ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2023/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 18
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, VẬN
HÀNH VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số
77/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định hỗ trợ phát triển
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;
Căn cứ Nghị định số
114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về Quản lý an toàn đập, hồ
chứa nước;
Căn cứ Nghị định số
40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày
15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định
chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số
03/2022/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định một số nội dung
về quản lý, khai thác, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 28 tháng 12
năm 2023.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên
và Môi trường; Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý,
khai thác công trình thủy lợi Bắc Kạn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, VẬN HÀNH VÀ BẢO VỆ
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 33/2023/QĐ-UBND ngày 18/12/2023 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quyết định này quy định về
phân cấp quản lý công trình thủy lợi; phê duyệt, công bố công khai quy trình vận
hành công trình thủy lợi; phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi đối với
các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
b) Đối với các công trình thủy
lợi do tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng thì tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm
quản lý, khai thác theo quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn, sử dụng có hiệu
quả.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, khai thác công trình
thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. “Công trình thủy lợi” là công
trình hạ tầng kỹ thuật thủy lợi bao gồm đập, hồ chứa nước, cống, trạm bơm, hệ
thống dẫn, chuyển nước, kè, bờ bao thủy lợi và công trình khác phục vụ quản lý,
khai thác thủy lợi.
2. “Công trình thủy lợi liên
xã” là công trình thủy lợi có liên quan hoặc phục vụ tưới, tiêu, cấp nước cho tổ
chức, cá nhân hưởng lợi thuộc từ 02 xã, phường hoặc thị trấn trở lên (sau đây gọi
tắt là liên xã).
3. “Tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi” (bao gồm cả đất gắn với công trình thủy lợi) do Nhà nước đầu tư, quản lý
là tài sản công bao gồm: Đập (đập thủy lợi và các công trình phụ trợ gắn liền với
đập thủy lợi), hồ chứa nước (gồm đập tạo hồ, tràn, cống, lòng hồ, cống lấy nước,
cống xả đáy...), cống, trạm bơm, hệ thống dẫn, chuyển nước, kè, bờ bao thủy lợi
và công trình phụ trợ phục vụ quản lý, khai thác thủy lợi (nhà, trạm, đường quản
lý, thiết bị quan trắc, kho, bãi vật tư, cột mốc chỉ giới, biển báo).
Điều 3.
Nguyên tắc phân cấp quản lý công trình thủy lợi
1. Quản lý thống nhất theo hệ
thống công trình thủy lợi từ đầu mối đến nội đồng, phù hợp với hiện trạng năng
lực quản lý, khai thác của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh và phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống, đáp ứng yêu cầu
về chất lượng nước phục vụ sản xuất, dân sinh và các ngành kinh tế.
2. Căn cứ vào quy mô, kỹ thuật
quản lý, vận hành của công trình, yêu cầu về năng lực của tổ chức, cá nhân khai
thác công trình thủy lợi để phân cấp quản lý công trình đảm bảo theo quy định,
phù hợp với thực tế địa phương, thuận lợi cho đơn vị khai thác công trình.
3. Việc phân cấp quản lý công
trình thủy lợi phải phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý tài sản công
và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Phân cấp quản lý công trình thủy lợi
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
các công trình thủy lợi sau:
a) Các công trình hồ chứa nước
trên địa bàn tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Các công trình đập dâng,
kênh dẫn có diện tích tưới từ 15ha trở lên hoặc công trình có kỹ thuật quản lý,
vận hành phức tạp, các công trình liên xã.
c) Các trạm bơm điện, trạm bơm
dầu, trạm bơm thủy luân có diện tích tưới từ 15ha trở lên hoặc phục vụ tưới
trong phạm vi liên xã.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý các công trình thủy lợi sau:
a) Các hồ chứa nước nhỏ nằm
trong đô thị (thị trấn) hoặc các hồ chứa nước nhỏ khác được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao quản lý phù hợp với điều kiện năng lực của các đơn vị khai thác công trình
và điều kiện thực tế tại địa phương.
b) Các công trình đập dâng,
kênh dẫn, trạm bơm điện, trạm bơm dầu, bơm thủy luân trên địa bàn không thuộc
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 5. Thẩm
quyền phê duyệt công bố công khai quy trình vận hành công trình thủy lợi và phê
duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
công bố công khai quy trình vận hành công trình thủy lợi và phê duyệt phương án
bảo vệ công trình thủy lợi đối với các công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý trừ công trình thủy lợi quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt, công bố công khai quy trình vận hành công trình thủy lợi và phê duyệt
phương án bảo vệ công trình thủy lợi đối với các công trình thủy lợi được phân
cấp quản lý, trừ công trình thủy lợi quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Đối với các công trình thủy
lợi nhỏ, tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác lập quy trình vận hành, công bố
công khai và quyết định phương án bảo vệ công trình thủy lợi.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Trách nhiệm của các đơn vị, địa phương
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Thực hiện quyền, trách nhiệm
của chủ quản lý công trình thủy lợi được giao quản lý theo quy định của Luật Thủy
lợi và các quy định khác có liên quan.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn thành lập, củng cố, kiện toàn các tổ chức thủy lợi
cơ sở theo quy định.
c) Tổ chức hướng dẫn, tập huấn
nâng cao năng lực cho các tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công
trình thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh.
d) Hằng năm xây dựng kế hoạch
kiểm tra công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh.
đ) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành danh mục các công trình thủy lợi do Uỷ ban nhân dân tỉnh và các địa
phương quản lý theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, hướng dẫn chủ quản
lý công trình thực hiện chế độ kế toán, chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì hướng dẫn các đơn vị
quản lý, vận hành, khai thác công trình thủy lợi lập hồ sơ đăng ký hoặc hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các công trình thủy
lợi phải đăng ký hoặc phải có giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo
quy định pháp luật.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các xã tổ chức thực hiện thành lập, củng cố, kiện toàn phát triển các
tổ chức thủy lợi cơ sở đảm bảo theo quy định.
b) Chỉ đạo, đôn đốc thực hiện
công tác lựa chọn, ký kết hợp đồng đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích
thủy lợi với các tổ chức, cá nhân có năng lực đảm bảo theo quy định; giám sát,
nghiệm thu việc cung cấp và sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
c) Định kỳ hằng năm, tổng hợp
tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thuỷ lợi trên địa bàn gửi về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
d) Giao Phòng chuyên môn thực
hiện quyền, trách nhiệm của chủ quản lý công trình thủy lợi được giao quản lý
theo quy định của Luật Thủy lợi và các quy định khác có liên quan.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
e) Thường xuyên rà soát danh mục
các công trình đầu tư xây dựng mới trên địa bàn; đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
giao quản lý theo quy định.
5. Các tổ chức, cá nhân khai
thác công trình thủy lợi
a) Thực hiện quyền và trách nhiệm
của tổ chức khai thác công trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi và
các quy định khác có liên quan.
b) Định kỳ báo cáo hoặc báo cáo
đột xuất khi có sự thay đổi về hiện trạng công trình và tình hình quản lý, khai
thác công trình thủy lợi về Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo phân cấp quản lý.
6. Các sở, ban, ngành, đơn vị
khác theo chức năng nhiệm vụ thực hiện các nội dung liên quan đến việc quản lý,
khai thác công trình thuỷ lợi đảm bảo theo quy định.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
1. Lộ trình thực hiện
a) Năm 2024 thực hiện các nội
dung để chuẩn bị cho công tác quản lý, khai thác theo quy định tại Quyết định
này như: Rà soát công trình để phục vụ công tác bàn giao hồ sơ công trình, xây
dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi, thống
nhất mô hình quản lý chung đối với các tổ chức thuỷ lợi cơ sở và triển khai thực
hiện các nội dung liên quan khác.
b) Từ năm 2025 trở đi việc quản
lý, khai thác công trình thuỷ lợi thực hiện theo quy định tại Quy định này.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn
vị liên quan kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp./.