HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2018/NQ-HĐND
|
Lai Châu, ngày
11 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VÀ BÃI BỎ MỘT SỐ NỘI DUNG
CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 73/2013/NQ-HĐND NGÀY 12 THÁNG 7 NĂM 2013 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH LAI CHÂU ĐẾN
NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về việc hướng dẫn, tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm
ngành chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số
37/2016/TT-BYT ngày 25 tháng 10 năm 2016 củaBộ trưởng Bộ Y tế về việc Hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét Tờ trình số 888/TTr-UBND
ngày 20 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị
quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 73/2013/NQ-HĐND , ngày 12
tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy hoạch phát
triển hệ thống y tế tỉnh Lai Châu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Báo
cáo thẩm tra số 244/BC-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội
đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số nội dung của
Nghị quyết số 73/2013/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc thông qua Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Lai Châu đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 như sau:
1. Sửa đổi
Mục 3, Phần I, Điều 1
STT
|
Chỉ tiêu
|
Năm 2020
|
|
Chỉ tiêu đầu
vào:
|
|
1
|
Số Bác sỹ/vạn dân
|
12
|
2
|
Số giường bệnh/vạn dân (không kể Trạm y tế)
|
33,31
|
|
Chỉ tiêu hoạt động:
|
|
3
|
Tỷ lệ trẻ em <1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ
(%)
|
>93
|
4
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế (%)
|
>96
|
|
Chỉ tiêu đầu
ra:
|
|
5
|
Tỷ suất chết trẻ em <5 tuổi (1.000 trẻ đẻ
ra sống)
|
43
|
6
|
Quy mô dân số (triệu người)
|
0,474
|
7
|
Tỷ lệ tăng dân số (%)
|
1,79
|
8
|
Tỷ số giới tính khi sinh (trai/100 gái)
|
113
|
9
|
Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS (%)
|
0,4
|
2. Sửa đổi
Mục 1, Phần II, Điều 1
a. Đến năm
2020: 75% Trung tâm y tế huyện, thành phố được đầu tư xây dựng; 80% các trạm y
tế được kiên cố, đủ công trình phụ trợ.
b. Đến năm
2020: Trung tâm y tế huyện, thành phố đảm bảo thực hiện được trên 70% các dịch
vụ theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế.
c. Đến năm
2020: 100% Trạm y tế xã, phường, thị trấn có nữ hộ sinh trung học hoặc y sỹ sản
nhi, viên chức làm công tác dược và y học cổ truyền.
d. Đến
năm 2020: Duy trì 08 Trung tâm y tế huyện, thành phố trực thuộc Sở Y tế thực
hiện đa chức năng bao gồm dự phòng, dân số, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng
và các dịch vụ y tế khác.
3. Sửa đổi
Điểm 2.2, Mục 2, Phần II, Điều 1
a. Đến
năm 2020: Có 08 Trung tâm y tế huyện, thành phố thực hiện đa chức năng.
b. Năm
2018: Thực hiện hợp nhất các đơn vị làm công tác y tế dự phòng thành Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tỉnh.
4. Sửa đổi
Điểm 3.1, Mục 3, Phần II, Điều 1
a. Đến
năm 2020: Toàn tỉnh có 03 bệnh viện tuyến tỉnh; 08 Trung tâm y tế huyện,
thành phố thực hiện đa chức năng, chưa bao gồm bệnh viện tư nhân.
b. Củng cố,
nâng cấp các bệnh viện tuyến tỉnh đủ khả năng đảm đương nhiệm vụ của những đơn
vị chuyên môn, kỹ thuật y tế đầu ngành của tỉnh.
c. Tuyến tỉnh
Đến năm 2020: Bệnh viện đa khoa
tỉnh duy trì hạng II, quy mô 500 giường bệnh; Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh
viện Y học cổ truyền tỉnh duy trì hạng III, quy mô 100 giường bệnh; 100% bệnh
viện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, khám bệnh, chữa bệnh.
d. Tuyến
huyện
Đến năm 2020: Có 08 Trung tâm y
tế huyện, thành phố duy trì xếp hạng III, quy mô từ 50-180 giường bệnh; cơ sở 2
Trung tâm y tế huyện Sìn Hồ và 04 đơn nguyên điều trị.
e. Tuyến
xã: Các trạm y tế xã, phường, thị trấn.
5. Sửa đổi
Điểm 8.1, Điểm 8.2, Điểm 8.3, Mục 8, Phần II, Điều 1
a. Sửa đổi
Điểm 8.1, Mục 8, Phần II, Điều 1
Đến năm 2020: Đầu tư, nâng cấp
04 đơn nguyên điều trị và cơ sở 2 Trung tâm y tế huyện Sìn Hồ.
b. Sửa đổi
Điểm 8.2 Mục 8, Phần II, Điều 1
Đến năm 2020: Phấn đấu 100% các
cơ sở y tế có đủ trang thiết bị y tế theo tiêu chuẩn, định mức quy định. Ưu
tiên Trung tâm y tế mới thành lập, các đơn nguyên điều trị, Trạm y tế các xã
vùng sâu, vùng xa, các cơ sở có nhu cầu cấp bách và phát triển dịch vụ, kỹ thuật
cao.
c. Sửa đổi
Điểm 8.3 Mục 8, Phần II, Điều 1
Đến năm 2020: Bổ sung quỹ đất
cho các đơn vị là 4,51 ha, trong đó: Tuyến huyện 2,466 ha; tuyến xã 2,044 ha.
6. Bổ sung
vào phần cuối Mục 1, Phần III, Điều 1 nội dung như sau:
“Tập trung đào tạo, phát triển
nhân lực y tế có chất lượng cao theo cơ cấu hợp lý và có chuyên môn về sử dụng
trang thiết bị y tế; có chế độ, chính sách thu hút và đãi ngộ đối với bác sỹ,
viên chức y tế có trình độ chuyên môn cao đến công tác và công tác lâu dài tại
tỉnh”.
7. Bãi bỏ:
Mục 10, Phần II, Điều 1; cụm từ “đến năm 2030 đều là 100%” tại Mục 1, Phần II,
Điều 1; cụm từ “và tầm nhìn đến năm 2030” tại Mục 4 phần III Điều 1 và cụm từ
“định hướng đến năm 2030” trong tất cả các điều của Nghị quyết số
73/2013/NQ-HĐND .
8. Các nội
dung khác không sửa đổi thực hiện theo Nghị quyết số 73/2013/NQ-HĐND ngày 12
tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XIV, Kỳ họp thứ bảy thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2018 và có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2018./.