hoạch hợp tác, phát triển kinh doanh trên nền thông tin điện tử,
mở ra các cơ hội tương tác, bảo trợ lẫn nhau về thông tin, về quảng bá và tài
trợ, bảo trợ cho tờ báo hoạt động.
4. Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà
Nẵng
a) Chức năng, nhiệm vụ
- Làm đầu mối liên kết các hệ thống thông tin của
thành phố Đà Nẵng trong các
giao dịch: tổ chức thu nhận cơ sở dữ liệu thông tin kinh tế - xã hội và dịch vụ
công trực tuyến của tất cả các sở, ban, ngành, quận, huyện trên địa bàn thành
phố; giao dịch truy xuất thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành và yêu cầu
về nghiệp vụ của các cấp hành chính, phục vụ tiến trình tin học hóa quản lý
hành chính nhà nước theo định hướng Chính phủ điện tử của thành phố; giao dịch
truy xuất thông tin phục vụ Trung tâm tích hợp dữ liệu và cung cấp thông tin của thành phố đối
với các hệ thống thông tin
lớn và quan trọng; cung cấp và giải đáp cho tổ chức, công dân các thông tin
liên quan đến chính sách và dịch vụ hành chính công trực tuyến, các thông tin
kinh tế - xã hội của thành phố;
- Làm cầu nối cung cấp dịch
vụ công trực tuyến, giúp tổ chức và công dân truy vấn về tình trạng
xử lý hồ sơ của các sở, ban, ngành, quận, huyện; tiếp nhận thông tin phản ánh của
tổ chức, công dân để chuyển các cơ quan
có thẩm quyền liên quan xử lý theo quy định;
- Theo dõi, giám sát và đánh giá quá
trình giải quyết cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các sở, ban,
ngành, quận, huyện thuộc UBND thành phố cho tổ chức, công dân; thực hiện đánh
giá mức độ hài lòng của tổ chức, công dân khi tham gia các dịch vụ công trực
tuyến của thành phố;
- Làm đầu mối kết nối nhu
cầu ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông và các nhà cung cấp giải pháp;
- Thu nhận thông tin và hỗ trợ tra cứu
tình trạng xử lý hồ sơ hành chính tại phường, xã;
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn, lập dự
án, thiết kế, giám sát, đào tạo chuyển giao các dự án đầu tư về trung tâm chăm
sóc, hỗ trợ khách hàng (Call Center/Contact Center) và xây dựng chính quyền điện
tử;
- Thực hiện các chương trình hợp tác,
liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về giới thiệu,
thông tin, quảng bá các sản phẩm, dịch vụ qua phương tiện, công cụ thông tin và
truyền thông; cho thuê các thiết bị, sản phẩm, dịch vụ về Call Center/Contact
Center;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND
thành phố và Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông giao;
- Tổ chức các hoạt động truyền thông,
thông tin cơ sở theo phân công của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông và
theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân;
- Tư vấn, hướng dẫn và hỗ trợ
tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ công tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập
trung tại Trung tâm Hành chính thành phố Đà Nẵng hoặc trực tuyến như: sao chụp
(photocopy), in, quét các biểu mẫu, hồ sơ; chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ; thanh toán trực
tuyến; nhận kết quả xử lý hồ sơ;
Ngoài ra, Trung tâm PSC còn thực hiện một
số nội dung nhiệm vụ khác được Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng giao tại
các văn bản khác như Quyết định số 1462/QĐ-UBND ngày 17/3/2016, Quyết định số
341/QĐ-UBND ngày 16/01/2017, Quyết định số 4120/QĐ-UBND ngày 27/6/2016...
b) Về tổ chức bộ máy
c) Kết quả hoạt động giai đoạn 2011
-2016
Đvt: triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Kinh phí
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
A
|
Nguồn NSNN cấp
|
374,987
|
1.842,349
|
2.386,208
|
2.561,572
|
3.142,339
|
3.378.866
|
1
|
Kinh phí nghiệp vụ
|
|
457,402
|
431,026
|
535,457
|
864,339
|
951,5
|
2
|
Kinh phí chi thường xuyên
|
374,987
|
1.384,947
|
1.955,182
|
2.026,115
|
2.278
|
2.427,366
|
B
|
Nguồn thu hoạt động
dịch vụ
|
|
51,545
|
387,174
|
611,155
|
959,604
|
1.843,499
|
|
Thu từ hoạt động DV
|
|
51,545
|
387,174
|
611,155
|
959,604
|
1.843,499
|
|
Chi cho hoạt động DV
|
|
46,410
|
326,692
|
451,185
|
727,655
|
1.374,535
|
|
Nộp NSNN
|
|
5,135
|
38,529
|
61,055
|
95,867
|
92,175
|
|
40% nguồn CCTL và chi các quỹ
|
|
|
22,630
|
98,916
|
136,083
|
468,961
|
|
Tạo lập 40% quỹ CCTL
|
|
|
8,781
|
39,566
|
54,433
|
187,584
|
|
Tạo nguồn chi BSTN
|
|
|
7,903
|
35,610
|
48,990
|
168,826
|
|
Chi các quỹ
|
|
|
5,946
|
23,740
|
32,660
|
112,551
|
C
|
Tổng nguồn thu
(A+B)
|
374,987
|
1.893,894
|
2.773,382
|
3.172,727
|
4.101,943
|
5.500,365
|
D
|
Tỷ lệ % nguồn
thu (B/C*100)
|
|
3
|
14
|
19
|
23
|
34
|
Ghi chú: Năm 2011 bắt đầu thực
hiện từ tháng 7/2011
d) Tình hình triển khai và
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập
- Trung tâm PSC đã triển khai và thực
hiện quyền tự chủ tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập theo các Quyết định của cấp trên giao qua các năm
đúng theo quy định của pháp luật, như sau:
+ Quyết định số 121/QĐ-STTTT ngày 24
tháng 7 năm 2012 của Sở Thông tin và Truyền thông về việc giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Quyết định số 189/QĐ-STTTT ngày 09
tháng 7 năm 2013 của Sở Thông tin và Truyền thông về việc giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Quyết định số 150/QĐ-STTTT ngày 13
tháng 9 năm 2016 của Sở Thông tin và Truyền thông về việc giao quyền tự chủ về
tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Trung tâm chủ động khai thác các nguồn
thu dịch vụ nhằm tăng thêm nguồn thu và tăng nguồn chi hỗ trợ cho các quỹ tại
đơn vị..., bảo đảm phúc lợi cũng như một số khoản thu nhập thêm cho viên chức, người
lao động như tiền ăn giữa ca,
đồng phục...
- Với đặc điểm phục vụ công ích là chủ
yếu, loại hình dịch vụ khó tìm kiếm khách hàng nên Trung tâm vẫn là đơn vị sự
nghiệp do ngân sách đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động.
- Mặc dù nguồn thu tăng trưởng khá cao
qua các năm
nhưng khách hàng sử dụng dịch vụ không có tính lâu dài và không ổn định, vì vậy
mức độ tăng trưởng nguồn thu dịch vụ không có tính bền vững.
đ) Đội ngũ viên chức, người lao động
STT
|
Năm
|
Tổng số công
chức, viên chức và người lao động
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Công chức
|
Viên chức
|
Người lao động
|
1
|
2011
|
21
|
1
|
0
|
20
|
|
2
|
2012
|
26
|
1
|
0
|
25
|
|
3
|
2013
|
26
|
1
|
20
|
5
|
|
4
|
2014
|
31
|
1
|
21
|
9
|
|
5
|
2015
|
33
|
1
|
19
|
13
|
|
6
|
2016
|
33
|
1
|
18
|
15
|
|
e) Cơ sở vật chất, tài sản và tài chính
Đvt: triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Giá trị
|
Ghi chú
|
Nguyên giá
|
Giá trị còn
lại
|
1
|
Tài sản làm việc
(MMTBVP) được cấp
|
|
|
|
|
Năm 2011
|
107,500
|
73,677
|
|
|
Năm 2012
|
194,160
|
160,337
|
|
|
Năm 2013
|
194,160
|
126,515
|
|
|
Năm 2014
|
199,160
|
97,693
|
|
|
Năm 2015
|
218,788
|
114,867
|
|
|
Năm 2016
|
317,150
|
143,131
|
|
Giá trị tài sản
cố định thuộc hệ thống
Contact Center
(Các
tài sản này chưa có quyết định giao tài sản cho đơn vị)
STT
|
Tên Dự án
|
Giá trị tạm
tính
|
Ghi chú
|
USD
|
Triệu đồng
|
1
|
DNG8a (gồm phần
giá trị theo USD và VNĐ)
|
|
25.078
|
|
842.260
|
17.547
|
Tạm tính tỷ giá ngày 01/11/2011 là
20.834đ/USD theo Biên bản bàn giao tạm thời
|
|
7.531
|
|
2
|
DGN15 (gồm phần
giá trị theo USD và VNĐ)
|
|
6.302
|
|
255.177,8
|
5.402
|
Tạm tính tỷ giá ngày 01/8/2013 là
21.170đ/USD theo
Biên bản bàn giao tạm thời
|
|
900
|
|
|
TC (1+2)
|
|
31.380
|
|
g) Về thu nhập của viên chức, người lao động
Đvt: triệu đồng
TT
|
Nội dung
|
Năm
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
1
|
Tổng số CCVC-NLĐ
|
21
|
26
|
26
|
31
|
33
|
33
|
2
|
Tổng thu nhập
|
117,784
|
1.005,744
|
1.293,394
|
1.460,291
|
1.746,058
|
2.098,464
|
3
|
TN Bình quân
|
1,870
|
3,224
|
4,145
|
3,926
|
4,409
|
4,857
|
Ghi chú: Năm 2011 chi lương thực hiện
chính thức từ tháng 10/2011.
h) Đánh giá kết quả hoạt động
- Kết quả hoạt động
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ tiếp nhận và
giải đáp thông tin, là nhiệm vụ cốt lõi của Trung tâm PSC. Vận hành các đường
dây nóng và cổng góp ý của
thành phố hiệu quả, đóng góp một phần vào thành công của hệ thống thông tin
CQĐT và chính quyền thân thiện, vì dân phục vụ của thành phố.
+ Chủ động triển khai trực Tổng đài
24h/24h phục vụ một số sự kiện lớn của thành phố, đảm bảo sẵn sàng tiếp nhận ý
kiến của nhân dân, kịp thời xử lý những vướng mắc trong các sự kiện.
+ Được sự chỉ đạo của Lãnh đạo Sở
Thông tin và Truyền thông, hỗ trợ giúp đỡ của các đơn vị trực thuộc Sở, nỗ lực của Ban
lãnh đạo và toàn bộ CBVC-NLĐ Trung tâm PSC đã khai thác cơ sở hạ tầng và phát huy nguồn
nhân lực để mở rộng và đa dạng các hoạt động dịch vụ.
+ Doanh thu từ hoạt động dịch vụ và
các khoản nộp ngân sách tăng đều hàng năm.
+ Đến nay Trung tâm PSC đã có nhiều loại hình dịch
vụ như: Tổng đài chăm
sóc khách hàng; Tổng đài nhắn
tin; Dịch vụ điều tra khảo sát; Dịch vụ truyền thông, sự kiện; Tổng đài giải
đáp số hóa truyền hình toàn quốc,...
- Hạn chế
+ Mặc dù Trung tâm PSC đã đi vào hoạt
động được 05 năm, nhưng do đặc thù là đơn vị sự nghiệp thực hiện chủ yếu các
nhiệm vụ công ích nên việc phát triển các hoạt động dịch vụ để tăng nguồn
thu dịch vụ gặp rất nhiều khó khăn. Đồng
thời đặc điểm các dịch vụ của Trung tâm PSC rất khó tìm được khách hàng sử dụng
dịch vụ lâu dài để
có
thể khai thác cơ sở hạ tầng của đơn vị đạt hiệu quả cao hơn.
+ Bộ phận làm công tác dịch vụ chưa có
nhiều kinh nghiệm, kỹ năng để triển khai trong việc khai thác, phát triển dịch vụ.
+ Tài sản cố định tại Trung tâm PSC chủ
yếu là hệ thống Tổng đài, các
loại máy móc thiết bị văn phòng là máy vi tính, chiếm một tỷ trọng
nhỏ trong tổng số tài sản. Tuy
nhiên, nguồn gốc tài sản hệ thống Tổng đài là từ dự án DNG8a và DNG15,
chưa có quyết toán và bàn giao tài sản chính thức (mới có biên bản bàn giao tạm
thời về mặt số lượng), nên
chưa có giá trị chính thức để có thể tính hao mòn, khấu hao tài sản, cũng như thực
hiện công tác duy trì, bảo dưỡng hệ thống máy móc thiết bị trong quá trình sử dụng.
Trong khi đó, Trung tâm đã tiếp quản và
đưa vào sử dụng được 05 năm, cũng đà hết thời gian sử dụng của thiết bị máy vi tính theo
quy định.
+ Đội ngũ nhân viên tiếp nhận và giải
đáp thông tin đa phần còn rất trẻ chưa có
nhiều kinh nghiệm
thực tế nên chất lượng tiếp nhận và giải đáp thông tin chưa được
cao và đồng đều trong nhiều trường hợp, lĩnh vực.
+ Công tác hỗ trợ cung cấp thông tin,
xử lý phản ánh của các cơ quan chức năng chưa kịp thời làm ảnh hưởng đến việc cập
nhật thông tin và chất lượng giải đáp thông tin cho công dân.
+ Phòng Truyền thông - Sự kiện mới
thành lập nên hợp đồng dịch vụ tổ chức sự kiện, truyền thông còn ít; kinh nghiệm
tích lũy chưa nhiều; trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động sự kiện còn hạn
chế.
5. Trung tâm Vi mạch Đà Nẵng
a) Chức năng, nhiệm vụ
- Chức năng: Thực hiện các hoạt động
nghiên cứu - phát triển (R&D), đào tạo và thiết kế trong lĩnh vực vi mạch
điện tử.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu kỹ thuật,
công nghệ thiết kế vi mạch và các hệ thống nhúng nhằm triển khai công nghệ vi mạch
vào các ứng dụng cụ thể, trong đó chú trọng nghiên cứu ứng dụng trong các lĩnh
vực như thiết bị thông tin liên lạc, thiết bị điện tử gia dụng, dây chuyền sản
xuất công nghiệp, có khả năng ứng dụng trong điều kiện Việt Nam.
+ Hợp tác và chuyển giao kết quả
nghiên cứu trong lĩnh vực thiết kế vi mạch và hệ thống nhúng cho các cá nhân,
đơn vị trong và ngoài nước để
ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và phục vụ đời sống.
+ Đào tạo và liên kết đào tạo nhân lực
trong lĩnh vực thiết kế vi mạch và hệ thống nhúng cho các tổ chức, doanh nghiệp
và cá nhân có nhu cầu;
+ Cung cấp dịch vụ thiết kế vi mạch và
thiết kế hệ thống nhúng theo đơn đặt hàng của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước;
+ Tư vấn triển khai các giải pháp ứng dụng vi mạch
và hệ thống nhúng cho
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND
thành phố và Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông Đà Nẵng giao.
b) Về tổ chức bộ máy
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Trung tâm
CENTIC như sau:
- Ban giám đốc (02 người).
- Phòng Hành chính - Tổng hợp (01
người).
- Các nhóm dự án (13 người).
Đặc thù của Trung tâm CENTIC thực hiện
công việc theo các dự án, trong đó lao động được thuyên chuyển liên tục giữa
các dự án tùy theo yêu cầu công việc. Do đó, bộ phận kỹ thuật của Trung tâm
CENTIC được tổ chức theo các dự án thay vì theo các phòng ban chức năng.
c) Kết quả hoạt động giai
đoạn 2014-2016
Đvt: triệu đồng
STT
|
Chỉ tiêu
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Tổng cộng
|
1
|
Doanh thu
|
455
|
1.255
|
2.125
|
3.835
|
2
|
Chi phí
|
2.255
|
2.375
|
2.950
|
7.580
|
3
|
Chênh lệch thu chi
|
-1.800
|
-1.120
|
-825
|
-3.745
|
d) Tình hình triển khai và thực hiện
quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập.
Trung tâm CENTIC là đơn vị sự nghiệp
công lập, tự đảm bảo toàn bộ
kinh phí hoạt động thường xuyên. Trung tâm đã thực hiện triển khai quyền tự chủ theo
đúng theo các quy định của pháp luật và thực hiện đầy đủ các báo cáo tài chính
theo quy định.
d) Đội ngũ viên chức,
người lao động.
STT
|
Năm
|
Tổng số công
chức, viên chức và người lao động
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Công chức
|
Viên chức
|
Người lao động
|
1
|
2014
|
19
|
0
|
0
|
19
|
Không tính
kiêm nhiệm
|
2
|
2015
|
15
|
0
|
0
|
15
|
3
|
2016
|
15
|
0
|
0
|
15
|
e) Cơ sở vật chất, tài sản và tài
chính.
Đvt: triệu đồng
STT
|
Loại tài sản
|
Giá trị kế
toán tại ngày 31/12/2016
|
Nguồn gốc
tài sản
|
Nguyên giá
|
Giá trị còn
lại
|
1
|
Máy móc, thiết bị
|
2.069
|
1.073
|
Dự án CNTT-TT thành phố Đà Nẵng
|
2
|
Thiết bị, dụng cụ quản lý
|
1.519
|
654
|
|
Tổng cộng
|
3.588
|
1.727
|
|
g) Về thu nhập của viên chức, người lao động
Đvt: triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
2016
|
1
|
Tổng số CBNVNLĐ (bao gồm kiêm nhiệm)
|
20
|
16
|
16
|
2
|
Thu nhập bình quân (triệu đồng/người/tháng)
|
8,273
|
9,983
|
11,478
|
h) Đánh giá kết quả hoạt động.
- Kết quả hoạt động
Kết quả hoạt động của Trung tâm CENTIC
thể hiện ở các sản phẩm,
giải pháp công nghệ cao, ứng dụng công nghệ điện tử vi mạch, được thực hiện
theo các nhiệm vụ do UBND thành phố giao hoặc các hợp đồng nghiên cứu do đối
tác, khách hàng đặt hàng. Trong thời gian qua, Trung tâm CENTIC đã nghiên cứu,
phát triển thành công nhiều sản phẩm công nghệ cao trong lĩnh vực vi mạch và đã được ứng dụng
vào thực tế, tiêu biểu như:
+ Hệ thống giám sát giao thông;
+ Hệ thống quan trắc môi trường
nước;
+ Hệ thống đo mưa tự động;
+ Hệ thống giám sát mức nước;
+ Hệ thống tường lửa.
- Hạn chế
Trung tâm CENTIC là một đơn vị chuyên
nghiên cứu - triển khai các sản phẩm công nghệ cao, lại phải tự chủ toàn bộ
kinh phí hoạt động, không được sự hỗ trợ của ngân sách thành phố như hầu
hết các đơn vị sự nghiệp khác thuộc Sở Thông tin và Truyền thông. Trong giai đoạn
nghiên cứu, Trung tâm chưa thương mại hóa được nhiều sản phẩm nên nguồn thu của
Trung tâm chưa đủ để bù chi phí.
Trung tâm CENTIC thiếu hụt vốn lưu động trong thời
gian qua. Để
có
kinh phí hoạt động, Trung tâm đã tự huy động các nguồn tín dụng nhờ tín chấp từ các tổ
chức, cá nhân có tâm huyết với sự nghiệp phát triển công nghệ cao của Đà Nẵng.
Phần III
QUY
HOẠCH MẠNG LƯỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
ĐẾN NĂM 2023, TẦM NHÌN 2030
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Bố trí hợp lý nguồn lực ngân sách
nhà nước dành cho hoạt động dịch vụ sự nghiệp công; đảm bảo tổ chức bộ máy tinh
gọn, đồng bộ, tạo đột
phá trong quản lý, từng bước xóa bỏ sự can thiệp và bao cấp của Nhà nước đối với
hoạt động của đơn vị sự nghiệp, nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công.
b) Tăng cường phân cấp và thực hiện
trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao hơn cho các đơn vị sự nghiệp công lập đồng bộ cả về tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính có tính đến đặc điểm từng loại
hình đơn vị, khả năng, nhu cầu thị trường và trình độ quản lý nhằm thúc đẩy các đơn vị
sự nghiệp công lập phát triển mạnh, bền vững.
c) Nâng cao số lượng, chất lượng dịch
vụ công, đáp ứng tốt nhu cầu của
các tổ chức, cá nhân.
d) Xây dựng được lộ trình chuyển đổi cơ chế tự
chủ của một số đơn vị sự nghiệp công từ cơ chế NSNN đảm bảo toàn bộ sang tự chủ
một phần và tự chủ
hoàn toàn hoặc chuyển sang cơ chế đặt hàng, đấu thầu, giao nhiệm vụ cung ứng dịch
vụ công.
đ) Bổ sung, hoàn thiện Đề án vị trí việc
làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập và đào tạo, bố trí, tuyển dụng đảm bảo
yêu cầu vị trí việc làm.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giữ ổn định các đơn vị sự nghiệp hiện
nay và sắp xếp lại tổ chức
cho phù hợp, trong đó hướng đến năm 2023 sắp xếp Trung tâm Phát triển hạ tầng
công nghệ thông tin Đà Nẵng thực hiện
cơ chế tài chính như doanh nghiệp theo Điều 21 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập.
b) Đến năm 2023 chuyển các đơn vị
sự nghiệp công lập từ cơ chế tự đảm bảo một phần chi thường xuyên sang cơ chế tự
đảm bảo chi thường xuyên.
c) Riêng đối với Trung tâm Thông tin dịch
vụ công Đà Nẫng chuyển từ cơ chế ngân sách nhà
nước đảm bảo chi thường xuyên sang cơ chế tự đảm bảo một phần chi thường xuyên.
II. NỘI DUNG QUY HOẠCH
Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc ngành TT&TT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo hướng từ nay đến
năm 2023 cơ bản giữ ổn định số lượng các đơn vị hiện có. Sau năm 2023, giữ ổn định
cơ cấu, số lượng
các
đơn vị sự nghiệp như giai đoạn 2017-2023.
Mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập
ngành TT&TT thành phố Đà Nẵng được phân theo từng đơn vị sự nghiệp như sau:
1. Trung tâm Phát triển hạ tầng công nghệ
thông tin Đà Nẵng
Là đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm
chi thường xuyên theo Điều 13 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.
a) Cơ cấu tổ chức: Giai đoạn 2018-2020
Trung tâm sẽ giữ ổn định cơ cấu tổ chức
như hiện nay và tiến hành sắp xếp, kiện toàn bộ máy tổ chức, cơ cấu lao động theo đúng đề án vị
trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể:
Tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
của Trung tâm khoảng 71 người (theo đề án vị trí việc làm), bao gồm 6 phòng
chuyên môn. Tổ chức như sau:
- Lãnh đạo Trung tâm: 01 Giám đốc, 02
Phó giám đốc.
- Phòng Hành chính - Tổng hợp: 15
người (01 Trưởng phòng, 02 Phó trưởng phòng).
- Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: 12 người
(01 Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng).
- Phòng Hệ thống: 10 người (01 Trưởng
phòng, 01 Phó trưởng phòng).
- Phòng Mạng - Truyền dẫn: 12 người
(01 Trưởng phòng; 01 Phó trưởng phòng).
- Phòng Tích hợp - Dữ liệu:
8 người (01 Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng).
- Phòng Cơ điện: 11 người (01 Trưởng phòng, 01
Phó trưởng phòng).
b) Cơ chế tài chính
- Dự kiến Trung tâm là đơn vị tự chủ
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
(Điều 12, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP)
- Về lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước, Trung tâm dự kiến như sau:
+ Đến năm 2019: Tính đủ chi phí tiền lương, chi
phí trực tiếp và chi phí quản lý (chưa tính chi phí khấu hao tài sản
cố định);
+ Đến năm 2020: Tính đủ chi phí tiền lương, chi
phí trực tiếp, chi phí
quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định.
Thời gian
|
Loại hình
|
Tỷ lệ đảm bảo
(%)
|
Năm 2017
|
Tự đảm bảo chi thường xuyên
|
100%
|
Năm 2018
|
Tự đảm bảo chi thường
xuyên
|
100%
|
Năm 2019
|
Tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu
tư
|
100%
|
Năm 2020
|
Tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu
tư
|
100%
|
Năm 2021
|
Tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu
tư
|
100%
|
Năm 2022
|
Tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu
tư
|
100%
|
Năm 2023
|
Tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu
tư
|
100%
|
c) Quy hoạch phát triển đội
ngũ nhân lực
- Bổ sung thêm nhân lực từ nguồn cán bộ
thuộc đối tượng đào tạo theo Đề án Phát triển
Nguồn nhân lực chất lượng cao của thành phố và cán bộ thuộc diện thu hút để tăng cường
nguồn nhân lực, đảm bảo cho việc vận hành các hệ thống công nghệ
thông tin (CNTT).
- Tập trung đào
tạo các kỹ năng chuyên ngành, chuyên môn sâu để nâng cao năng lực
cho các cán bộ quản lý, cán bộ vận hành, kỹ thuật nhằm góp phần từng bước đào tạo
đội ngũ chuyên gia giỏi,
đủ năng lực vận hành, khai thác hiệu quả hạ tầng CNTT được trang bị.
- Mời các chuyên gia giỏi về các lĩnh
vực có liên quan làm chuyên gia tư vấn cho việc vận hành, khai thác hạ tầng CNTT của thành
phố.
d) Cơ sở vật chất
- Tài sản Khu
công viên phần mềm là 161 tỉ đồng, bao gồm các tòa nhà 02 và 15 Quang Trung
và trang thiết bị gắn liền với các tòa nhà (không bao gồm quyền sử dụng đất).
- Tài sản là hệ thống mạng Đô thị,
Trung tâm Dữ liệu và Mạng
không dây tạm tính là 270 tỉ đồng.
đ) Quy mô, năng lực hoạt động đến năm
2023, tầm nhìn đến năm 2030
- Cho phép Trung tâm Phát triển hạ tầng
công nghệ thông tin Đà Nẵng (là đơn vị
quản lý, vận hành Công viên phần mềm Đà Nẵng) được vay vốn từ Quỹ đầu tư phát triển của
thành phố với lãi suất ưu đãi để xây dựng Khu công viên phần mềm mở rộng với tổng kinh phí đầu
tư xây dựng dự kiến 500 tỷ đồng và dùng
nguồn thu nộp NSNN hàng năm của Khu Công viên phần mềm Đà Nẵng để trả cho Quỹ
đầu tư phát triển thành phố. Thời gian dự kiến vay: 20 năm và phương án trả nợ
theo lộ trình như sau: 05 năm đầu tiên dùng nguồn thu của Khu công viên phần mềm Đà Nẵng để trả tiền lãi
vay, 15 năm tiếp theo dùng nguồn thu Công viên phần mềm Đà Nẵng và nguồn
thu khai thác được từ Khu Công viên phần mềm mở rộng để hoàn trả tiền gốc và
lãi vay. Lộ trình trả tiền lãi vay và
nợ gốc được thể hiện như
sau:
+ Số tiền vay: 500 tỷ đồng
+ Lãi suất (dự kiến): 6,00%/năm
+ Thời gian vay: 20 năm
+ Ân hạn (trả lãi, không trả nợ gốc):
5 năm
+ Trả gốc đều: 01 năm
Đvt: triệu đồng
Năm thứ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
Vốn gốc
|
500.000
|
500.000
|
500.000
|
500.000
|
500.000
|
500.000
|
466.667
|
Trả gốc
|
|
|
|
|
|
33.333
|
33.333
|
Gốc còn lại
|
500.000
|
500.000
|
500.000
|
500.000
|
500.000
|
466.667
|
433.333
|
Trả lãi
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
28.000
|
Tổng phải trả
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
63.333
|
61.333
|
Năm thứ
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
Vốn gốc
|
433.333
|
400.000
|
366.667
|
333.333
|
300.000
|
266.667
|
233.333
|
Trả gốc
|
33.333
|
33.333
|
33.333
|
33.333
|
33.333
|
33.333
|
33.333
|
Gốc còn lại
|
400.000
|
366.667
|
333.333
|
300.000
|
266.667
|
233.333
|
200.000
|
Trả lãi
|
26.000
|
24.000
|
22.000
|
20.000
|
18.000
|
16.000
|
14.000
|
Tổng phải trả
|
59.333
|
57.333
|
55.333
|
53.333
|
51.333
|
49.333
|
47.333
|
Năm thứ
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
Tổng
|
Vốn gốc
|
200.000
|
166.667
|
133.333
|
100.000
|
66.667
|
33.333
|
|
Trả gốc
|
33.333
|
33.333
|
33.333
|
33.333
|
33.333
|
33.333
|
500.000
|
Gốc còn lại
|
166.667
|
133.333
|
100.000
|
66.667
|
33.333
|
0
|
|
Trả lãi
|
12.000
|
10.000
|
8.000
|
6.000
|
4.000
|
2.000
|
|
Tổng phải
trả
|
45.333
|
43.333
|
41.333
|
39.333
|
37.333
|
35.333
|
890.000
|
- Duy trì tỷ lệ khai thác 95% diện
tích mặt bằng cho thuê tại 02 tòa nhà số 02 và 15 Quang Trung.
- Khai thác 100% năng lực còn lại của
hệ thống Mạng đô thị, Trung tâm Dữ liệu và Mạng không dây sau khi sử dụng phục
vụ chính quyền điện tử của thành phố.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin và
Truyền thông Đà Nẵng
a) Cơ cấu tổ chức giai đoạn 2017-2023,
tầm nhìn đến năm 2030
Trong giai đoạn 2017-2023, duy trì hoạt
động của 05 phòng chuyên môn (Phòng Kế hoạch - Quản trị, Phòng Đào tạo, Phòng
Công nghệ - Tư vấn, Phòng Phát triển phần mềm, Phòng Nghiên cứu - Phát triển)
và bổ sung thêm 01 phòng chuyên môn là Phòng Kinh doanh. Tầm nhìn đến năm 2030,
tùy theo tình hình thực tế để hiệu chỉnh cơ cấu tổ chức cho phù hợp trong giai đoạn mới.
b) Cơ chế tài chính
Thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ, Trung tâm dự báo về kết quả hoạt động
để có thể dẫn đến
khả năng tự chủ theo chủ trương chung đến năm 2023 như bảng kê dưới đây:
Bảng cơ chế tài
chính giai đoạn 2017-2023
Đvt: triệu đồng
TT
|
Nội dung
|
Thời gian
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
1
|
Nguồn nhân lực
|
|
53
|
57
|
61
|
65
|
69
|
73
|
77
|
2
|
Nguồn Ngân sách cấp (KP hoạt động
thường xuyên, KP không thường xuyên và KP Đề án)
|
|
4.217
|
3.374
|
2.699
|
2.159
|
1.727
|
1.382
|
|
3
|
Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ
|
|
11.200
|
12.320
|
13.552
|
14.907
|
16.398
|
18.038
|
19.841
|
4
|
Nguồn chi từ hoạt động dịch vụ
|
|
9.803
|
10.859
|
11.970
|
13.137
|
14.364
|
15.652
|
17.005
|
5
|
Tổng nguồn thu (Ngân sách và Dịch vụ)
|
= (2)+(3)
|
15.417
|
15.694
|
16.251
|
17.066
|
18.125
|
19.420
|
19.841
|
6
|
Nguồn Ngân sách chiếm tỷ lệ (%)
|
= (2)/(5)
*100
|
27,35
|
21,50
|
16,61
|
12,65
|
9,53
|
7,12
|
-
|
7
|
Nguồn Dịch vụ chiếm tỷ lệ (%)
|
= (3)/(5)
*100
|
72,65
|
78,50
|
83,39
|
87,35
|
90,47
|
92,88
|
100,00
|
- Từ năm 2017-2022: Trung tâm là đơn vị
tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước
đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính
đủ chi phí) theo Điều 14 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.
- Từ năm 2023 trở đi: Trung tâm là đơn
vị tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên
theo Điều 13 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.
c) Quy hoạch phát triển đội
ngũ nhân lực
Trong giai đoạn đến năm 2023, Trung
tâm tăng cường đào tạo và tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao bình quân 04 người/năm
nhằm nâng số lượng người làm việc lên đến 77 người.
d) Cơ sở vật chất
Với nhiệm vụ và khối lượng công
việc được giao ngày càng nhiều và ngày càng được mở rộng, để bộ máy hoạt
động ổn định và phát triển hơn. Trung tâm cần có nguồn nhân lực vững mạnh và đi cùng là
các thiết bị cũng phải được bổ
sung, nâng cấp thêm để đáp ứng nhu
cầu công việc và nguồn nhân lực.
Qua thời gian, cơ sở vật chất cũng dần
bị xuống cấp và việc tăng thêm cơ sở vật chất là một trong những yếu tố không
thể thiếu để góp phần tạo nên sự thành công của Trung tâm. Số lượng cơ sở
vật chất cần bổ sung thêm đến năm 2023, cụ thể như sau:
STT
|
Chủng loại
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
1
|
Bộ máy tính để bàn
|
Bộ
|
70
|
- Trang bị cho nhân viên mới;
- Thay thế bộ máy tính cũ đã bị hư hỏng không
sử dụng được.
|
2
|
Máy tính xách tay
|
Cái
|
05
|
|
3
|
Máy photocopy
|
Cái
|
02
|
|
4
|
Máy in
|
Cái
|
05
|
|
5
|
Bộ bàn ghế làm việc
|
Bộ
|
70
|
|
6
|
Bộ bàn ghế tiếp khách
|
Bộ
|
04
|
|
7
|
Máy chiếu
|
Cái
|
02
|
|
8
|
Máy fax
|
Cái
|
02
|
|
9
|
Máy điều hòa
|
Bộ
|
05
|
|
10
|
Bộ bàn ghế phòng họp, lớp học
|
Bộ
|
70
|
|
11
|
Tủ đựng tài liệu, hồ sơ
|
Cái
|
10
|
|
12
|
Máy chủ
|
Bộ
|
05
|
|
13
|
Bộ chuyển mạch- Switch
|
Bộ
|
7
|
|
Bên cạnh đó, các cơ sở vật chất được
Ngân hàng thế giới tài trợ đồng bộ từ năm 2012 cũng dần bị xuống cấp,
hư hỏng và cấu hình thấp. Nên việc sửa chữa, nâng cấp và thay thế là việc
không thể tránh khỏi
và đây cũng chiếm một nguồn
kinh phí rất lớn.
đ) Quy mô, năng lực hoạt động đến năm
2023, tầm nhìn đến năm 2030
Trong giai đoạn đến năm 2023 và
tầm nhìn đến năm 2030, tiếp
tục thực hiện tốt nhiệm vụ sự nghiệp được giao từ nguồn ngân sách nhà nước
thông qua danh mục các dịch vụ công mà đơn vị đã xây dựng và trình
phê duyệt dựa theo nhiệm vụ được giao của đơn vị qua các năm đồng thời, phát
triển của sản phẩm dịch vụ công lĩnh vực công nghệ thông tin mở rộng đến địa
bàn trên khắp cả nước với
bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực ngày càng chuyên nghiệp. Dự kiến doanh thu
tăng trưởng đều 10% qua các năm, tăng số lượng người làm việc lên 105 người vào
năm 2030.
e) Các giải pháp thực hiện
- Rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy của Trung tâm DNICT và căn cứ kết quả đánh giá cán bộ, viên chức và
người lao động nhằm xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm không bỏ sót,
không trùng lắp, sắp xếp tổ chức bộ
máy hợp lý theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
- Phát triển đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức và người lao động có đủ năng lực trực tiếp tham gia hoạt động nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ. Thu hút những người có năng lực
vào công tác, đáp ứng được yêu cầu công việc; góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của Trung tâm, tiết kiệm, giảm chi thường xuyên, cải cách chính sách tiền lương.
- Tăng cường các biện pháp liên kết, hợp
tác với các doanh nghiệp, các đơn vị khác triển khai hoạt động đào tạo, chuyển giao công
nghệ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đồng thời tạo thêm nguồn thu cho Trung tâm.
3. Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà
Nẵng
a) Cơ cấu tổ chức, nhân sự
- Giai đoạn
2017-2020
Căn cứ theo Nghị quyết số 39/NQ-TW ngày 17
tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, vì vậy giai đoạn 2017-2020 tại
Trung tâm không có biến động về biên chế, có sự thay đổi về cơ cấu tổ
chức, cụ thể:
Năm 2017, duy trì hoạt động của 04
phòng chuyên môn (Phòng Hành chính - Kế toán, Phòng Kỹ thuật - Dịch vụ, Phòng
Tiếp nhận và Giải đáp thông tin, Phòng Truyền thông và Sự kiện) và bổ sung thêm
01 phòng chuyên môn là Phòng Giám sát chất lượng (theo như Đề án thành lập Trung
tâm lúc ban đầu), bao gồm:
+ Ban Giám đốc (01 Giám đốc và 02 Phó
Giám đốc)
+ Phòng Hành chính và Kế toán
+ Phòng Kỹ thuật - Dịch vụ
+ Phòng Tiếp nhận và Giải
đáp thông tin
+ Phòng Truyền thông và Sự kiện
+ Phòng Giám sát chất lượng
Giai đoạn 2018-2020, căn cứ vào nhu cầu
thực tế sẽ tách bộ phận
Dịch vụ ra khỏi phòng Kỹ thuật và thành lập phòng mới là Phòng Kinh doanh - Dịch
vụ nhằm nâng cao hiệu quả công tác khai thác dịch vụ của Trung tâm.
- Giai đoạn 2020-2030
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm bao gồm
06 phòng chuyên môn: Phòng Hành chính - Kế toán, Phòng Kỹ thuật, Phòng Tiếp nhận
và Giải đáp thông tin, Phòng Truyền thông và Sự kiện; Phòng Giám sát chất lượng
và Phòng Kinh doanh - Dịch vụ, bao gồm:
+ Ban Giám đốc (01 Giám đốc và 02 Phó
Giám đốc)
+ Phòng Hành chính và Kế toán
+ Phòng Kỹ thuật
+ Phòng Tiếp nhận và Giải đáp thông
tin
+ Phòng Truyền thông và Sự kiện
+ Phòng Giám sát chất lượng
+ Phòng Kinh doanh - Dịch vụ
Cơ cấu đội ngũ viên chức và
người lao động: trong giai đoạn này Trung tâm dự kiến tổ chức trực
24/7 và mở rộng các hoạt động dịch vụ ra bên ngoài, vì vậy tổng số người làm việc
của Trung tâm dự kiến sẽ tăng thành 65 người.
b) Cơ sở vật chất
Với nhiệm vụ và khối lượng công việc
ngày càng được mở rộng, để bộ
máy hoạt động ổn định và phát triển, đáp ứng với yêu cầu kỹ thuật ngày càng cao. Ngoài việc phải
có đội ngũ nhân lực vững mạnh, thì yêu cầu về việc bổ sung, nâng cấp
và đổi mới thiết bị
cũng là yếu tố
cần thiết để đáp ứng nhu cầu công việc và nguồn nhân lực.
Cơ sở vật chất từ dự án DNG8a và DNG15
(hệ thống Tổng đài) được
Ngân hàng thế giới tài trợ
đồng bộ từ năm
2012 đến nay vẫn
chưa được quyết toán và bàn giao tài sản chính thức (chỉ có biên bản bàn giao tạm
thời về mặt số lượng), nên chưa có giá trị chính thức để có thể tính hao mòn,
khấu hao tài sản, cũng như thực
hiện công tác duy trì, bảo dưỡng hệ thống máy móc thiết bị trong quá trình sử dụng.
Trong khi đó tài sản thuộc nhóm thiết bị máy vi tính từ khi đưa vào hoạt động đến
nay cũng đã hết thời gian sử dụng theo quy định; các tài sản thuộc hệ thống tổng đài hoặc
CNTT dần bị xuống cấp, hư hỏng và cấu hình kỹ thuật tụt hậu so với hiện tại. Việc
sửa chữa, nâng cấp và thay thế là cần thiết và chiếm một nguồn
kinh phí rất lớn.
Giai đoạn 2017-2021 cần bổ sung,
nâng cấp cho hệ thống Tổng đài mà
Trung tâm đang vận hành như sau:
Năm
|
Kinh phí
(triệu đồng)
(đã
bao gồm VAT)
|
Ghi chú
|
2017
|
1.232,8
|
Nâng cấp phần mềm CRM
|
2018
|
1.227,6
|
Kinh phí cho hạ tầng thiết bị
(server; máy chủ, bộ chuyển mạch; switch; các máy trạm.... của hệ thống Tổng
đài)
|
2019-2021
|
5.574,096
|
Cập nhật bản quyền phiên bản
mới tổng đài
Contact Center (Mở rộng dung lượng hoạt động của Tổng đài)
|
Tổng cộng
|
8.034,496
|
|
Dự kiến nguồn kinh phí nâng
cấp Tổng đài sẽ được cấp vào
dự toán kinh phí nghiệp vụ hàng năm cho đơn vị.
c) Dự kiến nguồn thu và đề xuất loại
hình đơn vị
Với đặc thù là đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện nhiệm vụ công ích là chủ yếu, Trung tâm sẽ tiếp tục triển khai thực hiện
tốt công tác phục vụ giải đáp thủ tục hành chính, chính sách của Nhà nước, thành
phố cho tổ chức, công dân và thực hiện các nhiệm vụ chính trị khác của thành phố
giao.
Bảng tính dự kiến nguồn thu giai đoạn
2017-2023 (trong đó dự kiến nguồn thu từ dịch vụ tăng dần 10% đến năm 2020, từ
năm 2021-2023 mức tăng bình quân đạt 15%; phấn đấu tạo lập các quỹ tại
đơn vị có tăng trưởng đều các năm):
Đvt: Triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Năm
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
A
|
Nguồn NSNN cấp
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Kinh phí sự nghiệp (bao gồm cả KP
nghiệp vụ, KP SNCNTT và KP chi TX)
|
5.188
|
5.868
|
5.868
|
5.868
|
5.868
|
4.305
|
4.521
|
B
|
Nguồn thu hoạt động
DV
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thu từ hoạt động DV
|
2.000
|
2.200
|
2.420
|
2.662
|
3.061
|
3.582
|
4.298
|
2
|
Chi cho hoạt động DV
|
1.450
|
1.628
|
1.815
|
2.023
|
2.311
|
2.704
|
3.288
|
3
|
Nộp NSNN (thuế GTG + Thuế TNDN)
|
300
|
334
|
363
|
394
|
456
|
534
|
632
|
4
|
40% nguồn CCTL và chi các quỹ
|
450
|
457,6
|
484
|
511
|
600
|
702
|
808
|
C
|
Tổng nguồn thu
(A+B)
|
7.188
|
8.068
|
8.288
|
8.230
|
8.629
|
7.887
|
8.819
|
D
|
Tỷ lệ % nguồn thu
(B/C*100)
|
27,8
|
27,3
|
29,2
|
32,3
|
35,5
|
45,4
|
48,7
|
Căn cứ bảng tính dự kiến nguồn thu tại
đơn vị, bao gồm cả nguồn thu từ hoạt động dịch vụ trong giai đoạn 2017-2023 đề
xuất loại hình đơn vị như sau:
- Từ năm 2017-2022: Trung tâm Thông
tin dịch vụ công Đà Nẵng là đơn vị
tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu
hoặc nguồn thu thấp) theo Điều 15 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.
- Từ năm 2023-2030: Trung tâm Thông
tin dịch vụ công Đà Nẵng là đơn vị
tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước
đặt hàng, giao nhiệm
vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí) theo Điều
14 của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.
Trong giai đoạn này, căn cứ vào tình
hình thực tế, nếu nguồn thu từ
hoạt động dịch vụ ổn định, bền vững và đảm bảo được nguồn để thực hiện tự
chủ chi thường xuyên thì Trung tâm sẽ xây dựng phương án đề xuất chuyển thành
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên (theo Điều 13 của Nghị định
số
16/2015/NĐ-CP).
d) Giải pháp phát triển hoạt động dịch
vụ
- Tập trung vào các gói dịch vụ chăm
sóc khách hàng, cho thuê hạ tầng Tổng đài cho các doanh nghiệp (đặc biệt tập
trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ), liên kết với các tỉnh thành khác.
- Mở rộng, phát triển dịch vụ khảo sát, điều tra
mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với dịch vụ hành chính công đến các tỉnh
thành khác.
- Phát triển các dịch vụ nội dung trên
các đầu số 1800, 1900.
- Duy trì và mở rộng dịch vụ tin nhắn cho các
khách hàng trong lĩnh vực y tế, giáo dục,
hành chính công đến các tỉnh thành lân cận.
- Phấn đấu là đơn vị tham
gia vào công tác tổ chức phần lớn các sự kiện chính trị, xã hội lớn diễn ra
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
4. Tạp chí điện tử Thông tin và
Truyền thông Đà Nẵng
a) Các cơ sở pháp lý, các căn cứ
Tạp chí điện tử Thông tin và Truyền
thông Đà Nẵng, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông, đang xây dựng tầm nhìn phát
triển đến năm 2020 và 2030 trong bối cảnh:
- Chủ trương quy hoạch mạng lưới đơn vị
sự nghiệp công lập được xác định là cơ sở để tăng cường công tác quản lý Nhà nước, khai
thác hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Thông tin
và Truyền thông, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế xã hội thành phố, chiến lược phát triển ngành, quy hoạch ngành của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
- Nội dung quy hoạch trên nhằm triển
khai Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; làm cơ sở cho việc xây dựng và thực
hiện kế hoạch phát triển 05 năm và hàng năm.
Các yêu cầu được đặt ra gồm:
- Có lộ trình tự chủ theo giai đoạn cụ
thể, phù hợp với quy hoạch đơn vị sự nghiệp công lập, định hướng từng bước tự
chủ một phần, bán phần và tiến đến tự chủ
toàn phần. Lộ trình thực hiện
vừa đảm bảo tính kế thừa, phát huy hiệu quả đã đạt được thời gian qua; vừa nâng
quy mô hoạt động tờ báo theo hướng chuyên nghiệp, ngày càng hấp dẫn và hiện
đại.
- Bản thân Tạp chí ICT vừa chú ý tranh
thủ các kênh xã hội hóa hoạt động truyền thông; vừa giữ vững điều kiện tiếp cận
đầu tư hỗ trợ từ
Sở chủ quản, từ UBND thành phố để thực hiện các chủ đề truyền thông phục vụ nhiệm
vụ chính trị.
b) Biện pháp và giải pháp tổ chức thực
hiện
- Nhóm giải pháp liên kết
+ Liên kết với các đối tác có tiềm lực
mạnh về tài chính lẫn nguồn tin, hai yêu cầu này phải song hành để bảo đảm tôn
chỉ, mục đích của Tạp chí và tương tác qua lại trên mặt báo (tin - bài - ảnh) và sau mặt
báo (hợp đồng thỏa thuận tài trợ đăng, phát thông tin; hợp đồng quảng cáo mang
tính dài hạn, hợp đồng bảo trợ
thông tin mang tính ngắn hạn, đột xuất
trong phạm vi một sự kiện, một chương trình. Ưu tiên hàng đầu trong liên kết là
hợp tác chặt chẽ với doanh
nghiệp CNTT - Viễn thông, các trung tâm đào tạo, viện, trường đại học, cao đẳng, trường nghề
có đào tạo CNTT; doanh nghiệp được UBND thành phố chọn và giao đứng ra tổ chức
các hoạt động, sự kiện cấp thành phố, vùng và quốc gia (kể cả khu vực, châu lục
và quốc tế). Xúc tiến mời các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị có tiềm năng khác
theo hướng hợp tác, chia sẻ thông tin, quảng bá và bảo trợ, tài trợ ngắn hạn.
+ Định kỳ tổ chức, liên kết phối hợp tổ
chức các hoạt động như hội thảo, tọa đàm, ngày hội với chủ đề cụ thể. Tạp chí
ICT đảm trách nội dung, kết nối và tương tác với các đơn vị báo bạn để truyền thông
sự kiện. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị là đối tác cùng tham gia một phần nội
dung và kinh phí cho sự kiện. Thực hiện các hợp đồng đặt hàng thực hiện tuyên truyền,
quảng bá, tổ chức sự kiện truyền thông, các ấn phẩm liên quan, do các
cơ quan đơn vị, Sở ngành thực hiện với tạp chí. Hướng liên kết này mở ra hai khả
năng: Một là, tăng uy tín cho Tạp chí, tăng nguồn tin, bài, ảnh chính thống;
Hai là, có thêm nguồn thu, cải thiện thu nhập cho đội ngũ.
+ Liên kết với các đơn vị truyền
thông, công ty truyền thông, các tờ báo của thành phố tổ chức xây dựng tin,
bài, videoclip và các ứng dụng công nghệ khác phục vụ hoạt động truyền thông
theo chủ điểm, chủ đề (thành phố 4 an, Tuần lễ APEC, DIFF, Văn hóa
giao thông, thành phố môi trường...) góp phần đổi mới hình thức tuyên truyền
theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, tận dụng tối đa lợi thế công nghệ để truyền tải thông tin
hiệu quả. Đây là định hướng mới và sẽ được Tạp chí ICT đẩy mạnh triển khai trong
thời gian đến, từng bước hướng đến việc xây dựng kênh truyền thông chủ yếu qua
video. Loại hình truyền thông này chưa được triển khai nhiều trên địa bàn thành
phố trong thời gian qua, do đó mở ra nhiều cơ hội khai thác, phát huy, nhằm
mang đến cho bạn đọc những thông
tin hấp dẫn cả về hình thức và nội dung; thông điệp tuyên truyền được chuyển tải
theo cách hấp dẫn, hiệu quả hơn; đồng thời thu hút quảng cáo.
- Tăng kênh thu qua hoạt động kinh tế
Bảng tính dự kiến nguồn thu giai đoạn
2017-2023 (trong đó dự kiến nguồn thu từ dịch vụ tăng dần qua các năm và đến
năm 2023 là đơn vị tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm
chi thường xuyên theo Điều 13 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.
Đvt: triệu đồng
Thời gian
|
Ngân sách cấp (4 biên chế)
|
Chi cho con
người (4 người)
|
Chi khác
(36tr/
người/năm)
|
Thu hoạt động dịch
vụ
|
Tự chủ
|
Năm 2017
|
388,4
|
244,4
|
144
|
Từ 150 - 175
|
38 - 45 %
|
Năm 2018
|
388,4
|
244,4
|
144
|
Từ 175 -
205
|
45 - 53 %
|
Năm 2019
|
388,4
|
244,4
|
144
|
Từ 205 -
240
|
53 - 62 %
|
Năm 2020
|
388,4
|
244,4
|
144
|
Từ 240 -
275
|
62 - 70 %
|
Năm 2021
|
388,4
|
244,4
|
144
|
Từ 275 -
310
|
70 - 79 %
|
Năm 2022
|
388,4
|
244,4
|
144
|
Từ 310 - 345
|
79 - 89 %
|
Năm 2023
|
388,4
|
244,4
|
144
|
Từ 345 -
388
|
89 - 100 %
|
Theo lộ trình như sau:
- Từ năm 2017-2022: Tạp chí ICT là đơn
vị tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí,
được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá,
phí chưa tính đủ chi phí) theo Điều 14 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.
- Từ năm 2023 trở đi: Tạp chí ICT là
đơn vị tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường
xuyên theo Điều 13 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.
Lộ trình xây dựng nguồn thu cho Tạp
chí ICT cụ thể như sau:
Đvt: triệu đồng
Thời gian
|
Đăng banner
|
Truyền
thông
|
Tổng thu hoạt
động dịch vụ
|
Thành phố
|
Doanh nghiệp
|
Năm 2017
|
60
|
70
|
45
|
175
|
Năm 2018
|
70
|
80
|
55
|
205
|
Năm 2019
|
75
|
90
|
75
|
240
|
Năm 2020
|
80
|
115
|
80
|
275
|
Năm 2021
|
85
|
140
|
85
|
310
|
Năm 2022
|
90
|
165
|
90
|
345
|
Năm 2023
|
100
|
190
|
98
|
388
|
c) Giải pháp
Hàng năm tạo điều kiện tăng nguồn thu
cho Tạp chí qua kênh kinh phí đặc thù và đặt hàng, giao nhiệm vụ tuyên truyền dựa
trên thế mạnh, định hướng phát triển truyền thông của Tạp chí trong thời gian đến
5. Trung tâm Vi mạch Đà Nẵng
Thực hiện cổ phần hóa từ năm 2018 theo
Quyết định số 31/2017/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng chính phủ về
tiêu chí, danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp
công lập thành công ty cổ phần.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Nhóm giải pháp về quản lý nhà nước
a) Đề nghị các Bộ, ngành Trung ương; UBND
thành phố ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách đồng bộ để phát triển
đơn vị sự nghiệp công lập, tạo động lực cho các đơn vị, đội ngũ viên chức.
b) Gắn quyền hạn với trách nhiệm của từng
cấp, của tập thể và cá nhân
người đứng đầu đơn vị; gắn phân cấp
nhiệm vụ với phân cấp quản lý về tổ chức, nhân sự, tài chính và bảo đảm các điều
kiện vật chất khác. Một mặt trao cho các đơn vị đầy đủ quyền tự chủ và
trách nhiệm; mặt khác đảm bảo quyền sở hữu và vai trò của đại diện của sở
hữu trong các đơn vị.
c) Tiếp tục đẩy mạnh phân công, phân cấp,
giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và số lượng người làm việc
cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện trao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân
lực, tài chính; tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị cùng phát triển ổn định, bền vững; bảo đảm
lợi ích của từng cá nhân, tập thể và của nhà nước.
d) Quy định rõ ràng thẩm quyền và
trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý và điều hành đơn vị sự nghiệp; quy định
và thực hiện cơ chế giám sát, kiểm
tra trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện
thẩm quyền.
đ) Tăng cường thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật; đồng thời phát huy dân chủ ở cơ sở để giám sát
công việc quản lý của các cấp; phát huy vai trò của các đoàn thể, tổ chức quần
chúng trong việc giám sát hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Nhóm giải pháp về
tài chính
Trong điều kiện Ngân sách Nhà nước bố
trí cho các đơn vị sự nghiệp có hạn và có xu hướng ngày càng giảm, vì vậy bên cạnh
Ngân sách nhà nước đầu tư hàng năm, cần thực hiện các biện pháp tăng cường nguồn lực
ngoài ngân sách để đầu tư cho các
đơn vị sự nghiệp như sau:
a) Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư, khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư và một số lĩnh vực về khoa học công nghệ. Hỗ trợ
các đơn vị trong việc tìm nguồn tài trợ của các tổ chức trong nước và quốc tế đầu
tư cho các đơn vị sự nghiệp.
b) Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp
chủ động liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp khác
trong các hoạt động đào tạo, chuyển giao công nghệ.
c) Đẩy mạnh tiến trình thực
hiện tự chủ và thực hiện xã hội hóa, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp đủ điều kiện.
d) Đối với nguồn vốn sự nghiệp: Chuyển
dần từ việc giao dự toán Ngân sách hàng năm cho các đơn vị sự nghiệp thực hiện
nhiệm vụ sang thực hiện phương thức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP nhằm tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng theo pháp luật để thúc đẩy các đơn vị phát triển.
3. Nhóm giải pháp về nhân lực
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án
vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi Quy hoạch mạng lưới
đơn vị sự nghiệp được phê duyệt.
b) Phát triển đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức và người lao động có đủ năng lực trực tiếp tham gia hoạt động
nghiên cứu khoa học và
phát triển công
nghệ
thuộc lĩnh vực TT&TT, cụ thể:
- Liên kết với các đối tác có tiềm
lực mạnh về khoa học và công nghệ trong nước và nước ngoài để triển khai
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng trong một số chuyên ngành TT&TT ưu
tiên để hình thành các nhóm, tập thể TT&TT mạnh, có thể tổ chức và tham gia các
hoạt động khoa học và công nghệ trong lĩnh vực TT&TT.
- Đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện
các đề tài khoa học, sáng kiến thuộc lĩnh vực TT&TT.
4. Nhóm giải pháp về tổ chức
a) Nghiên cứu, rà soát, tổ chức lại mạng
lưới các đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
b) Quyết liệt thực hiện đổi mới mô hình
hoạt động từ mô hình hiện nay sang mô hình thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công, đặc biệt khuyến khích thực hiện xã hội
hóa đối với các lĩnh vực, nhiệm vụ có khả năng, điều kiện thực hiện xã hội hóa.
Thực hiện xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng cổ phần hóa đối
với các đơn vị đảm bảo tự chủ toàn bộ về tài chính hoặc có thể tự chủ toàn bộ về
tài chính sau cổ phần hóa./.