ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3958/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 01 tháng 7 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2016-2020.
Thực hiện văn bản số 1762/BKHĐT-PTDN, ngày
30/3/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ
DNNVV và tổng kết thực hiện kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2011-2015 và
xây dựng kế hoạch hỗ trợ DNNVV giai đoạn 2016-2020; UBND tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng
kế hoạch hỗ trợ DNNVV giai đoạn 2016-2020, cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU HỖ TRỢ
DNNVV GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Quan điểm
(1) Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là chiến lược
lâu dài, đồng thời cũng là nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh nhằm giúp các DNNVV phát
triển; giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của tỉnh; tạo cơ sở,
nền tảng của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, góp phần thực hiện mục
tiêu đưa tỉnh trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
(2) Khuyến khích thành
lập các doanh nghiệp mới, đồng thời tạo điều kiện để các doanh nghiệp hiện có
phát triển về quy mô và năng lực; nâng cao chất lượng sản phẩm và tính cạnh
tranh. Tích cực đưa công nghệ mới vào sản xuất, quản lý của doanh nghiệp; xây dựng
thương hiệu cho doanh nghiệp.
(3) Hỗ trợ
DNNVV một cách bền vững, tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên
cơ sở đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm; ưu tiên
phát triển các ngành nghề, sản phẩm có giá trị gia tăng cao hoặc DNNVV có lợi
thế cạnh tranh; cải thiện và tạo điều kiện thuận lợi để DNNVV cạnh tranh bình đẳng,
tiếp cận các nguồn lực và thị trường; nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp,
phát triển văn hoá kinh doanh và liên kết doanh nghiệp.
(4) Hỗ trợ
DNNVV theo phương châm tích cực, vững chắc, nâng cao chất lượng, phát triển về
số lượng, đạt hiệu quả kinh tế, góp phần tạo nhiều việc làm, xoá đói, giảm
nghèo, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa gắn
với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện của từng
vùng, từng huyện, thị, khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, làng nghề
truyền thống; ưu tiên phát triển và hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa do đồng
bào dân tộc, phụ nữ, người tàn tật,… làm chủ doanh nghiệp; chú trọng phát triển
DNNVV đầu tư sản xuất một số lĩnh vực có khả năng cạnh tranh và tạo ra giá trị
gia tăng cao.
2. Mục tiêu
2.1. Mục
tiêu chung
- Củng cố và phát triển DNNVV cả về số lượng và chất
lượng với quy mô hợp lý, với công nghệ phù hợp và hiện đại, có mô hình tổ chức
quản lý sản xuất có hiệu quả, có sức cạnh tranh và phát triển bền vững; tham
gia tích cực vào chuỗi giá trị (sản xuất phân phối) các hàng hóa và dịch vụ
trong nền kinh tế tỉnh và cả nước; đóng góp phần quan trọng trong phát triển
kinh tế tỉnh, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập của nhân dân.
- Đẩy nhanh tốc
độ phát triển doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV, tạo môi
trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch để các DNNVV đóng
góp ngày càng cao vào phát triển kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia.
- Động viên,
huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh, tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn và các dịch vụ khuyến
công theo quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh.
- Góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH-HĐH, đẩy nhanh
phát triển TTCN, khôi phục các làng nghề truyền thống, du nhập và phát triển
nghề mới nhằm tạo việc làm tăng thu nhập, thực hiện phân công lại lao động xã hội.
- Hỗ trợ tạo
điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư
thành lập doanh nghiệp để sản xuất, kinh doanh nhất là phát triển công nghiệp
nông thôn một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập kinh tế
quốc tế.
2.2. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2020
(1) Đến hết
năm 2020, phấn đấu có trên 9.500 DNNVV hoạt động trong nền kinh tế.
(2) Đầu tư của
khu vực DNNVV chiếm từ 20-25% tổng vốn đầu tư của tỉnh.
(3) DNNVV đóng
góp 15-20% giá trị vào GDP của tỉnh; 10%-15% tổng thu Ngân sách của tỉnh.
(4) Giá trị
kim ngạch xuất khẩu của các DNNVV đạt từ 15%-17% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
(5) DNNVV tạo
thêm từ 60 đến 70 ngàn chỗ làm mới.
(6) Định hướng
cơ cấu ngành nghề chủ yếu của DNNVV: Dịch vụ: 50%-52%, Công nghiệp:
30%-33%, Xây dựng: 10%-13%, Nông nghiệp: 5%-7%.
II. ĐỊNH HƯỚNG CHỦ YẾU HỖ TRỢ DNNVV
1. Củng cố,
duy trì, phát triển DNNVV, rà soát lại mô hình sản xuất tạo điều kiện cho các
DNNVV phát triển vượt qua khó khăn trong sản xuất kinh doanh, ổn định sản xuất,
tiếp tục đầu tư kinh doanh phát triển, tăng tỷ trọng doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực công nghiệp sản xuất và du lịch dịch vụ.
2. Tập
trung, định hướng ưu tiên phát triển DNNVV nhằm phát huy lợi thế, thế mạnh của các
DNNVV theo hướng hình thành các mô hình tổ chức sản xuất; định hướng hình thành
các chuỗi (liên kết) về sản xuất hàng hoá và dịch vụ trong tỉnh, trong vùng và
cả nước theo từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa bàn trong tỉnh. Cụ thể:
a) Mô
hình tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh của các DNNNVV trong phát triển nông
nghiệp và nông thôn: Doanh nghiệp chế biến Nông - lâm - thuỷ sản và doanh nghiệp
dịch vụ trong khu vực nông thôn
(1) Cung ứng
nguyên liệu, tổ chức sản xuất chế biến hàng nông, lâm sản, thực phẩm, các sản
phẩm nông nghiệp sạch quy mô lớn, hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu trong tỉnh,
trong nước và xuất khẩu.
(2) Sản xuất
các sản phẩm đồ uống (bia, rượu), các loại nước uống tinh khiết từ nguồn nguyên
liệu của địa phương.
(3) Cung ứng,
sản xuất chế biến thức ăn chăn nuôi, vật tư nông nghiệp phục vụ nuôi trồng của
địa phương.
(4) Phát
triển các sản phẩm mộc dân dụng từ vật liệu tổng hợp, các mặt hàng song, mây
tre đan, gỗ mỹ nghệ, hướng vào xuất khẩu.
(5) Phát triển
mô hình doanh nghiệp nông nghiệp từ khâu sản xuất đến cung ứng sản phẩm.
b) Hình
thành hệ thống chuỗi liên kết (doanh nghiệp) giữa các doanh nghiệp trong ngành,
doanh nghiệp ngoài ngành với nhau trong lĩnh vực chế tạo, chế biến
(1)
Trong lĩnh vực điện tử, tin học: chủ
yếu tập trung vào sản xuất (chi tiết,
linh kiện), lắp ráp các thiết bị tin học,
phần mềm, sản phẩm điện tử gia dụng (điện thoại, máy điều hoà không
khí, ti vi, tủ lạnh, máy giặt,…), các sản phẩm điện tử văn phòng.
(2)
Trong lĩnh vực cơ khí, chế tạo: Hình
thành tổ hợp, cụm các doanh nghiệp chuyên sản xuất, gia công phụ tùng, chi tiết,
linh kiện ô tô, xe máy; các loại máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản
thực phẩm, máy công cụ, thiết bị và khí cụ điện, thiết bị cơ khí chính xác, thiết
bị phục vụ ngành xây dựng, cấu kiện kim loại và thiết bị phi tiêu chuẩn, thiết
bị đặc thù cho làng nghề thủ công, đồ gia dụng,…, đưa DNNVV hoạt động trong ngành công nghiệp phụ trợ trở
thành các doanh nghiệp chủ đạo.
(3) Công nghiệp làng nghề, tiểu thủ công nghiệp:
Xây dựng các vùng nguyên liệu gắn với việc xây dựng các làng nghề. Chú trọng
phát triển doanh nghiệp làng nghề nhỏ, truyền thống như mộc, rèn, cơ khí...
c) Hình
thành sự liên kết, phối hợp trong phát triển các doanh nghiệp dịch vụ trong các
lĩnh vực du lịch, thương mại, khoa học công nghệ, đào tạo,...
(1) Dịch
vụ và du lịch: Khai thác tốt lợi
thế về vị trí gần Thủ đô Hà Nội, khuyến khích phát triển DNNVV hoạt động trong
lĩnh vực du lịch sinh thái, phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng: du lịch
nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa lịch sử, du lịch tâm linh, dịch vụ vui
chơi, giải trí quy mô phù hợp, hiện đại…
(2) Phát triển các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực thông tin, viễn thông, giáo dục đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, văn
hóa xã hội.
3. Xây
dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng, xây dựng cơ chế chính sách tạo sự đột phá trong
phát triển DNNVV. Tập trung lãnh đạo các cấp, các ngành, các đoàn thể và các tổ
chức chính trị thực hiện nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng để chủ động
dành quỹ đất làm mặt bằng sản xuất cho các DNNVV.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN HỖ TRỢ DNNVV GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Giải pháp về cơ chế chính sách
1.1.
Trước hết, rà soát, nghiên cứu để vận dụng thực hiện đầy đủ và phù hợp các chủ
trương, chính sách, cơ chế của Nhà nước đã ban hành đối với DNNVV trên địa bàn tỉnh trên
các mặt: cải cách thủ tục hành chính, tiếp cận vốn, mặt bằng sản xuất, đổi mới
khoa học công nghệ...
1.2. Cải
cách thủ tục hành chính, công khai, minh bạch hóa thông tin, tư vấn cho doanh
nghiệp, mở rộng xúc tiến đầu tư
(1) Cải
cách thủ tục hành chính trong đăng ký thành lập doanh nghiệp và quản lý doanh
nghiệp: phổ biến rộng rãi, công
khai quy trình đăng ký thành lập doanh nghiệp; thủ tục thẩm định, cấp phép và
giải quyết các đề nghị của doanh nghiệp, đảm bảo nhanh chóng, thuận lợi và thiết
thực theo cơ chế một cửa liên thông trong đăng ký doanh nghiệp và đăng ký thuế,
thực hiện thời gian đăng ký doanh nghiệp tối đa là 3 ngày.
Thực hiện thí điểm triển khai xây dựng đầu mối “một cửa” làm công tác trợ giúp
doanh nghiệp ở một số khâu.
(2) Phổ biến rộng rãi, trình tự, thủ tục hành chính
cho DNNVV trong việc thuê mặt bằng triển khai thực hiện dự án. Đặc biệt trong
việc thuê đất triển khai thực hiện dự án của các DNNVV sản xuất công nghiệp nông
thôn trong các cụm công nghiệp, làng nghề phù hợp với các quy định hiện hành của
nhà nước.
(3) Thực hiện
tư vấn trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp và đăng ký thuế; tư vấn trong các vụ
kiện, tranh chấp thương mại. Cung cấp dịch vụ tư vấn khác liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh cho các DNNVV.
(4) Khuyến
khích các DNNVV hoạt động cung cấp các dịch vụ công tư vấn cho doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật. Thực hiện đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ thống
thông tin viễn thông cung ứng các dịch vụ thông tin liên lạc theo hướng hiện đại,
tiện ích cao cho DNNVV.
(5) Cung cấp
thông tin, chính sách trợ giúp phát triển của doanh nghiệp; hình thành mạng lưới
kết nối các thông tin về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phổ biến,
công khai thông tin về: các quy hoạch, kế hoạch, các văn bản chỉ đạo điều hành
của tỉnh trên cổng thông tin giao tiếp điện tử của tỉnh, trên trang web của sở
Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành để các DNNVV dễ tiếp cận, không mất thời
gian tìm kiếm. Thực hiện có hiệu quả công tác trả lời, giải đáp các khó khăn,
kiến nghị của DNNVV trên cổng thông tin điện tử.
(6) Công
khai kết quả thực hiện giải quyết các tranh chấp thương mại, công bố các kết quả
xử lý giải quyết tranh chấp để nâng cao lòng tin của doanh nghiệp đối với hoạt
động của hệ thống toà án, tư pháp, thanh tra, kiểm tra.
(7) Định kỳ
tổ chức Hội nghị đối thoại giữa doanh nghiệp với UBND tỉnh, các sở, ngành để
xây dựng cơ chế thông tin hai chiều, qua đó nắm bắt những khó khăn, vướng mắc từ
phía doanh nghiệp nói chung và đặc biệt từ các DNNVV nói riêng nhằm đề ra các
giải pháp nhanh chóng, kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp. Tổ chức lấy ý kiến đóng
góp của DNNVV thông qua các tổ chức hội khi xây dựng những văn bản pháp luật
liên quan đến nghĩa vụ và quyền lợi của các DNNVV.
1.3.
Phát triển hạ tầng, tạo mặt bằng sản xuất, kinh doanh cho các DNNVV
(1) Rà soát
lại các quỹ đất, công khai các quy hoạch, quỹ đất còn chưa sử dụng, giải phóng
tạo quỹ đất, mặt bằng sản xuất cho các DNNVV có nhu cầu về đất, đảm bảo cho việc
giao đất, cho thuê đất nhằm giúp cho các DNNVV bình đẳng trong việc tiếp cận đất
đai. Phấn đấu giao đất sạch cho các doanh nghiệp.
(2) Phát
triển hạ tầng trong các khu, cụm công nghiệp theo hướng đồng bộ về điện, nước,
xử lý chất thải, thông tin liên lạc nhằm phục vụ và hỗ trợ tốt cho các DNNVV sản
xuất kinh doanh.
(3) Thực hiện
công bố, công khai quỹ đất để thực hiện đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp
làng nghề cho các DNNVV thuê làm mặt bằng xây dựng văn phòng, nhà xưởng hoặc thực
hiện bán đấu giá cho các DNNVV làm mặt bằng sản xuất kinh doanh.
1.4.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để DNNVV tiếp cận vốn, nâng cao khả năng huy động vốn
và sử dụng vốn có hiệu quả
(1) Tiếp tục
thực hiện đồng bộ các giải pháp về hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ thị trường theo các Nghị quyết của Chính phủ. Đẩy mạnh hỗ trợ sau
đầu tư.
(2) Tạo mọi
điều kiện thuận lợi trong việc hỗ trợ các DNNVV tiếp cận nguồn tín dụng thông
qua Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng; cho vay ưu đãi đối với các
DNNVV có dự án đầu tư khả thi thuộc các lĩnh vực, địa bàn ưu tiên, khuyến khích
của Nhà nước và phù hợp với mục đích hoạt động của Qũy; có cơ chế kiểm tra sử dụng
vốn.
(3) Thực hiện
đồng bộ 3 biện pháp: khoanh nợ, giãn nợ và mua lại nợ xấu để hỗ trợ các DNNVV.
(4) Tạo điều
kiện cho các DNNVV vay đầu tư nâng cao năng lực, đổi mới công nghệ thông qua Quỹ
phát triển Khoa học công nghệ.
(5) Thực hiện
chính sách của Nhà nước và vận dụng phù hợp cơ chế ưu đãi đối với các DNNVV đầu
tư sản xuất trên địa bàn nông thôn nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn
mới.
(6) Huy động
các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân cư để gia tăng khả năng tài chính cho doanh
nghiệp, tạo môi trường kinh doanh hấp dẫn, tin cậy, ổn định để khuyến khích các
hộ đầu tư vốn kinh doanh.
1.5.
Giải pháp về nhân lực và lao động cho các DNNVV
(1) Tổ chức
thường xuyên “Sàn giao dịch việc làm” để các DNNVV đến đăng ký nhu cầu, lựa chọn,
tuyển lao động theo tiêu chí của doanh nghiệp.
(2) Xây dựng
mạng lưới đào tạo nguồn nhân lực cho các DNNVV, tập trung chủ yếu vào nâng cao
ý thức kỷ luật, tinh thần lao động và hoàn thiện tay nghề kỹ năng (chuyển giao
công nghệ, kỹ thuật, nghiệp vụ) cho người lao động. Tăng cường quản lý hoạt động liên kết đạo tạo nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo; thực hiện đa dạng hóa ngành nghề đào tạo, nhất là những
ngành nghề mới theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
(3) Xây dựng
và thực hiện tốt kế hoạch trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các DNNVV được lồng
ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của tỉnh. Quy hoạch
xây dựng khu nhà ở cho công nhân gắn với các KCN.
(4) Bố trí
kinh phí từ ngân sách hàng năm để tổ chức đào tạo nguồn nhân lực cho các DNNVV,
đào tạo gắn với địa chỉ sử dụng. Mở các khóa khởi sự doanh nghiệp và các khóa
nâng cao góp phần đưa các ý tưởng kinh doanh thành hiện thực.
1.6.
Giải pháp mang tính đột phá về phát triển DNNVV
(1) Tổ chức
hội thảo đối thoại doanh nghiệp thường xuyên 1 lần/tháng để trực tiếp giải quyết
kịp thời các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
(2) Tỉnh đầu
tư Ngân sách trực tiếp hoặc thông qua một nhà đầu tư xây dựng sẵn các khu nhà
xưởng hoàn chỉnh theo mẫu cho các DNNVV thuê thời hạn 20-30 năm. Có cơ chế quản
lý và chính sách cụ thể về vấn đề này.
(3) Đổi mới
phương thức, nội dung triển khai việc bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV thuộc các
nhóm ngành tỉnh khuyến khích phát triển. Đồng thời Tỉnh cần có chính sách đặc
thù để khuyến khích các doanh nghiệp phát triển theo định hướng cơ cấu ngành
nghề.
(4) Đề nghị
với ngân hàng Nhà nước nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các
ngân hàng thương mại tăng mức dư nợ tín dụng cho các DNNVV và cho vay ưu đãi đối
với vốn trung hạn và dài hạn cho các DNNVV đầu tư vào ngành công nghiệp hỗ trợ;
đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu; doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
dịch vụ du lịch, vv...
(5) Nghiên
cứu thí điểm thực hiện thành lập Vườn ươm doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện.
2. Giải
pháp trợ giúp DNNVV phát huy nội lực
2.1. Giải
pháp xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường cho DNNVV
(1) Hỗ trợ
liên kết giữa các doanh nghiệp trong tỉnh, hợp tác xúc tiến đầu tư với các tỉnh
khác, nhằm tận dụng lợi thế về địa lý kinh tế của mình. Tăng cường liên kết giữa
doanh nghiệp FDI trong tỉnh và các DNNVV trong vùng để phát triển chuỗi cung ứng,...
nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV.
(2) Đẩy mạnh
việc áp dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp, chú trọng các DNNVV
thương mại. Khuyến khích, hỗ trợ các DNNVV áp dụng các phương thức bán hàng
tiên tiến, ứng dụng thương mại điện tử vào bán hàng, quảng bá, giới thiệu sản
phẩm đến người tiêu dùng.
(3) Hỗ trợ
DNNVV đưa sản phẩm đi tham gia các hội chợ thương mại trong và ngoài tỉnh, tạo
điều kiện cho các DNNVV trong trao đổi buôn bán và mở rộng thị trường. Tuyên
truyền, quảng bá chủ trương "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam".
(4) Hỗ trợ,
tư vấn, cung cấp những thông tin cần thiết về thị trường giá cả; thông tin xúc
tiến thương mại; thông tin tiếp thị, giới thiệu sản phẩm; hỗ trợ tìm kiếm đối
tác kinh doanh, mở rộng phát triển thị trường và cung cấp các dịch vụ công nghệ
theo nhu cầu của doanh nghiệp.
(5) Đẩy mạnh
hoạt động thanh tra, kiểm tra thị trường một cách quyết liệt nhằm bảo vệ các
doanh nghiệp kinh doanh chính đáng trước hàng hoá nhập lậu, hàng giả, hàng nhái
gây ra các tổn thất lớn cho doanh nghiệp.
2.2.
Chương trình nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa và đổi mới công
nghệ cho DNNVV
(1) Đẩy mạnh
hoạt động tư vấn, hỗ trợ, phổ biến
và chuyển giao công nghệ trong các DNNVV, tạo điều kiện ưu tiên cho các DNNVV
bước đầu áp dụng ứng dụng công nghệ cao vào quá trình sản xuất.
(2) Hỗ trợ
đầu tư nâng cao trình độ công nghệ cho các DNNVV để nâng cao chất lượng sản phẩm,
tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường. Chú trọng các doanh nghiệp hoạt
động xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ, sản phẩm tiểu thủ công nghiệp tinh xảo và
làng nghề truyền thống.
(3) Đa dạng
hóa và tăng cường phổ biến thông tin về cơ chế, chính sách của Nhà nước về khoa
học và công nghệ; Nâng cao nhận thức của DNNVV về sự cần thiết phải đổi mới
công nghệ nhằm nâng cao năng lực DNNVV trong môi trường cạnh tranh quốc tế; Xây
dựng cơ chế hỗ trợ tra cứu thông tin về khoa học và công nghệ, về sở hữu trí tuệ
để DNNVV tiếp cận dễ dàng hơn.
(4) Hỗ trợ
các DNNVV áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, xây dựng thương hiệu,
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, cấp chứng chỉ chất lượng sản phẩm, chứng chỉ quy
trình sản xuất thân thiện với môi trường, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm.
IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN HỖ TRỢ DNNVV GIAI ĐOẠN
2016-2020
1. Chương
trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
2. Giải quyết
khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Thực hiện chế độ tiếp doanh nghiệp như tiếp
dân.
3. Chương
trình hỗ trợ đào tạo nhân lực cho doanh nghiệp: 30.000 triệu đồng (trong đó: ngân
sách nhà nước cấp chiếm 50%, huy động từ doanh nghiệp và nhà tài trợ chiếm
50%).
4. Chương
trình phát triển Thương mại điện tử tại Vĩnh Phúc: 1.500 triệu đồng.
5. Chương
trình khuyến công giai đoạn 2016-2020: Ngân sách địa phương 50 triệu đồng, ngân
sách Trung ương 5.000 triệu đồng.
6. Hỗ trợ
phát triển Cụm công nghiệp làng nghề: 300.000 triệu đồng.
7. Hỗ trợ
bình ổn giá thị trường: 150.000 triệu đồng.
8. Chương
trình xúc tiến thương mại: Ngân sách địa phương: 25.000 triệu đồng, ngân sách
Trung ương 2.000 triệu đồng.
9. Hỗ trợ
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh vay vốn để đầu tư đổi mới công
nghệ, thiết bị sản xuất, thông qua Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh
Vĩnh Phúc.
10. Xây dựng
Đề án thí điểm vườn ươm doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (Mô hình hỗ trợ toàn diện
DNNVV, xây dựng vườn ươm doanh nghiệp trong một số lĩnh vực ưu tiên): Ngân sách
tỉnh 200.000 triệu đồng, nguồn khác: 100.000 triệu đồng.
11. Hỗ trợ
tín dụng Thông qua Qũy Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng cho DNNVV: 1.000 tỷ
đồng.
Tổng kinh
phí: 1.963.550 triệu đồng. Trong đó: Ngân sách Trung ương: 7.000 triệu đồng,
ngân sách địa phương: 941.550 triệu đồng, nguồn khác: 1.015.000 triệu đồng.
(Chi tiết
các chương trình đề án có phụ lục kèm theo).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ của từng Sở ngành, UBND tỉnh giao nhiệm vụ cụ thể cho từng
Sở ngành tổ chức, quản lý, thực hiện kế hoạch phát triển DNNVV của tỉnh.
a)
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
là đơn vị đầu mối chủ trì, phối hợp các Sở ngành liên quan hướng dẫn chịu trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch 05 năm hỗ trợ phát triển DNNVV trên
địa bàn tỉnh và đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch.
b) Sở
Khoa học và Công nghệ: chịu
trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong kế hoạch;
ban hành các cơ chế, chính sách ưu tiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia
"các cơ sở ươm tạo công nghệ " và "cơ sở ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ"; tổng kết đánh giá việc tổ chức các kỳ Techmarrt thực hiện trên
địa bàn tỉnh.
c) Sở
Công thương: chịu trách nhiệm
tổ chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong kế hoạch; ban hành
các cơ chế, chính sách ưu tiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chương
trình xúc tiến thương mại, hội chợ thương mại trong nước và quốc tế; tổng kết
đánh giá việc tổ chức các kỳ hội trợ thương mại, triển lãm thực hiện trên địa
bàn tỉnh.
d) Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các Sở, Ngành và UBND cấp huyện
xây dựng kinh phí thực hiện kế hoạch trợ giúp phát triển DNNVV. Tổng hợp kinh
phí thực hiện kế hoạch trợ giúp phát triển DNNVV bảo đảm yêu cầu đề ra.
đ) Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ngành, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và UBND cấp huyện xây dựng
kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động.
e) Sở
Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
để xây dựng các khu, cụm công nghiệp cho các DNNVV thuê làm mặt bằng sản xuất
kinh doanh. Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích
các DNNVV đang sản xuất kinh doanh trong nội thành, nội thị, nằm xen kẽ tại các
khu dân cư di dời đến các khu, cụm công nghiệp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
f) Quỹ
đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh: Xây dựng kế
hoạch bảo lãnh và cho vay ưu đãi các DNNVV có dự án đầu tư khả thi thuộc lĩnh vực
ưu tiên, khuyến khích của Nhà nước và phù hợp với mục đích hoạt động của Quỹ.
g) Các Sở, ban, ngành có liên quan và Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh: phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư lồng ghép có hiệu quả nhiệm vụ của ngành mình trong
việc thực hiện kế hoạch hỗ trợ DNNVV theo chương trình khuyến công, khuyến
nông, chương trình khoa học công nghệ, chương trình xúc tiến thương mại, chương
trình hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ mặt bằng,vv...
2. Giám
sát, đánh giá thực hiện kế hoạch
2.1. Công cụ, biện pháp đánh giá
Công cụ giám sát là hệ thống các báo
cáo theo dõi, đánh giá theo định kỳ từ phía các Sở ngành liên quan.
Biện pháp đánh giá: Sử dụng các kết quả,
cơ sở dữ liệu đã có sẵn; Tiến hành điều tra tham khảo; Tham vấn các nhóm mục
tiêu đánh giá lựa chọn; vv...
2.2. Chế độ báo cáo, tổng hợp
Hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư phối
hợp với các Sở ngành liên quan xây dựng kế hoạch báo cáo UBND tỉnh tình hình thực
hiện các mục tiêu, các giải pháp đã đề ra trong kế hoạch và đề xuất các giải
pháp nhằm tháo gỡ các khó khăn vướng mắc nếu có. Chủ trì thực hiện các cuộc gặp
mặt doanh nghiệp tại từng huyện, thị, thành theo quý hoặc tháng để giải quyết
theo thẩm quyền hoặc tổng hợp báo cáo các khó khăn của doanh nghiệp nói chung,
DNNVV nói riêng để UBND tỉnh có ý kiến chỉ đạo giải quyết.
Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo
định kỳ 6 tháng, hàng năm với UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư).
Trên đây là Kế hoạch hỗ trợ DNNVV giai
đoạn 2016-2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, UBND tỉnh trân trọng báo cáo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu
tư (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CPCT, CPVP;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện , thành, thị;
- CV: NCTH;
- Lưu VT.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|