ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2018/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 03 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
15/2014/TT-BNV ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 266/TTr-SNV ngày 27 tháng 3 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 4 năm 2018 và thay thế Quyết định số 28/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Nội vụ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và
thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ NỘI VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2018/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND
tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập;
cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà
nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng và công tác thanh niên.
2. Sở Nội vụ có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về
tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình UBND
và Chủ tịch UBND tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, năm năm, hàng năm; các đề án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình
đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo
dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao.
3. Về tổ chức bộ
máy:
a) Trình UBND
tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên
môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện);
b) Trình UBND
tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, UBND cấp huyện để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định;
c) Trình UBND
tỉnh ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Nội vụ;
d) Giúp UBND
tỉnh trong việc xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo
quy định;
đ) Thẩm định về nội
dung đối với dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND
tỉnh. Thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh;
e)
Thẩm định việc thành lập, củng cố, kiện toàn, sáp nhập, chia, tách, giải thể
các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND
tỉnh theo quy định của pháp luật;
g)
Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn UBND cấp huyện quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các phòng chuyên
môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp huyện;
h)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan của tỉnh hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập
của tỉnh theo quy định của pháp luật.
4.
Về quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập:
a)
Thẩm định, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kế hoạch biên chế công
chức, kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh để
UBND tỉnh trình Bộ Nội vụ theo quy định;
b)
Giúp UBND và Chủ tịch UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
tổng biên chế công chức trong các cơ quan của Hội đồng nhân dân, UBND, đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện trong phạm vi
biên chế công chức được Bộ Nội vụ giao;
c)
Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ, giúp UBND và Chủ tịch UBND tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tổng số người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; chủ trì tham mưu và giúp UBND tỉnh tổ chức triển
khai và kiểm tra việc thực hiện sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
d)
Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc đối với
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định;
đ)
Tổng hợp, thống kê, báo cáo biên chế, số lượng người làm việc và việc thực hiện
biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
5.
Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức (gọi chung là cơ cấu chức danh công chức, viên chức):
a)
Trình UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc tỉnh quản lý xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công
chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức,
viên chức theo quy định;
b)
Giúp Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh thẩm định đề án vị trí việc làm,
cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ
cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh
quản lý theo quy định;
c)
Giúp UBND tỉnh tổng hợp danh mục vị trí việc làm, xây dựng đề án
vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị
trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc tỉnh quản lý để UBND tỉnh gửi Bộ Nội vụ phê duyệt theo quy định;
d)
Trình UBND tỉnh quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện việc sử dụng,
quản lý vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.
6.
Về tổ chức chính quyền:
a)
Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của các cơ quan thuộc bộ máy chính quyền địa
phương các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b)
Tham mưu, giúp UBND tỉnh trong việc tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại
biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c)
Tham mưu, giúp UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND tỉnh;
d)
Tham mưu, giúp UBND tỉnh trong việc trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết
quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh bầu cử
theo quy định của pháp luật;
đ)
Thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc
miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với thành viên UBND cấp huyện theo quy định của
pháp luật;
e)
Tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, thành viên UBND cấp huyện nơi thực hiện thí điểm không tổ chức
Hội đồng nhân dân theo quy định;
g)
Tham mưu, giúp UBND tỉnh thống kê, tổng hợp, báo cáo số lượng, chất lượng
đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên UBND các cấp theo quy định;
h)
Tham mưu, giúp UBND tỉnh trong việc hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo
việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, ở cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, ở doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh và việc thực hiện công tác
dân vận của chính quyền theo quy định của pháp luật;
i)
Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật;
k)
Tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp huyện, UBND
cấp xã trong việc xây dựng, thực hiện các văn bản, đề án liên quan đến công tác
xây dựng nông thôn mới theo phân công của UBND tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
7.
Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
a)
Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý địa giới hành chính
trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
b)
Thẩm định, trình UBND và Chủ tịch UBND tỉnh các đề án, văn bản liên
quan đến việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh
để UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định, hoặc để Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật;
c)
Hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến công
tác địa giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị
hành chính trong địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d)
Giúp UBND tỉnh quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của
cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
8.
Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã:
a) Trình UBND tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức
cấp xã theo quy định của pháp luật; tham mưu, giúp UBND tỉnh trong việc
ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản về quản lý và sử dụng
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật;
b)
Trình UBND tỉnh ban hành văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức
danh đối với Trưởng, Phó các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ và đối
với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Nội vụ trong địa bàn tỉnh;
c)
Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch,
chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, phân loại, khen thưởng,
kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh theo quy định của Đảng,
Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của UBND tỉnh;
d)
Tham mưu, giúp UBND tỉnh trong việc tuyển dụng công chức, viên chức; thí
điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý; thi nâng ngạch công chức; thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của UBND tỉnh;
đ)
Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện UBND tỉnh quản lý
theo quy định của pháp luật;
e)
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ,
công chức, viên chức; về cơ cấu cán bộ, cơ cấu chức danh công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật;
g)
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã; việc thực hiện chế độ, chính sách và công tác quản
lý hồ sơ đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
h)
Hướng dẫn, thống kê, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ
không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.
9.
Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã:
a)
Trình UBND tỉnh ban hành chế độ, chính sách khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh học tập để nâng cao trình độ, năng lực công tác;
b)
Phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh quyết định việc bố
trí, phân bổ kinh phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh theo quy định;
c)
Trình UBND tỉnh ban hành quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; giúp UBND tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức sau khi được phê duyệt;
d)
Giúp UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định; tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm gửi Bộ Nội vụ theo quy
định.
10.
Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương:
a)
Tổng hợp danh sách, hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản đề nghị Bộ
Nội vụ cho ý kiến thống nhất trước khi ký quyết định nâng bậc lương trước thời
hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh xếp lương ở ngạch chuyên viên
cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy
định;
b)
Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng bậc
lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc và các
chế độ, chính sách về tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND tỉnh;
c)
Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện chính sách, chế độ
tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh theo quy định.
11.
Về cải cách hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức:
a)
Trình UBND và Chủ tịch UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai công
tác cải cách hành chính của tỉnh theo các nghị quyết, chương trình, kế hoạch cải
cách hành chính của Chính phủ;
b)
Trình UBND và Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phân công các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung,
công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách thủ tục
hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền
hành chính;
c)
Trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức;
d)
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND
cấp huyện và UBND cấp xã triển khai thực hiện công tác cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức theo chương trình, kế hoạch, đề án cải
cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
đ)
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông,
một cửa liên thông hiện đại tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
e)
Giúp UBND tỉnh theo dõi, đánh giá, tổng hợp chung kết quả thực hiện các
nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND tỉnh, của UBND cấp huyện
và UBND cấp xã; xây dựng và thực hiện chế độ báo cáo về công tác cải cách
hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức theo quy định;
g)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ trong lĩnh vực cải cách hành chính cho công chức chuyên trách cải cách hành
chính ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện.
12.
Về công tác tổ chức hội; quỹ xã hội, quỹ từ thiện (gọi chung là quỹ):
a)
Thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho phép thành lập, chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có
phạm vi hoạt động trong tỉnh theo quy định của pháp luật;
b)
Thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp giấy phép thành lập và công nhận
điều lệ, cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên, đình chỉ,
tạm đình chỉ hoạt động, cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ,
công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động, công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ,
cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập, thu hồi giấy phép thành lập,
giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh và quỹ
có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm
vi huyện, xã;
c)
Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, trình Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền
cho Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc thực hiện công tác quản lý đối
với hội có phạm vi hoạt động trong xã, quỹ có phạm vi hoạt động trong huyện, xã
theo quy định của pháp luật;
d)
Trình UBND tỉnh quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước,
hội có phạm vi hoạt động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương
theo quy định của pháp luật;
đ)
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hội, quỹ đối với các hội, quỹ
hoạt động trong phạm vi tỉnh. Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
xử lý các vi phạm pháp luật về hội, quỹ;
e)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp trình UBND và Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, quyết định việc hỗ trợ và thực hiện các chế độ, chính sách
khác đối với tổ chức hội, quỹ theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a)
Tham mưu, giúp UBND tỉnh ban hành và hướng dẫn thực hiện các chế độ, quy định
về công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
b)
Tham mưu, giúp UBND tỉnh về công tác quản lý lưu trữ thông tin số trong
các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c)
Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Danh mục tài liệu hết giá trị của Lưu trữ lịch
sử tỉnh, quyết định hủy tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh
theo quy định của pháp luật;
d)
Thẩm định Danh mục tài liệu hết giá trị cần hủy tại Lưu trữ cơ quan đối với cơ
quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; quyết
định việc hủy tài liệu có thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo
quy định của pháp luật;
đ)
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ;
e)
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ đối với đội ngũ công chức,
viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ;
g)
Kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ; giải
quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về văn thư, lưu trữ;
h)
Thực hiện công tác báo cáo, thống kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp
luật;
i)
Thực hiện nhiệm vụ của Lưu trữ lịch sử tỉnh, gồm: Trình cấp có thẩm quyền ban
hành Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu và phê
duyệt Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; hướng dẫn các cơ
quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu chuẩn bị tài liệu nộp lưu; thu thập,
chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, tu bổ phục chế, bảo hiểm, bảo quản, giải
mật tài liệu lưu trữ lịch sử và tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
theo quy định của pháp luật;
k)
Cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện
theo quy định của pháp luật;
l)
Thực hiện các hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác tôn giáo:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách,
pháp luật về tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc,
chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn giáo trong phạm vi quản lý của tỉnh;
b)
Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề
cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành trong việc tham mưu, trình UBND tỉnh giải quyết những vấn đề phát
sinh trong tôn giáo theo quy định; là đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa
phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
c)
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực
tôn giáo theo quy định của pháp luật;
d)
Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với đội
ngũ công chức làm công tác tôn giáo thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ;
đ)
Trình UBND tỉnh thực hiện việc áp dụng chính sách đối với những tổ chức
tôn giáo và cá nhân có hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật;
e)
Thực hiện việc nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết thực tiễn,
cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo;
g)
Hướng dẫn Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể
về tôn giáo theo quy định của pháp luật.
15.
Về công tác thi đua, khen thưởng:
a)
Tham mưu, giúp UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các phong trào
thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Chủ
trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa phương và các cơ quan thông tin đại
chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình tiên tiến;
b)
Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, ở
cấp huyện, cấp xã và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ
trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những
vấn đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết các khiếu nại,
tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c)
Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành, của cấp huyện, cấp
xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức kinh tế ở địa phương và cơ sở, trình UBND tỉnh quyết định
khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định;
d)
Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản
lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua,
khen thưởng theo quy định. Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen
thưởng theo phân cấp; tham mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các
hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
đ)
Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
16.
Về công tác thanh niên:
a)
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan của
tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên,
trong việc thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh
niên theo quy định; giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh
niên và công tác thanh niên;
b)
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh niên và
công tác thanh niên; việc thực hiện chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý
thanh niên, công tác thanh niên của tỉnh; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác thanh niên đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, UBND
cấp huyện, cấp xã;
c)
Thực hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên theo quy định của pháp luật và
theo phân công, phân cấp của các cơ quan có thẩm quyền.
17.
Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy
định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
18.
Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan
đến công tác nội vụ theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của UBND tỉnh; thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm
quyền các vi phạm pháp luật, hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi
phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.
19.
Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được
giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đối
với UBND cấp huyện, UBND cấp xã. Giúp UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức
của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
20.
Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, số
lượng thôn, tổ dân phố; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen
thưởng; công tác thanh niên và các lĩnh vực khác được giao.
21.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ
được giao.
22.
Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công
tác thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ.
23.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất với UBND tỉnh và Bộ
Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
24.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ; quản lý hồ sơ, quyết định
việc tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt
phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề
nghiệp, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính
sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý
của Sở Nội vụ theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
25.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của
pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
26.
Quy định cụ thể về mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các
cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
27.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ
1.
Lãnh đạo Sở Nội vụ
a)
Sở Nội vụ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b)
Giám đốc Sở Nội vụ là người đứng đầu Sở Nội vụ, chịu trách nhiệm trước UBND,
Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Nội vụ; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở quy
định tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
c)
Phó Giám đốc Sở Nội vụ là người giúp Giám đốc Sở Nội vụ phụ trách, chỉ đạo một
số mặt công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ; chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở Nội vụ.
d)
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của Đảng
và Nhà nước.
2.
Cơ cấu tổ chức
a)
Các đơn vị thuộc Sở Nội vụ:
-
Văn phòng Sở;
-
Thanh tra Sở;
-
Phòng Tổ chức, biên chế và tổ chức phi chính phủ;
-
Phòng Công chức, viên chức;
-
Phòng Xây dựng chính quyền và công tác thanh niên;
-
Phòng Cải cách hành chính.
b)
Các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ:
- Ban
Thi đua - Khen thưởng;
- Ban
Tôn giáo;
- Chi
cục Văn thư - Lưu trữ.
Ban
Thi đua - Khen thưởng, Ban Tôn giáo là tổ chức tương đương chi cục thuộc Sở. Về
chế độ hoạt động của Ban Tôn giáo, trong những trường hợp cần thiết, Trưởng ban
Ban Tôn giáo được báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh,
đồng thời báo cáo với Giám đốc Sở Nội vụ.
Ban
Thi đua - Khen thưởng, Ban Tôn giáo và Chi cục Văn thư - Lưu trữ có tư cách
pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
- Căn
cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo, thi
đua - khen thưởng của địa phương, Giám đốc Sở Nội vụ có thể phân công Phó Giám
đốc Sở Nội vụ kiêm nhiệm Trưởng ban Ban Tôn giáo hoặc kiêm nhiệm Trưởng ban Ban
Thi đua - Khen thưởng, nhưng không được vượt quá số lượng Phó Giám đốc Sở Nội vụ
theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
- Việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ
quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu cán bộ, công chức,
viên chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, thực hiện
theo sự phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.
Công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở Nội vụ
a)
Công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ, trước thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
b)
Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực
thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định trong tổng biên chế công chức
và tổng số lượng người làm việc thuộc Sở Nội vụ đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
c) Việc
tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức
danh nghề nghiệp, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan,
đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định theo phân cấp
hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật.
d) Việc
bố trí công tác đối với công chức, viên chức của Sở Nội vụ phải căn cứ vào vị
trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức, theo phẩm chất,
năng lực, sở trường, bảo đảm đúng các quy định của pháp luật.
đ) Căn
cứ vào đặc điểm, tính chất, khối lượng công việc thực tế tại địa phương, Giám đốc
Sở Nội vụ quyết định hoặc phân cấp cho người đứng đầu các cơ quan trực thuộc Sở
Nội vụ ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật để thực hiện các
công việc, nhiệm vụ cụ thể tại cơ quan Sở Nội vụ và các cơ quan trực thuộc Sở Nội
vụ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Giám đốc
Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này; thực hiện
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng,
Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở, các Ban, Chi cục và đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Chi cục theo quy định.
Việc sửa
đổi, bổ sung quy định này do Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.