HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2021/NQ-HĐND
|
Bến Tre, ngày 08 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, CHẾ ĐỘ
PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN BÁN CHUYÊN TRÁCH KHI TIẾP TỤC ĐƯỢC SỬ DỤNG
THAM GIA BẢO ĐẢM AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ; MỨC CHI HỖ TRỢ THÔI VIỆC ĐỐI VỚI
CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN BÁN CHUYÊN TRÁCH KẾT THÚC NHIỆM VỤ MÀ KHÔNG BỐ TRÍ SẮP XẾP
ĐƯỢC CÔNG TÁC KHÁC HOẶC KHÔNG TIẾP TỤC THAM GIA BẢO ĐẢM AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 4
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy;
Xét Tờ trình số
7251/TTr-UBND ngày 04 tháng
11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Nghị quyết quy định số lượng, chế độ
phụ cấp đối với Công an xã, thị trấn bán chuyên trách khi tiếp tục được sử dụng
tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở; mức chi hỗ trợ thôi việc đối với
Công an xã, thị trấn bán chuyên trách kết thúc nhiệm vụ mà không bố trí sắp xếp
được công tác khác hoặc không tiếp tục tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh và Ban pháp
chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định
về số lượng, chế độ phụ cấp đối với Công an xã, thị trấn bán chuyên trách khi
tiếp tục được sử dụng để tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở; chi hỗ trợ
thôi việc đối với Công an xã, thị trấn bán chuyên trách kết thúc nhiệm vụ mà
không bố trí sắp xếp được công tác khác hoặc không tiếp tục tham gia bảo đảm an
ninh, trật tự ở cơ sở.
2. Đối tượng áp dụng
a) Công an xã, thị trấn
bán chuyên trách bao gồm Phó Trưởng công an xã, thị trấn; Công an viên làm nhiệm
vụ thường trực tại Công an xã, thị trấn.
b) Các cơ quan, đơn vị,
cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Số lượng, chế độ phụ cấp đối với Công an xã, thị trấn
bán chuyên trách khi tiếp tục được sử dụng để tham gia bảo đảm an ninh, trật tự
cơ sở
1. Số lượng
Mỗi
xã, thị trấn được sử dụng 03 Công an bán chuyên trách để tham gia bảo đảm an
ninh, trật tự ở cơ sở. Riêng tại các xã, thị trấn loại 1 hoặc xã, thị trấn trọng
điểm, phức tạp về an ninh, trật tự được sử dụng 04 Công an bán chuyên trách để
tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở.
2. Chế độ
phụ cấp
Đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng chế độ phụ cấp như sau:
a) Phụ cấp
tiền ăn tương đương 0,1 mức tiền lương cơ sở hiện hành/người thực hiện trực/một
ngày đêm và hưởng theo số ngày đêm trực thực tế.
b) Hỗ trợ
100% kinh phí mua bảo hiểm y tế hàng năm.
c) Hỗ trợ
30% mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của
khu vực nông thôn.
d) Được hưởng
chế độ thôi việc theo quy định tại Điều 3 của Nghị quyết này.
Điều 3. Mức chi hỗ trợ thôi việc
1. Mức chi hỗ trợ thôi việc
a) Công an viên làm nhiệm vụ thường trực tại Công
an xã, thị trấn
Công an viên
làm nhiệm vụ thường trực tại Công an xã, thị trấn có thời gian công tác dưới 15
năm khi thôi việc được chi hỗ trợ thôi việc mỗi năm công tác bằng 1,0 lần mức
tiền lương cơ sở.
Công an viên
làm nhiệm vụ thường trực tại Công an xã, thị trấn có thời gian công tác từ đủ
15 năm trở lên khi thôi việc thì được hưởng trợ
cấp một lần theo quy định tại khoản 4, Điều 7 của Nghị định số
73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Công an xã (lấy mức bình
quân phụ cấp hiện hưởng bằng hệ số 1,0 lần mức tiền lương cơ sở).
b) Đối với Phó Trưởng Công an xã, thị trấn
Phó Trưởng
Công an xã, thị trấn khi thôi việc được chi hỗ trợ thôi việc theo Nghị quyết số
04/2020/NQ-HĐND ngày 23 tháng 4 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa
đổi, bổ sung Nghị quyết số 24/2019/NQ-HĐND và Nghị quyết số 25/2019/NQ-HĐND
ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thời gian công tác được tính như
sau:
a) Dưới
03 tháng thì không tính.
b) Từ
đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì được tính bằng 1/2 năm.
c) Từ
trên 06 tháng đến 12 tháng thì được tính bằng 01 năm.
3. Trường hợp chế độ
chi hỗ trợ thôi việc đối với Phó trưởng Công an xã, thị trấn, Công an viên làm
nhiệm vụ thường trực Công an xã, thị trấn được quy định tại nhiều văn bản khác
nhau với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí
thực hiện chính sách đối với công an bán chuyên trách tiếp tục tham gia đảm bảo
an ninh, trật tự cơ sở và kinh phí hỗ trợ thôi việc cho lực lượng là công an
bán chuyên trách khi không tiếp tục tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở được thực hiện
theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3.
Nghị quyết này bãi bỏ các quy định liên quan chức danh Phó Trưởng Công an xã,
thị trấn, Công an viên làm nhiệm vụ thường trực tại Công an xã, thị trấn quy định
tại khoản 11 Điều 1, khoản 2, 3 Điều 4, khoản 2, 3, 4 Điều 7 và khoản 2 Điều 10
của Nghị quyết số 24/2019/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
việc quy định số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Sửa đổi nội dung tại
khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết số 24/2019/NQ-HĐND thành: “ấp, khu phố đội trưởng và
Công an viên phụ trách ấp, khu phố hưởng mức phụ cấp hằng tháng bằng 1,0 lần mức
lương cơ sở”.
4. Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khoá X, kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 08 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.
|
CHỦ TỊCH
Hồ Thị Hoàng Yến
|