ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2018/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 22 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA BÃI ĐỖ XE
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ LuậtTổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư số
63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ; Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; Thông tư so 01/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ
Xây dựng Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này “Quy định tổ chức, quản lý hoạt động của bãi đỗ xe trên
địa bàn tỉnh Hải Dương”,
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 4 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài Nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn vị và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- VP Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Tổng cục ĐBVN;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBNb tỉnh;
- TT Công nghệ thông tin - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Khanh (45b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|
QUY ĐỊNH
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA
BÃI ĐỖ XE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
03/2018/QĐ-UBND ngày 22/03/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy
định việc tổ chức, quản lý hoạt động của bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Quy
định này không áp dụng đối với:
a) Bãi
đỗ xe không thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
b) Bãi
đỗ xe nhằm mục đích phục vụ cho việc kinh doanh chính của các tổ chức, cá nhân.
c) Bãi
đỗ xe thuộc các trạm dừng nghỉ đường bộ.
d) Bãi
đỗ xe cao tầng, thông minh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ
quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan đến tổ chức, quản lý hoạt động của
bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THẺ VỀ TỔ CHỨC, QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA BÃI ĐỖ XE
Điều 3.
Quy định về tổ chức bãi đỗ xe
1. Đơn
vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe là tổ chức, cá nhân có Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh có đăng ký kinh doanh bãi đỗ xe.
2. Tổng
điện tích của bãi đỗ xe (tối thiểu): 500 m2.
3. Các
hạng mục công trình chủ yếu của bãi đỗ xe
a) Nhà
điều hành (nếu có).
b) Nhà
bảo vệ.
c) Sân
bãi đỗ xe.
d) Cổng
ra, vào bãi đỗ xe.
e) Nhà
vệ sinh.
f) Trạm
bảo dưỡng sửa chữa ô tô, trạm rửa xe (nếu có).
g) Cây
xanh và hệ thống chiếu sáng, hệ thống thông tin.
Điều 4. Quy định về quản .ý hoạt động bãi đỗ xe
1. Nội
dung kinh doanh bãi đỗ xe
a) Dịch
vụ trông giữ phương tiện.
b) Tổ
chức các dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện.
c) Kinh
doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Quy
định đối với đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe
a) Đảm
bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ tại bãi đỗ
xe.
b) Đường
ra, vào bãi đỗ xe phải được bố trí đảm bảo an toàn và không gây ùn tắc giao
thông.
c) Niêm
yết công khai nội quy, giá các dịch vụ tại bãi đỗ xe, tên và số điện thoại cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết.
d) Bồi
thường thiệt hại cho người gửi xe nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng phương tiện nhận
gửi.
đ) Chịu sự kiểm tra, giám sát của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
e) Kinh
doanh các loại dịch vụ quy định tại khoản 1 Điểu này.
e) Thu
tiền trông giữ phương tiện.
g) Không được để các chủ phương
tiện kinh doanh vận tải sử dụng bãi đỗ xe để đón, trả khách.
i) Có quyền từ chối phục vụ đối với
chủ phương tiện không chấp hành nội quy bãi đỗ xe.
3. Quy
định đối với chủ phương tiện hoặc lái xe tại bãi đỗ xe
a) Chấp
hành nội quy và sự hướng dẫn của nhân viên điều hành bãi đỗ xe.
b) Có
quyền lựa chọn sử dụng các dịch vụ tại bãi đỗ xe.
c) Có
quyền phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền về các hành vi vi phạm
của bãi đỗ xe.
4. Quản
lý hoạt động bãi đỗ xe
Bãi đỗ xe chỉ được đưa vào hoạt động
khi Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra và đáp ứng được các quy định tại Khoản
2 Điều này.
a) Chậm
nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản của đơn vị quản
lý, kinh doanh bãi đỗ xe đề nghị kiểm tra bãi đỗ xe, Sở Giao thông vận tải tổ
chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra các quy định tại Điều 3 và Khoản 2 Điều
này.
Trường hợp bãi đỗ xe đáp ứng các
quy định thì chậm nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm
tra, Sở Giao thông vận tải quyết định đưa bãi đỗ xe vào khai thác.
Trường hợp sau khi kiểm tra, nếu
bãi đỗ xe không đáp ứng các quy định phải được ghi rõ trong biên bản kiểm tra
và được thông báo cho tổ chức, cá nhân khai thác bãi đỗ xe biết bổ sung, hoàn
thiện.
b) Trường
hợp khi điều chỉnh, cải tạo cơ sở vật chất dẫn đến sự thay đổi về quy mô của
bãi đỗ xe thì đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe có văn bản đề nghị kiểm tra
lại. Việc kiểm tra lại hoạt động bãi đỗ xe thực hiện theo quy định tại điểm a
Khoản 4 Điều này.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Trách nhiệm cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Giáo thông vận tải
a) Thực
Hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành đối với hoạt động của bãi đỗ xe
trong phạm vi toàn tỉnh.
b) Chủ
trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phổ trong công tác tổ chức giao
thông, đảm bảo không ùn tắc tại các bãi đỗ xe.
c) Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND
huyện, thị xã, thành phố tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất và xử lý
các vi phạm đối với đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đô xe trên địa bàn tỉnh
trong việc duy trì tổ chức, quản lý hoạt động của bãi đỗ xe, việc kê khai, niêm
yết giá dịch vụ, chấp hành quy định về xây dựng bãi đỗ xe, sử dụng đất làm bãi
đỗ xe, đảm/bảo an ninh trật tự tại khu vực bãi đỗ xe.
2. Sở Xây dựng
a) Thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp phép xây dựng bãi đỗ xe.
b) Tham
gia Đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với các đơn vị khai thác bãi
đỗ xe trên địa bàn tỉnh trong việc chấp hành các nội dung đã được cấp phép xây
dựng bãi đồ xe.
3. Sở Tài chính
a) Tham
mưu cho UBND tỉnh quy định giá dịch vụ trông giữ xe trên địa bàn tỉnh.
b) Tham
gia Đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với các đơn vị khai thác bãi
đỗ xe trên địa bàn tỉnh về đăng ký, kê khai, niêm yết giá dịch vụ tại bãi đỗ
xe.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ
trì, phối hợp với các địa phương tổng hợp nhu cầu sử dụng đất trong Quy hoạch hệ
thống bãi đỗ xe vào Quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất hàng năm của
cấp huyện;
b) Tham
gia Đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với các đơn vị khai thác bãi
đỗ xe trên địa bàn tỉnh về vệ sinh môi trường trong hoạt động tại bãi đỗ xe.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Có kế hoạch xúc tiến đầu tư bãi đỗ
xe trên địa bàn, xây dựng phương án khuyến khích nhằm huy động các nguồn vốn
khác để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống bãi đỗ xe.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Tham
gia về chủ trương đầu tư xây dựng bãi đỗ xe trên địa bàn theo đúng quy hoạch
phát triển giao thông vận tải đã được ỦBND tỉnh phê duyệt; đảm bảo an ninh trật
tự tại khu vực bãi đỗ xe.
b) Tham
gia Đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất các đơn vị khai thác bãi đỗ xe
trên địa bàn tỉnh trong việc sử dụng đất làm bãi đỗ xe.
c) Phối
hợp với Sở Giao thông vận tải lập phương án tổ chức giao thông, không gây ùn tắc
tại các bãi đỗ xe.
Điều 6. Sửa
đổi, bổ sung
Trong quá trình tổ chức thực hiện
có phát sinh khó khăn, vướng mắc các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã,
thành phố; đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe phản ánh kịp thời cho Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.