Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 4321/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Vũ Thị Thu Thủy
Ngày ban hành: 15/10/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4321/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 15 tháng 10 năm 2019

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON, PHỔ THÔNG VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;

Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009;

Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn;

Căn cứ Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non;

Căn cứ Nghị quyết 204/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách hỗ trợ trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 2388/SGDĐT ngày 02/10/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện một số chính sách hỗ trợ trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh được ban hành theo Nghị quyết 204/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh giao:

1. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ để triển khai thực hiện Nghị quyết 204/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.

2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa và Thể thao; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện Nghị quyết; tham mưu, đề xuất và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Thị Thu Thủy

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON, PHỔ THÔNG VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4321/QĐ-UBND ngày 15/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Để đảm bảo tính thống nhất triển khai Nghị quyết 204/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh (Nghị quyết số 204/2019/NQ-HĐND) về một số chính sách hỗ trợ trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thực hiện như sau:

Phần I. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

1. Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: Bao gồm các xã khu vực III, các thôn đặc biệt khó khăn được phê duyệt tại Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 và các quyết định sửa đổi, thay thế, bổ sung Quyết định số 582/QĐ-TTg (nếu có) và Quyết định 900/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 Phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn 2017-2020.

2. Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn, bao gồm:

2.1. Các xã là khu vực III, khu vực II ban hành kèm theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ; không bao gồm các xã khu vực II đã đạt chuẩn nông thôn mới;

2.2. Các xã có tên trong danh sách ban hành kèm theo Quyết định số 900/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Không bao gồm: Các xã khu vực I thuộc Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ; các xã khu vực II thuộc Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ đã đạt chuẩn nông thôn mới, các xã an toàn khu, xã biên giới thuộc vùng đồng bằng và các xã tại Khoản 1 Điều 1 của Quyết định này.

2.3. Các xã có tên trong danh sách ban hành kèm theo Nghị định số 34/2014/NĐ- CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Không bao gồm: Các xã khu vực I thuộc Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ; các xã khu vực II thuộc Quyết định 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 đã đạt chuẩn nông thôn mới, các xã thuộc vùng đồng bằng và các xã tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 của Quyết định này.

2.4. Các xã có tên trong danh sách ban hành kèm theo Quyết định số 131/QĐ- TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020. Không bao gồm: Các xã khu vực I thuộc Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ; các xã khu vực II thuộc Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ đã đạt chuẩn nông thôn mới và các xã tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 1 của Quyết định số 1010/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 về đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn.

2.5. Các xã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có) của danh sách ban hành kèm theo các văn bản quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 1 Quyết định số 1010/QĐ-TTg ngày 10/8/2018.

2.6. Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các xã khu vực II đã đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục được hưởng các chính sách như đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn theo Quyết định 1010/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn;

3. Học sinh mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng: Vận dụng theo khoản 1, điều 5, Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

Phần II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. Chính sách hỗ trợ trong các cơ sở giáo dục mầm non

1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ

1.1. Hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mầm non học 02 buổi/ngày

Cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em thuộc đối tượng hỗ trợ được quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Quy định kèm theo Nghị quyết số 204/2009/NQ-HĐND , nộp Đơn đề nghị hỗ trợ tiền ăn trưa (Mẫu đơn theo Phục lục 01) kèm theo một trong các giấy tờ sau:

- Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu; hoặc cung cấp thông tin về số định danh cá nhân của trẻ em hoặc của cha, hoặc mẹ, hoặc người chăm sóc trẻ em; hoặc giấy xác nhận của cơ quan công an về việc đăng ký thường trú (trong trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc);

- Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; hoặc Cơ sở bảo trợ xã hội đối với trẻ em thuộc Khoản 1, Điều 5 của Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ.

- Bản sao và mang bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận, hoặc Giấy xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp.

* Phương thức chi hỗ trợ ăn trưa

- Việc chi trả kinh phí hỗ trợ ăn trưa được thực hiện 2 lần trong năm học: Lần 1 chi trả đủ 4 tháng, thời điểm chi trả vào tháng 10 hoặc tháng 11 hàng năm; lần 2 chi trả đủ 5 tháng, thời điểm chi trả vào tháng 4 hoặc tháng 5 hàng năm.

- Phương thức chi hỗ trợ: Căn cứ vào thực tế quản lý và cách tổ chức ăn trưa của nhà trường, lãnh đạo cơ sở giáo dục mầm non thống nhất với ban đại diện cha mẹ trẻ em để lựa chọn thực hiện theo một trong hai phương thức sau:

a) Phương thức 1: Cơ sở giáo dục mầm non giữ lại kinh phí hỗ trợ để tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ em (khuyến khích cơ sở giáo dục mầm non tổ chức nấu ăn cho trẻ em);

b) Phương thức 2: Chi trả trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em.

- Đối với cơ sở giáo dục mầm non công lập: Cơ sở giáo dục mầm non chịu trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và thực hiện việc chi trả. Căn cứ vào thực tế quản lý và cách tổ chức ăn trưa, lãnh đạo cơ sở giáo dục mầm non thống nhất với ban đại diện cha mẹ trẻ để quyết định một trong hai phương thức nêu trên.

- Đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập: Phòng giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và tổ chức phối hợp với cơ sở giáo dục mầm non để thực hiện việc chi trả. Căn cứ vào thực tế quản lý và cách tổ chức ăn trưa, lãnh đạo cơ sở giáo dục mầm non thống nhất với ban đại diện cha mẹ trẻ để quyết định một trong hai phương thức nêu trên.

- Trường hợp cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em chưa nhận được kinh phí hỗ trợ ăn trưa theo thời hạn quy định thì được xem xét thẩm định bổ sung và được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo. Đối với những trường hợp phát sinh trong năm học được làm thủ tục đề nghị hỗ trợ theo thời gian thực tế.

- Trường hợp trẻ em chuyển trường học, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm trả lại hồ sơ đề nghị hỗ trợ ăn trưa cho cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em. Cơ sở giáo dục mầm non nơi trẻ em chuyển đến có trách nhiệm báo cáo phòng giáo dục và đào tạo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định chuyển kinh phí hoặc cấp bổ sung kinh phí để cơ sở giáo dục mầm non nơi trẻ em chuyển đến thực hiện chi trả hỗ trợ ăn trưa theo quy định.

- Trường hợp trẻ thôi học, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm dừng thực hiện chi trả tiền hỗ trợ và báo cáo phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo quy định hiện hành.

1.2. Hỗ trợ kinh phí tổ chức dạy hè cho trẻ mầm non

Quy trình và hồ sơ: Cơ sở giáo dục mầm non thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Quy định kèm theo Nghị quyết số 204/2019/NQ-HĐND thực hiện:

- Phụ huynh học sinh đăng ký cho trẻ theo đơn xin học hè.

- Cơ sở giáo dục dự toán kinh phí tổ chức dạy hè cho trẻ em mầm non theo định mức khoán kinh phí hỗ trợ được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số 204/2019/ NQ-HĐND.

- Cơ sở giáo dục hoàn thiện hồ sơ nộp về phòng Giáo dục và Đào tạo: Văn bản đề nghị kèm theo: Kế hoạch dạy hè, danh sách trẻ đề nghị hưởng chính sách; Quyết định phân công giáo viên dạy hè, nhân viên y tế và hợp đồng nấu ăn; Dự toán kinh phí tổ chức dạy hè. Riêng hồ sơ trẻ xin học hè và hồ sơ giáo viên xin dạy hè được nhà trường lưu tại trường.

1.3. Hỗ trợ kinh phí tổ chức nấu ăn cho trẻ em mầm non học 02 buổi/ngày

Hồ sơ: Cơ sở giáo dục mầm non thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Quy định kèm theo Nghị quyết số 204/2019/NQ-HĐND lập dự toán kinh phí tổ chức dạy hè cho trẻ em mầm non, theo định mức khoán kinh phí hỗ trợ được quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Quy định kèm theo Nghị quyết số 204/2019/NQ-HĐND .

2. Trình tự và thời gian thực hiện

a) Thời điểm thông báo và hướng dẫn làm hồ sơ hưởng chính sách:

- Đối với chính sách hỗ trợ trong thời gian năm học: Sau khi khai giảng năm học

07 ngày, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm thông báo rộng rãi và hướng dẫn cho tất cả cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em thuộc đối tượng được hưởng chính sách nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ.

- Đối với chính sách hỗ trợ trong thời gian học hè: Từ 01/4 đến 05/4, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm thông báo rộng rãi và hướng dẫn cho tất cả cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em thuộc đối tượng được hưởng chính sách nộp đơn xin cho trẻ học hè.

b) Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở giáo dục mầm non thông báo, cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ cho cơ sở giáo dục mầm non. Mỗi đối tượng nộp 01 bộ hồ sơ vào lần đầu đề nghị hỗ trợ và dùng để xét hỗ trợ trong cả thời gian học tại cơ sở giáo dục mầm non. Riêng đối tượng trẻ em nhà trẻ là nhân khẩu trong gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo nộp bổ sung bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận theo từng năm học.

Cơ sở giáo dục mầm non tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ trong 03 ngày làm việc (cơ sở giáo dục phải xác nhận sau khi đối chiếu bản chính và bản sao), nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ sở giáo dục mầm non gửi giấy tiếp nhận hồ sơ cho cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em. Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện không bảo đảm yêu cầu cơ sở giáo dục mầm non gửi thông báo không tiếp nhận hồ sơ và lý do cho cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em;

c) Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, cơ sở giáo dục mầm non thành lập hội đồng xét duyệt cấp cơ sở giáo dục (có nhiệm vụ xét duyệt danh sách học sinh được hưởng chế độ hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ mầm non),

Cơ sở giáo dục gửi hồ sơ về phòng Giáo dục và Đào tạo: Văn bản đề nghị kèm theo Kế hoạch tổ chức dạy hè; danh sách trẻ em mầm non được hỗ trợ ăn trưa; hồ sơ được quy định tại mục 1.1, mục 1.2, mục 1.3 của Hướng dẫn này sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt (cơ sở giáo dục lưu giữ 01 bộ hồ sơ tại đơn vị).

d) Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ ăn, gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định phê duyệt;

đ) Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ trình của phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ ăn trưa và thông báo kết quả cho cơ sở giáo dục mầm non; đồng thời gửi Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo để theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về thời hạn và tính chính xác kết quả phê duyệt danh sách trẻ em được hỗ trợ tiền ăn trưa theo thẩm quyền được giao.

e) Khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, sau 05 ngày cơ sở giáo dục mầm non thông báo công khai danh sách trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ ăn trưa và tổ chức triển khai thực hiện chi hỗ trợ. Cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm nhận đơn và gửi cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về kết quả xét duyệt (nếu có) trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi có công bố kết quả.

3. Công tác quyết toán

- Kết thúc niên độ ngân sách, các đơn vị thực hiện chính sách lập quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

- Quyết toán kinh phí thực hiện theo các quy định của Nhà nước.

4. Báo cáo kết quả thực hiện: Trước ngày 03/12 hằng năm, các đơn vị thực hiện chính sách gửi báo cáo kết quả hỗ trợ đối tượng về cơ quan cấp trên của đơn vị để theo dõi và gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 10/12 hằng năm.

II. Chính sách hỗ trợ trong các cơ sở giáo dục phổ thông

1. Hồ sơ đề nghị hưởng chính sách

1.1. Hỗ trợ tiền ăn cho học sinh bán trú

Trong vòng 45 ngày kể từ ngày bắt đầu của năm học, các đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 9 của Quy định kèm theo Nghị quyết số 204/2019/NQ-HĐND nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ như sau:

- Đơn đề nghị hỗ trợ (đối với học sinh tiểu học theo phụ lục 02; học sinh THCS, THPT theo phụ lục 03 kèm theo hướng dẫn này).

- Sổ hộ khẩu (bản sao có mang bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực từ bản chính).

- Giấy xác nhận khoảng cách từ nhà đến trường, xác nhận địa điểm trọ ngoài trường (đối với những học sinh không ở trong trường) do UBND xã xác nhận.

- Cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của học sinh nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ sở giáo dục (nhà trường) nơi học sinh đang theo học.

Đối với những trường hợp phát sinh trong năm học được làm thủ tục đề nghị hỗ trợ theo thời gian thực tế

1.2. Hỗ trợ kinh phí chăm sóc học sinh bán trú

Cơ sở giáo dục tiểu học, trung học cơ sở thuộc đối tượng được quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Quy định kèm theo Nghị quyết 204/2019/NQ-HĐND lập hồ sơ đề nghị gồm:

- Danh sách học sinh bán trú thuộc diện được hỗ trợ ăn, ở bán trú tại trường đang học tại trường được UBND cấp huyện phê duyệt.

- Danh sách học sinh bán trú phải tự lo chỗ ở.

- Danh sách nhân viên được giao thực hiện nhiệm vụ chăm sóc bán trú.

- Dự toán chi trả đối với công tác chăm sóc bán trú.

1.3. Hỗ trợ học phí cho học sinh học tại các cơ sở giáo dục tư thục

Cơ sở giáo dục tư thục có trách nhiệm thông báo học sinh thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 11 Quy định kèm theo Nghị quyết 204/2019/NQ-HĐND lập 01 bộ hồ sơ đề nghị gồm:

- Đơn đề nghị hỗ trợ học phí (theo Phụ lục 04 kèm theo hướng dẫn)

- Bản sao sổ hộ khẩu gia đình; giấy khai sinh của học sinh;

- Tùy theo đối tượng, nộp bản sao của một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; giấy chứng nhận gia đình thuộc hộ cận nghèo, hộ nghèo đối với trẻ em thuộc hộ cận nghèo, hộ nghèo do UBND cấp xã, phường cấp; quyết định hỗ trợ hằng tháng của Ủy ban nhân dân cấp huyện (thị xã) đối với trẻ mồ côi cha hoặc mẹ, không có nguồn nuôi dưỡng; v.v...

2. Hội đồng xét duyệt cấp cơ sở giáo dục

a) Thành phần: Hội đồng có ít nhất 07 thành viên, do thủ trưởng cơ sở giáo dục ra quyết định thành lập, trong đó có mời thành phần là đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã có đối tượng xét duyệt và các bộ phận liên quan.

b) Nhiệm vụ:

- Xét duyệt danh sách học sinh của cơ sở giáo dục được hưởng chính sách hỗ trợ bán trú.

- Xét duyệt học sinh được hỗ trợ học phí học tại các cơ sở giáo dục tư thục trên địa bàn tỉnh.

3. Quy trình xét duyệt hưởng chính sách hỗ trợ:

- Sau khai giảng năm học 15 ngày, cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi, hướng dẫn cho bố, mẹ (hoặc người giám hộ hợp pháp) và học sinh thuộc đối tượng được hưởng chính sách về mẫu đơn, hồ sơ, thời hạn nộp đơn tới tất cả học sinh và phụ huynh biết, để viết đơn và chuẩn bị hồ sơ đề nghị hỗ trợ;

- Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo, học sinh nộp hồ sơ đề nghị cho cơ sở giáo dục; Mỗi đối tượng nộp 01 bộ hồ sơ cho lần đầu khi đề nghị xét, cấp tại cơ sở giáo dục hiện học, riêng trường hợp thuộc hộ nghèo, cận nghèo phải nộp bổ sung giấy tờ chứng minh là hộ nghèo cho từng năm học;

- Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ, hội đồng xét duyệt của cơ sở giáo dục tổ chức xét duyệt và gửi danh sách học sinh được đề nghị hưởng chính sách, kèm theo hồ sơ xét duyệt về Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với các trường tiểu học và trung học cơ sở), gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với các trường trung học phổ thông); thủ trưởng cơ sở giáo dục phải chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với các thông tin trong danh sách học sinh đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ của đơn vị;

- Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ của các cơ sở giáo dục:

+ Phòng Giáo dục và Đào tạo: (1) Tổng hợp, danh sách toàn huyện (thị xã, thành phố); (2) Tham mưu UBND huyện thành lập Hội đồng rà soát, thẩm định danh sách học sinh và kinh phí thực hiện hỗ trợ tiền ăn bán trú cấp TH, THCS; hỗ trợ nhân công chăm sóc bán trú tiểu học, THCS cho các trường công lập trên địa bàn huyện (Thành phần gồm lãnh đạo Phòng GD&ĐT, Phòng Dân tộc, Phòng Kế hoạch - Tài chính huyện, Phòng LĐ-TBXH, kế toán Phòng); (3) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;

+ Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt đối với học sinh THPT (công lập và tư thục).

- Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ trình của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh xem xét và ban hành Quyết định phê duyệt danh sách học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ;

- Trên cơ sở Danh sách học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ đã được phê duyệt, các cơ sở giáo dục trên địa bàn có đối tượng hưởng chính sách thông báo công khai kết quả phê duyệt tới học sinh và phụ huynh của trường. Hết thời hạn công khai theo quy định, trường hợp có sai sót thì cơ sở giáo dục có trách nhiệm báo cáo về Phòng Giáo dục Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo để xem xét báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

- Đối với các trường hợp không có sự thay đổi về điều kiện xác định học sinh bán trú (không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày) thì cơ sở giáo dục được sử dụng kết quả đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt ở năm học trước để lập danh sách cho năm học sau, không yêu cầu các học sinh này làm lại đơn và hồ sơ đề nghị hỗ trợ.

4. Trách nhiệm và phương thức chi trả

4.1. Việc chi trả kinh phí hỗ trợ tiền ăn cho học sinh được thực hiện hằng tháng:

- Phòng Giáo dục và Đào tạo chi trả cho học sinh cấp mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, giáo dục thường xuyên cấp huyện.

- Sở Giáo dục và Đào tạo chi trả cho học sinh các cơ sở có cấp THPT, giáo dục thường xuyên cấp tỉnh.

4.2. Đối với cơ sở giáo dục công lập có học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ bán trú: Cơ sở giáo dục công lập thực hiện chi trả hỗ trợ tiền ăn cho học sinh đang học tại đơn vị theo danh sách được Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh phê duyệt từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước bổ sung hoặc giao trong dự toán hằng năm. Đối với tiền ăn, tùy theo điều kiện cụ thể, sau khi thống nhất với cha mẹ học sinh, cơ sở giáo dục quyết định giữ lại tiền ăn để tổ chức nấu ăn cho học sinh hoặc chi trả tiền mặt cho học sinh.

5. Lập dự toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ

5.1. Công tác lập dự toán

Vào thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm, các cơ sở giáo dục công lập có đối tượng học sinh bán trú được hỗ trợ tiền ăn gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với cơ sở giáo dục thuộc cấp huyện quản lý), Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý) thẩm định, tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí để thực hiện.

5.2. Công tác quyết toán

- Kết thúc niên độ ngân sách, các cơ sở giáo dục công lập, phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm lập quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

- Quyết toán kinh phí thực hiện hỗ trợ học sinh bán trú được tổng hợp chung vào quyết toán chi NSNN hằng năm của các cơ sở giáo dục công lập và Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo theo mục lục Ngân sách nhà nước.

- Trường hợp số quyết toán kinh phí hỗ trợ học sinh bán trú được duyệt chênh lệch với số dự toán năm được giao (hoặc được cấp bổ sung) thì được xử lý như sau:

+ Số quyết toán nhỏ hơn dự toán: Nếu còn dư trên dự toán thì huỷ bỏ; trường hợp cơ sở giáo dục công lập, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã rút dự toán kinh phí về đơn vị thì nộp hoàn trả lại cho ngân sách;

+ Số quyết toán lớn hơn dự toán được giao (hoặc được cấp bổ sung): Cơ quan Tài chính cấp huyện (đối với Phòng giáo dục Đào tạo và cơ sở giáo dục thuộc cấp huyện quản lý), Sở Giáo dục Đào tạo (đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc thẩm quyền quản lý) có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp bổ sung kinh phí hoặc bố trí bổ sung vào dự toán năm sau cho cơ sở giáo dục công lập, Phòng Giáo dục và Đào tạo để thực hiện.

6. Riêng đối với chính sách hỗ trợ học sinh năng khiếu, vận động viên thể dục thể thao tiền thuê phương tiện đi học tại các cơ sở giáo dục

Đơn vị quản lý học sinh năng khiếu thể dục thể thao, vận động viên thể thao thuộc đội tuyển trẻ, tuyển tỉnh là đối tượng được hưởng hỗ trợ, lập hồ sơ đề nghị xét hỗ trợ gửi Sở Văn hóa và Thể thao thẩm định trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ gồm:

- Văn bản đề nghị.

- Quyết định chỉ tiêu số lượng học sinh năng khiếu thể dục thể thao, vận động viên thể thao thuộc đội tuyển trẻ, tuyển tỉnh được UBND tỉnh phê duyệt hằng năm.

- Danh sách học sinh năng khiếu thể dục thể thao, vận động viên thể thao thuộc đội trẻ, tuyển tỉnh học văn hóa tại các cơ sở giáo dục (Có xác nhận của cơ sở giáo dục).

- Dự toán kinh phí tiền thuê phương tiện theo quãng đường thực tế.

Đơn vị quản lý học sinh năng khiếu thể dục thể thao, vận động viên thể thao thuộc đội tuyển trẻ, tuyển tỉnh trực tiếp chi trả cho học sinh năng khiếu thể dục thể thao, vận động viên thể thao thuộc đội tuyển trẻ, tuyển tỉnh và thanh quyết toán theo các quy định hiện hành.

III. Chính sách hỗ trợ trong các cơ sở giáo dục thường xuyên

- Đối tượng và mức hỗ trợ theo Nghị quyết số 204/2019/NQ-HĐND ngày 30 tháng 7 năm 2019 của HĐND tỉnh.

- Quy trình thẩm định, phê duyệt áp dụng như cấp phổ thông.

IV. Các quy định khác

- Trường hợp một học sinh vừa là đối tượng được hỗ trợ bán trú, đồng thời là đối tượng được miễn học phí và được hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định 86/2015/NĐ- CP thì chỉ phải lập và gửi 01 bộ hồ sơ cho cơ sở giáo dục, các cơ sở giáo dục nộp về phòng giáo dục và đào tạo (đối với cấp học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, giáo dục thường xuyên cấp huyện), về Sở Giáo dục và Đào tạo đối với cấp THPT, giáo dục thường xuyên cấp tỉnh.

- Một học sinh thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ bán trú quy định ở nhiều văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một chính sách hỗ trợ quy định ở văn bản có mức cao nhất;

- Đầu năm học, cơ sở giáo dục, Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ chức phổ biến, hướng dẫn và thông báo đến tất cả học sinh và cha mẹ học sinh biết về chính sách hỗ trợ học sinh bán trú của nhà nước và của địa phương để làm thủ tục hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ được kịp thời;

- Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng trong hướng dẫn này có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ được dẫn chiếu áp dụng theo văn bản mới đó.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các địa phương, đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để được kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

PHỤ LỤC 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ TIỀN ĂN TRƯA
(Dùng cho cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em học tại các cơ sở giáo dục mầm non)

Kính gửi: (Tên cơ sở giáo dục mầm non)

Họ và tên:.............................................................................................................................

Là cha/mẹ (hoặc người giám hộ) của học sinh:...................................................................

Sinh ngày................. tháng................. năm .........................................................................

Hiện đang học tại lớp:.................. Trường...........................................................................

Dân tộc: .............................. thuộc đối tượng.......................................................................

..............................................................................................................................................

Thường trú tại thôn/bản.................................. xã ................................................................

thuộc vùng: ..........................................................................................................................

Huyện...................................................Tỉnh ........................................................................

Vì vậy, tôi làm đơn này đề nghị các cấp quản lý xem xét, để học sinh...................... được hưởng chính sách hỗ trợ................................................... theo quy định tại Nghị quyết số 204/2019/NQ-HĐND ngày 30 tháng 07 năm 2019 của HĐND tỉnh.

........., ngày..........tháng..........năm 20......
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ, tên)


PHỤ LỤC 02

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ BÁN TRÚ
(Dùng cho cha, mẹ học sinh tiểu học học bán trú)

Kính gửi trường:.........................................................

Họ và tên:.............................................................................................................................

Là cha/mẹ (hoặc người giám hộ) của học sinh:...................................................................

Sinh ngày............ tháng............. năm ..................................................................................

Dân tộc: .............. thuộc hộ nghèo (đánh dấu X vào ô vuông nếu thuộc hộ nghèo).

Thường trú tại thôn/bản................................... xã ...............................................................

thuộc vùng: ..........................................................................................................................

Huyện..................................................Tỉnh .........................................................................

Là học sinh lớp:.................. Trường ....................................................................................

Thuộc đối tượng: (ghi rõ đối tượng được quy định trong Nghị quyết 204/2019/NQ- HĐND) ..................................................................................................................................

Vì lý do (chọn 1 trong các lý do sau):

- Nhà ở xa trường (ghi rõ cách nơi học tập bao nhiêu km): .................................... Nên học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày.

- Địa hình giao thông khó khăn: Nên học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày.

- Khác....................................................................................................................................

Vì vậy, tôi làm đơn này đề nghị các cấp quản lý xem xét, để học sinh............................... được hưởng chính sách hỗ trợ..................................... theo quy định tại Nghị quyết số 204/2019/NQ-HĐND ngày 30 tháng 07 năm 2019 của HĐND tỉnh.

................, ngày..........tháng..........năm 20......
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ, tên)


PHỤ LỤC 03

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ BÁN TRÚ
(Dùng cho học sinh THCS, học sinh THPT học bán trú)

Kính gửi trường:..................................................................

Họ và tên học sinh ..............................................................................................................

Sinh ngày..............tháng............... năm...............................................................................

Hiện đang học tại lớp:.................. Trường...........................................................................

Dân tộc: ...............................................................................................................................

Thường trú tại thôn/bản.................................... xã...............................................................

thuộc vùng: ..........................................................................................................................

Huyện .................................................. Tỉnh........................................................................

Thuộc đối tượng: (ghi rõ đối tượng được quy định trong Nghị quyết 204/2019/NQ-HĐND), ................................................................................................................................

Vì lý do (chọn 1 trong các lý do sau):

- Nhà ở xa trường (ghi rõ cách nơi học tập bao nhiêu km):............................................................. Nên học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày.

- Địa hình giao thông khó khăn: □ Nên học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày.

- Khác....................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

Nên em không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày.

Vì vậy, tôi làm đơn này đề nghị các cấp quản lý xem xét, để học sinh....................... được hưởng chính sách hỗ trợ........................................ theo quy định tại Nghị quyết số 204/2019/NQ-HĐND ngày 30 tháng 7 năm 2019 của HĐND tỉnh.

.................., ngày..........tháng..........năm 20......
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ, tên)


PHỤ LỤC 04

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP

Kính gửi (trường)...........................................................

Họ và tên (2):........................................................................................................................

Là cha/mẹ (hoặc người giám hộ) của em (3):......................................................................

Hiện đang học tại lớp:..........................................................................................................

Trường:................................................................................................................................

Thuộc đối tượng: (ghi rõ đối tượng được quy định trong Nghị quyết số 204/2019/ NQ-HĐND) .................................................................................................................................

Căn cứ nghị quyết 204/2019/NQ-HĐND ngày 30 tháng 7 năm 2019 của HĐND tỉnh, tôi làm đơn này đề nghị được xem xét để được cấp tiền hỗ trợ chi phí học tập theo quy định và chế độ hiện hành.

Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ, tên)

.................,ngày........tháng.......năm.........
Xác nhận của Cơ sở giáo dục


Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 4321/QĐ-UBND ngày 15/10/2019 quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ trong cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


377

DMCA.com Protection Status
IP: 18.222.3.220
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!