HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2022/NQ-HĐND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 4 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH
SÁCH ĐẶC THÙ CHĂM LO, HỖ TRỢ NGƯỜI CAO TUỔI, TRẺ EM MỒ CÔI VÀ NHỮNG ĐỐI TƯỢNG
CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng
11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức
chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14
ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành
phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối
với đối tượng bảo trợ xã hội;
Xét Tờ trình số 1011/TTr-UBND ngày
05 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố về chính sách đặc thù chăm lo,
hỗ trợ người cao tuổi, trẻ em mồ côi và những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn
trên địa bàn thành phố; Báo cáo thẩm tra số 241/BC-HĐND
ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân thành phố
và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định một số chính sách
đặc thù chăm lo, hỗ trợ người cao tuổi, trẻ em mồ côi và những đối tượng có
hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố như sau
1. Đối với người cao tuổi sống đơn
thân, có hoàn cảnh khó khăn (là người có con, người trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, người có nghĩa vụ và quyền
phụng dưỡng duy nhất đã tử vong) và người cao tuổi từ đủ 60 tuổi trở lên sống
đơn thân, neo đơn (không có chồng, vợ, con) có nguồn thu nhập bằng hoặc
thấp hơn mức hộ cận nghèo (được khảo sát đánh giá tiêu chí hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng
nhân dân thành phố, Quyết định số 995/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân thành phố về quy định chuẩn nghèo đa chiều thành phố giai đoạn
2021-2025 và các văn bản hướng dẫn liên quan) đang thực tế cư trú tại địa
phương có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo Luật Cư trú thì được chăm lo,
hỗ trợ như sau:
a) Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí;
b) Mức hỗ trợ hàng tháng là: 480.000
đồng/người/tháng.
2. Đối với người trong độ tuổi lao động
từ đủ 16 đến dưới 60 tuổi thuộc hộ nghèo bị tai nạn lao động, tai nạn giao
thông, tai nạn khác (có xác nhận điều trị của cơ quan y tế có thẩm quyền, của
Hội đồng giám định y khoa với tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên,
được quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội), bị bệnh hiểm nghèo (có
xác nhận điều trị theo quy định Danh mục bệnh hiểm nghèo của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ, Công văn số 6383/BTC-TCT ngày 18 tháng
5 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn Điều 5 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ, quy định của Bộ Y tế), đã được cấp
thẻ bảo hiểm y tế miễn phí theo diện hộ nghèo, nhưng chưa được hưởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội hoặc trợ cấp xã hội hàng tháng đang thực tế cư trú tại địa phương
có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo Luật Cư trú:
Mức hỗ trợ hàng tháng là: 480.000đ đồng/người/tháng.
3. Trẻ em đang thực tế cư trú tại địa
phương (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo Luật Cư trú) mồ côi
cha hoặc mẹ và bị người còn lại bỏ rơi, sống với ông, bà hoặc người nuôi dưỡng
nhưng hiện nay ông, bà hoặc người nuôi dưỡng đã tử vong (chưa được hưởng trợ
cấp xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP):
a) Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí;
b) Hỗ trợ học phí cho trẻ mầm non, học
sinh phổ thông công lập, ngoài công lập và học viên giáo dục thường xuyên bằng
với mức học phí do Hội đồng nhân dân thành phố quy định; riêng trường hợp trẻ
em đang học tại các trường tư thục mức hỗ trợ học phí bằng với mức học phí của
trường công lập;
c) Mức hỗ trợ hàng tháng:
- Trẻ em dưới 4 tuổi là: 1.200.000 đồng/trẻ/tháng
- Trẻ em từ đủ 4 tuổi trở lên là:
720.000 đồng/trẻ/tháng.
4. Trẻ em đang thực tế cư trú tại địa
phương (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo Luật Cư trú) mồ côi
cha hoặc mẹ, người còn lại có mức thu nhập bằng hộ nghèo (được khảo sát đánh
giá tiêu chí hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 09
tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân thành phố, Quyết định số 995/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về quy định chuẩn nghèo
đa chiều thành phố giai đoạn 2021-2025 và các văn bản hướng dẫn liên quan).
a) Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí;
b) Hỗ trợ học phí cho trẻ mầm non, học
sinh phổ thông công lập, ngoài công lập và học viên giáo dục thường xuyên bằng
với mức học phí do Hội đồng nhân dân thành phố quy định; riêng trường hợp trẻ
em đang học tại các trường tư thục mức hỗ trợ học phí bằng với mức học phí của
trường công lập;
c) Mức hỗ trợ hàng tháng là: 720.000
đồng/trẻ/tháng.
5. Trẻ em đang thực tế cư trú tại địa
phương (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo Luật Cư trú) mà mồ
côi cha hoặc mẹ, người còn lại có mức thu nhập bằng hộ cận nghèo (được khảo
sát đánh giá tiêu chí hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân thành phố, Quyết định số
995/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về quy định
chuẩn nghèo đa chiều thành phố giai đoạn 2021- 2025 và các văn bản hướng dẫn
liên quan).
a) Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí;
b) Hỗ trợ học phí cho trẻ mầm non, học
sinh phổ thông công lập, ngoài công lập và học viên giáo dục thường xuyên bằng
với mức học phí do Hội đồng nhân dân thành phố quy định; (riêng trường hợp trẻ
em đang học tại các trường tư thục mức hỗ trợ học phí bằng với mức học phí của
trường công lập);
c) Mức hỗ trợ hàng tháng là: 480.000
đồng/trẻ/tháng.
6. Thời gian thực hiện: Từ ngày 01
tháng 5 năm 2022 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.
7. Phương thức hỗ trợ: Chi trả hàng
tháng cho các đối tượng thụ hưởng.
8. Nguồn kinh phí hỗ trợ: Ngân sách
Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Đây là chính sách đặc thù của
thành phố nhằm chăm lo, hỗ trợ người cao tuổi, trẻ em mồ côi và những đối tượng
có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố. Đối tượng hưởng chính sách này
thì không được hưởng chính sách xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 13
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ.
2. Giao Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết này;
b) Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành hướng dẫn chi tiết về quy trình khảo sát, xét duyệt danh sách
các đối tượng có mức thu nhập bằng hoặc thấp hơn mức thu nhập của chuẩn hộ
nghèo, hộ cận nghèo (theo Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm
2020 của Hội đồng nhân dân thành phố về Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025) để xác định đối tượng có hoàn cảnh
khó khăn được hưởng chính sách này, đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng, công
khai, minh bạch; hướng dẫn chi tiết về quy trình xét duyệt danh sách, phương thức,
thủ tục chi trả và thanh quyết toán theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các quy định pháp luật liên quan;
c) Chỉ đạo các cơ quan truyền thông
tăng cường công tác tuyên truyền đúng, đầy đủ và kịp thời thực hiện chính sách
để tạo sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân;
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân thành phố
Thủ Đức, các quận, huyện và phường, xã, thị trấn tổ chức thực hiện chính sách
này một cách cụ thể, phân công rõ ràng, chặt chẽ, thống nhất trên địa bàn thành
phố;
e) Tổng hợp tình hình, đánh giá hiệu
quả thực hiện Nghị quyết trong 02 năm (2022 - 2023) và báo cáo Hội đồng nhân
dân thành phố Khóa X cho ý kiến đối với việc tiếp tục thực hiện chính sách đặc
thù chăm lo, hỗ trợ người cao tuổi, trẻ em mồ côi và những đối tượng có hoàn cảnh
khó khăn trên địa bàn thành phố.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, vận động, tạo sự
đồng thuận trong nhân dân và giám sát tổ chức thực hiện.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân
thành phố, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân
dân thành phố giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
thành phố Khóa X kỳ họp thứ năm thông qua ngày 07 tháng 4 năm 2022 và có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 5 năm 2022 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023./.