ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2017/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 29 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CƠ SỞ
KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG VÀ KINH DOANH THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 37/2014/QĐ-UBND NGÀY 24/9/2014 CỦA UBND
TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm
ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số
38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
30/2012/TT-BYT ngày 05/12/2012 của Bộ Y tế quy định về điều kiện an toàn thực
phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố;
Căn cứ Thông tư số
47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ Y tế hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm
đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống;
Căn cứ Thông tư số
48/2015/TT-BYT ngày 01/12/2015 của Bộ Y tế quy định hoạt động kiểm tra an toàn
thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Y tế Lào Cai tại Tờ trình số 266/TTr-SYT ngày 18/12/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định về quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai
ban hành kèm theo Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của UBND tỉnh, cụ
thể:
1. Điều
10 được sửa đổi như sau:
“Điều 10. Phân cấp quản
lý cơ sở
1. Chi cục an toàn vệ sinh
thực phẩm quản lý đối với:
a) Cơ sở kinh doanh, dịch vụ
ăn uống do cơ quan chức năng cấp Trung ương và cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp; Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại các bệnh viện thuộc
tuyến tỉnh, khu công nghiệp, khu kinh tế; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do cơ quan chức năng cấp huyện cấp
nhưng có quy mô kinh doanh từ 200 suất ăn/một lần phục vụ trở lên;
b) Bếp ăn tập thể, căng tin
của đơn vị có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập/giấy
phép hoạt động do cơ quan chức năng cấp Trung ương và cấp tỉnh cấp hoặc ban
hành; bếp ăn tập thể, căng tin trong các trường chuyên nghiệp, trung học phổ
thông và các trường phổ thông dân tộc nội trú trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
quản lý.
2. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố ủy quyền cho Trung tâm Y tế huyện, thành phố quản lý
đối với:
a) Cơ sở kinh doanh, dịch vụ
ăn uống do cơ quan chức năng cấp huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh có quy mô kinh doanh dưới 200 suất ăn/ một lần phục vụ; cơ sở kinh
doanh, dịch vụ ăn uống đám tiệc di động;
b) Bếp ăn tập thể, căng tin
của đơn vị có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc quyết định thành lập/giấy
phép hoạt động của đơn vị do cơ quan chức năng cấp huyện cấp hoặc ban hành; bếp
ăn tập thể trong các trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non có quy mô từ 50
suất ăn/một lần phục vụ trở lên.
3. Trạm Y tế xã, phường, thị
trấn quản lý đối với:
a) Cơ sở kinh doanh thức ăn
đường phố trên địa bàn quản lý;
b) Bếp ăn tập thể trong các
trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non có quy mô dưới 50 suất ăn/một lần phục
vụ.
4. Chi cục an toàn vệ sinh
thực phẩm, Trung tâm Y tế các huyện, thành phố và Trạm Y tế các xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm thường xuyên rà soát, thống kê số lượng cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống thuộc đối tượng được phân cấp quản lý quy định tại khoản 1, khoản 2
và khoản 3 Điều này. Thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và
các đơn vị có liên quan cùng phối hợp quản lý các cơ sở về an toàn thực phẩm,
chịu trách nhiệm theo nội dung được phân cấp quản lý.”
2. Điểm b
Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi như sau:
“b) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm tra công tác quản lý nhà nước
về lĩnh vực an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.”
3. Điểm a
Khoản 3 Điều 11 được sửa đổi như sau:
“a) Hàng năm, Chi cục an
toàn vệ sinh thực phẩm, Trung tâm Y tế huyện, thành phố, Trạm Y tế các xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra, trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định.”
4. Điểm c
Khoản 3 Điều 11 được sửa đổi như sau:
“c) Phân cấp kiểm tra các
cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố trong khu vực tổ chức các
hoạt động hội chợ, lễ hội, hoặc các sự kiện văn hóa khác:
- Chi cục an toàn vệ sinh thực
phẩm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra hội chợ, lễ hội,
sự kiện do cơ quan cấp tỉnh tổ chức;
- Trung tâm Y tế chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra hội chợ, lễ hội, sự kiện do cơ
quan cấp huyện tổ chức;
- Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn tổ chức kiểm tra tại hội chợ, lễ hội, sự kiện do cấp xã tổ chức.”
5. Điều
12 được sửa đổi như sau:
“Điều 12. Xác nhận kiến
thức về an toàn thực phẩm
Thực hiện theo quy định tại
Điều 10, Điều 11, Điều 12, Thông tư số 47/2014/ TT-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ
Y tế.”
Điều 2.
Bãi bỏ các Điều từ Điều 3 đến Điều 9 thuộc
Chương ii của Quy định quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống và kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành
kèm theo Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của UBND tỉnh.
Điều 3. Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|