ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2022/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 03 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cao Bằng.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13 tháng 6 năm 2022 và
thay thế Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cao Bằng và Quyết định số
08/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 06
tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Cao Bằng.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Giám đốc Sở Nội vụ và thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin - VP UBND tỉnh;
- Trang Thông tin điện tử Sở VHTTDL;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 16/2022/QĐ-UBND ngày 03/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng)
Chương
I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa, gia đình,
thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (không bao gồm nội dung quảng cáo trên
báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên
các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin); việc sử dụng
Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh và thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP vả những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể, quyền hạn cụ thể trong lĩnh
vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch như sau:
1. Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện quy
định, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên cứu,
sưu tầm, kiểm kê và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương; cấp phép
nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn tổ
chức các hoạt động bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống,
tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức kiểm kê, lập
danh mục, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh
trên địa bàn tỉnh;
đ) Thẩm định, đề nghị
phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định dự án bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích đối với di tích cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
tham gia ý kiến thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp
tỉnh; tham gia ý kiến đối với hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích
hoặc đối tượng kiểm kê di tích; thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công
trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh
quan, môi trường của di tích; cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề tu bổ
di tích và Giấy chứng nhận hành nghề đối với tổ chức hành nghề tu bổ di tích có
trụ sở trên địa bàn;
e) Tiếp nhận hồ sơ, hướng
dẫn thủ tục, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ,
khai quật khẩn cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai
quật ở địa phương; rà soát, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh
quy hoạch khảo cổ;
g) Thẩm định hiện vật và
hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng tỉnh, ban hoặc
trung tâm quản lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở
hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật trên địa bàn tỉnh;
h) Tổ chức việc thu nhận,
bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và
thu giữ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản
lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa
hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng cấp
tỉnh và sở hữu tư nhân ở địa phương; cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh giám định cổ vật đối với cơ sở kinh doanh giám định có trụ
sở trên địa bàn; đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép đưa
di vật, cổ vật thuộc sở hữu tư nhân ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm,
nghiên cứu hoặc bảo quản;
i) Xác nhận điều kiện đối
với việc thành lập bảo tàng tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối
với bảo tàng ngoài công lập trên địa bàn tỉnh; xem xét, quyết định việc gửi văn
bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng hạng II, III đối với bảo tàng cấp tỉnh,
bảo tàng ngoài công lập đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức thẩm định
việc xếp hạng bảo tàng; góp ý đề nghị phê duyệt dự án trưng bày bảo tàng cấp tỉnh,
dự án trưng bày nhà lưu niệm do tỉnh quản lý;
k) Kiểm tra, giám sát và
phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra cơ sở bồi
dưỡng và việc tổ chức thực hiện Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh;
l) Là cơ quan thường trực
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh về: Đặt tên, đổi
tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương.
2. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc phân cấp, ủy quyền
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính đối với hoạt
động nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của pháp
luật và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện quy hoạch có liên quan đến các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Cấp văn bản xác nhận
cá nhân Việt Nam dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
3. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế
hoạch sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp,
chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu
nhi, đồng bào dân tộc, miền núi và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường
trực Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ
ngân sách nhà nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật
về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy
phép phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim
có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh trên
địa bàn tỉnh sản xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy
phép phổ biến phim truyện do cơ sở điện ảnh trên địa bàn tỉnh sản xuất hoặc nhập
khẩu theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến
phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm
hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các
hoạt động điện ảnh khác trên địa bàn tỉnh.
4. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh,
triển lãm:
a) Tổ chức thực hiện các
hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy
phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác
điêu khắc, cấp, thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam, cấp,
thu hồi giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm
theo quy định của pháp luật;
c) Cấp giấy phép sao
chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ; cấp, cấp
lại, thu hồi giấy phép tổ chức triển lãm do các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh
đưa ra nước ngoài không vì mục đích thương mại và do cá nhân nước ngoài tổ chức
trên địa bàn tỉnh không vì mục đích thương mại; phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ
thuật, tác phẩm nhiếp ảnh nhập khẩu nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của
pháp luật;
d) Tiếp nhận thông báo tổ
chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; tiếp nhận thông
báo tổ chức triển lãm, tạm dừng hoạt động triển lãm do tổ chức, cá nhân tổ chức
trên địa bàn tỉnh không vì mục đích thương mại theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động mua
bán, trưng bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
5. Về quyền tác giả, quyền
liên quan và công nghiệp văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện các
biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân về
quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng,
sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút,
thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh;
tổ chức rà soát, đề xuất hoặc kiến nghị trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế,
chính sách, giải pháp cần thiết phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa
bàn tỉnh.
6. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc tiếp
nhận xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh của thư viện tỉnh; phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu trên địa bàn tỉnh
cho thư viện tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Tiếp nhận và có văn bản
trả lời đối với thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
chấm dứt hoạt động thư viện của thư viện chuyên ngành ở cấp tỉnh, thư viện cấp
huyện, thư viện đại học, thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ
người Việt Nam có trụ sở trên địa bàn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Hướng dẫn thư viện
các huyện, thành phố xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ
Văn hỏa, Thể thao và Du lịch;
d) Trình cấp có thẩm quyền
ban hành chính sách hỗ trợ, thu hút xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện
trên địa bàn tỉnh, khuyến khích tổ chức, cá nhân duy trì thư viện cộng đồng,
thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng trên địa bàn tỉnh; hiện đại hóa thư viện;
xây dựng cơ chế phối hợp giữa thư viện với cơ quan, tổ chức đề phát triển thư
viện và văn hóa đọc trên địa bàn.
7. Về quảng cáo:
a) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, cấp lại,
sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp
quảng cáo nước ngoài đặt trên địa bàn tỉnh;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ
sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông báo tổ
chức đoàn người thực hiện quảng cáo trên địa bàn tỉnh;
c) Giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức việc xây dựng, phê duyệt, thực hiện Quy hoạch quảng cáo ngoài trời,
báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh;
d) Kiểm tra và xử lý
theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các
phương tiện quảng cáo theo quy định của pháp luật.
8. Về văn hóa quần
chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện quy hoạch có liên quan đến thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở trên địa
bàn tỉnh sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng
quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở trên địa
bàn tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư
văn hóa, cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Cao Bằng;
đ) Tổ chức thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển
các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc trên địa bàn
tỉnh;
e) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch có liên quan đến hệ thống cổ động trực
quan trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức thi (hội thi,
hội diễn), liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động, thi sáng tác
tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục
vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần chúng,
tuyên truyền lưu động và các hoạt động văn hóa khác trên địa bàn tỉnh;
h) Hướng dẫn, kiểm tra,
cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch
vụ vũ trường; quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò chơi điện tử
không nối mạng và vui chơi giải trí nơi công cộng trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
i) Hướng dẫn, kiểm tra
việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo
quy định của pháp luật;
k) Tham mưu, hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng
ứng trên địa bàn tỉnh;
l) Hướng dẫn tổ chức các
lễ hội, quản lý hoạt động lễ hội, thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội.
9. Hướng dẫn, tổ chức thực
hiện và kiểm tra việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
10. Về văn học:
a) Tổ chức thực hiện cơ
chế, chính sách về hoạt động văn học trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực
hiện và kiểm tra hoạt động văn học trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác gia
đình:
a) Tổ chức thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến công tác gia
đình, đảm bảo quyền bình đẳng giới trong gia đình và phòng, chống bạo lực gia
đình;
b) Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng, kiện toàn đội ngũ nhân lực làm công tác gia đình;
c) Tuyên truyền, giáo dục
đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
d) Tổ chức thu thập số
liệu, xử lý, báo cáo thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
đ) Thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật;
e) Cấp giấy chứng nhận
nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn
về phòng, chống bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực
gia đình, thẻ nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
12. Về thể dục, thể
thao:
a) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện quy hoạch có liên quan, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao ở địa
phương sau khi được phê duyệt;
b) Phối hợp với tổ chức
xã hội - nghề nghiệp về thể thao tuyên truyền về lợi ích, tác dụng của thể dục,
thể thao; vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao;
phổ biến kiến thức, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích,
lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp và tình trạng sức khỏe của người dân;
c) Tổ chức tập huấn
chuyên môn đối với người hướng dẫn tập luyện thể thao theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Xây dựng hệ thống giải
thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể
thao cấp tỉnh;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí trên địa bàn tỉnh;
e) Chủ trì, phối hợp với
các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người
khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia
hoạt động thể dục, thể thao;
g) Tổ chức khai thác, bảo
tồn, hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, trò
chơi vận động dân gian, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống; phối hợp
với các cơ quan, tổ chức có liên quan phổ biến các môn thể thao dân tộc ra nước
ngoài;
h) Hướng dẫn và tổ chức
kiểm tra, đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng trên địa bàn tỉnh;
i) Phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,
Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức thực
hiện giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trong các cơ sở đào tạo, cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, lực lượng vũ trang, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
k) Xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi
đấu các đội tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
l) Xây dựng kế hoạch và
hướng dẫn tổ chức Đại hội thể dục thể thao các cấp; phối hợp với các ban,
ngành, cơ quan liên quan tổ chức giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau
khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
m) Tổ chức thực hiện chế
độ, chính sách đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong
các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và theo quy định của pháp luật;
n) Tổ chức kiểm tra các
điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp,
doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định của pháp luật.
13. Về du lịch:
a) Tổ chức thực hiện điều
tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, bảo vệ, bảo tồn,
khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch của tỉnh;
b) Thực hiện các biện
pháp để quản lý môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh;
tham gia ý kiến đối với các dự án phát triển du lịch trên địa bàn;
c) Nghiên cứu, khảo sát,
lựa chọn địa điểm có tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng; đề xuất chính sách
hỗ trợ về trang thiết bị cần thiết ban đầu và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phục
vụ khách du lịch cho cá nhân, hộ gia đình trong cộng đồng tham gia cung cấp dịch
vụ du lịch; hỗ trợ xúc tiến sản phẩm du lịch cộng đồng;
d) Thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh và điểm du lịch
trên địa bàn tỉnh; tổ chức lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch công nhận khu du lịch quốc gia và tổ chức công bố sau
khi có quyết định công nhận;
đ) Cấp, cấp lại, điều chỉnh,
gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài đặt trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận thông báo bằng
văn bản của đại lý lữ hành về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh, địa điểm
kinh doanh, thông tin về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành; cấp, cấp lại, cấp đổi,
thu hồi Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo quy định của pháp luật;
e) Thẩm định, công nhận,
công bố danh sách cơ sở lưu trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02 sao, hạng 03 sao
và cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch;
tổ chức kiểm tra, giám sát điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch
vụ của cơ sở lưu trú du lịch, chất lượng cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác
đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; thu hồi quyết định công nhận trong trường
hợp cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác không duy trì
chất lượng theo tiêu chuẩn đã được công nhận;
g) Tiếp nhận thông báo bằng
văn bản của cơ sở lưu trú du lịch trước khi đi vào hoạt động hoặc có sự thay đổi
về tên, loại hình, quy mô, địa chỉ thông tin về người đại diện theo pháp luật,
cam kết đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo quy định của pháp
luật;
h) Tiếp nhận thông báo bằng
văn bản của tổ chức, cá nhân trực tiếp kinh doanh sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh
hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch trước khi bắt đầu kinh doanh và
tổ chức kiểm tra, công bố danh mục tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ các biện
pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch trên Cổng thông tin điện tử của Sở;
i) Cấp, cấp lại, đối,
thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa,
thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm theo quy định của pháp luật; kiểm tra hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và hoạt động hướng dẫn du lịch trên địa bàn;
k) Xây dựng kế hoạch,
chương trình xúc tiến du lịch của địa phương phù hợp với chiến lược, kế hoạch,
chương trình xúc tiến du lịch quốc gia và tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt;
l) Tổ chức các khóa cập
nhật kiến thức và cấp giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn
viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
14. Tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục, thể thao
trên địa bàn tỉnh.
15. Thực hiện công tác
thi đua, khen thưởng thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật
về thi đua, khen thưởng.
16. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban ban nhân dân tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
Chương
II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ LÃNH ĐẠO SỞ
Điều
3. Cơ cấu tổ chức
1. Các phòng tham mưu tổng
hợp và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Tổ chức - Pháp
chế;
d) Phòng Quản lý Văn hóa
và Gia đình;
đ) Phòng Quản lý Du lịch;
e) Phòng Quản lý Thể dục
thể thao.
2. Các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở:
a) Trung tâm Văn hóa và
Thông tin Du lịch;
b) Trung tâm Đào tạo,
Thi đấu Thể thao và Nghệ thuật;
c) Đoàn Nghệ thuật;
d) Ban Quản lý các di
tích Quốc gia đặc biệt tỉnh Cao Bằng;
đ) Ban Quản lý Công viên
địa chất Non nước Cao Bằng;
e) Bảo tàng tỉnh;
g) Thư viện tỉnh.
Điều
4. Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở
1. Giám đốc Sở là Ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy
chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các chức trách,
nhiệm vụ của Giám đốc quy định tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc, giúp Giám đốc thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm thay Giám đốc điều
hành các hoạt động của sở.
3. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
5. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chịu trách nhiệm triển khai thực hiện quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh, bổ sung, thay thế
các nhiệm vụ của ngành. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du Lịch trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Quyết định
này cho phù hợp./.