ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 241/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 31
tháng 7 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÁT TRIỂN NGÀNH DƯỢC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Quyết định số 1165/QĐ -TTg ngày 09/10/2023 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt
Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 27/02/2024 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 388/QĐ-BYT ngày 20/02/2024 của
Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phát
triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 theo
Quyết định số 1165/QĐ-TTg ngày 09/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ văn bản số 92/TB-UBND ngày 23/7/2024 của Chủ
tịch UBND tỉnh thông báo kết luận phiên họp UBND tỉnh thường kỳ tháng 7 năm
2024;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược đến năm 2030 và tầm
nhìn đến năm 2045 tại tỉnh Bắc Ninh với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Cụ thể hóa những nội dung cơ bản của Chiến lược
quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Xác định mục tiêu, các nhiệm vụ trọng tâm và giải
pháp chủ yếu của giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045, phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu thực tế đặt ra nhằm từng
bước phát triển ngành Dược của tỉnh.
- Xác định rõ trách nhiệm đầu mối, phối hợp của các
cấp, các ngành trong từng hoạt động cụ thể để hiện thực các mục tiêu của Chiến
lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn
đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển ngành Dược tỉnh Bắc Ninh đảm bảo cung ứng
đầy đủ, kịp thời, có chất lượng, giá hợp lý các loại thuốc theo cơ cấu bệnh tật
tương ứng với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tối ưu hoá
việc sử dụng thuốc.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Phấn đấu 100% thuốc được cung ứng chủ động, kịp
thời cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh; đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh,
khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, sự cố y tế công cộng và các nhu cầu cấp
bách khác về thuốc.
- Duy trì bền vững tỷ lệ 100% cơ sở phân phối thuốc
đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GDP),
100% nhà thuốc, quầy thuốc đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc”
(GPP).
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh đạt tiêu chuẩn
“Thực hành tốt phòng thí nghiệm” (GLP); đảm bảo đủ nguồn kinh phí cho công tác
lấy mẫu, kiểm tra chất lượng, kiểm soát chặt chẽ thuốc, dược liệu lưu hành trên
thị trường.
- 100% bệnh viện, cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện
tuân thủ và duy trì “Thực hành tốt bảo quản thuốc” (GSP) đối với hoạt động bảo
quản thuốc theo quy định.
- 100% các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hoạt động
sử dụng thuốc có tổ chức và triển khai các hoạt động dược lâm sàng. Tỷ lệ người
làm công tác dược lâm sàng đạt 01 người/100 giường bệnh nội trú và 02 người/1.000
đơn thuốc được cấp phát cho bệnh nhân ngoại trú có thẻ bảo hiểm trong một ngày.
- 100% cơ sở sản xuất, xuất nhập khẩu, phân phối và
bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh được kết nối liên thông với Hệ thống cơ sở dữ liệu
Dược quốc gia; đảm bảo duy trì hoạt động 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4
trong lĩnh vực dược được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Đạt tỷ lệ 4,5 dược sĩ/1 vạn dân, trong đó dược sĩ
được đào tạo về chuyên ngành dược lâm sàng đạt tối thiểu 20%.
- Nghiên cứu xây dựng và phát triển vùng trồng dược
liệu có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện sản xuất của tỉnh Bắc Ninh.
3. Mục tiêu định hướng đến
năm 2045
- Tiếp tục đảm bảo cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời,
có chất lượng cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh; công tác kiểm soát chất lượng
thuốc, phân phối thuốc, dược lâm sàng, thông tin thuốc và cảnh giác dược tiếp tục
được nâng cao hiệu quả thực hiện.
- Trên cơ sở khai thác các vùng có lợi thế về điều
kiện tự nhiên, thích hợp với sinh trưởng và phát triển của cây dược liệu; nguồn
nhân lực có khả năng tiếp thu kỹ thuật mới ứng dụng vào sản xuất dược liệu và
các nghiên cứu của các nhà khoa học, tiến hành quy hoạch hoàn chỉnh vùng trồng
dược liệu trong toàn tỉnh.
- Thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước chuyển
giao công nghệ sản xuất thuốc phát minh, thuốc generic có dạng bào chế công nghệ
cao, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc sinh học giá trị kinh tế cao tại các nhà
máy sản xuất thuốc của tỉnh.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
1. Về cơ chế, chính sách
- Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất
cây dược liệu theo tiêu chuẩn “Thực hành tốt nuôi trồng và thu hái thuốc”
(GACP).
- Khuyến khích sử dụng thuốc trong nước, quản lý chặt
chẽ việc cung ứng, đấu thầu mua thuốc, giá thuốc, đảm bảo người dân có điều kiện
tiếp cận, lựa chọn, sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả với giá hợp lý.
- Có chính sách phát triển vùng nuôi trồng dược liệu
tập trung và khai thác dược liệu tự nhiên hợp lý, bảo đảm lưu giữ, tái sinh dược
liệu.
- Có chính sách nhằm huy động thu hút và khuyến
khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đáp ứng đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật tham gia một cách hiệu quả vào mạng lưới cung ứng
thuốc và thực hiện nhiệm vụ công ích theo đúng quy định của nhà nước.
2. Về đầu tư, quy hoạch
- Rà soát, quy hoạch hệ thống cung ứng thuốc đảm bảo
chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả; đảm bảo cho mọi người dân được hưởng các dịch
vụ cung ứng thuốc, nhất là các thuốc thiết yếu, thông thường.
- Phát triển vùng tập trung nuôi trồng cây, con làm
thuốc, bảo hộ, bảo tồn nguồn gen và phát triển những loài dược liệu quý hiếm, đặc
hữu trên cơ sở tăng cường đầu tư kỹ thuật - công nghệ tiên tiến, kết hợp với
kinh nghiệm truyền thống. Nghiên cứu, mở rộng việc nuôi trồng các cây, con làm
thuốc có hiệu quả cao và phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh để mở rộng
vùng nuôi trồng dược liệu.
- Xác định các giống cây dược liệu có thị trường và
khả năng phát triển phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng của tỉnh Bắc
Ninh, xây dựng mô hình phát triển nguồn dược liệu theo hướng bền vững.
- Khuyến khích và ưu tiên các dự án nuôi trồng, chế
biến dược liệu đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nuôi trồng và thu hái
thuốc” (GACP- WHO) theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới. Xây dựng và đề xuất
các chính sách ưu đãi đối với công tác nuôi trồng và chế biến dược liệu.
3. Nâng cao năng lực quản lý,
kiểm soát chất lượng thuốc
- Nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước
về dược tại địa phương.
- Nâng cấp hệ thống kiểm nghiệm, song song với việc
đào tạo nhân lực, đảm bảo đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt phòng thí nghiệm”
(GLP).
- Quản lý chặt chẽ chất lượng thuốc; kiên quyết
phòng ngừa, đấu tranh, xử lý đối với các thuốc giả, thuốc kém chất lượng.
- Tăng cường lấy mẫu, kiểm tra chất lượng, kiểm
soát chặt chẽ chất lượng thuốc, dược liệu lưu hành trên thị trường, nhất là dược
liệu nhập khẩu.
- Tăng cường hệ thống thanh tra và kiểm tra hậu mại
đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dược nhằm đảm bảo trật tự, kỷ
cương và tăng cường sự tuân thủ pháp luật về dược.
4. Đảm bảo sử dụng thuốc hợp
lý, an toàn, hiệu quả
- Triển khai có hiệu quả các hoạt động dược lâm
sàng theo lộ trình tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Cải thiện chất lượng hoạt động cảnh giác dược tại
các cơ sở khám chữa bệnh, nhà thuốc; tập trung nâng cao vai trò và năng lực của
người dược sĩ trong thực hành tư vấn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.
- Triển khai tiêu chuẩn thực hành tốt kê đơn thuốc,
thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc; quản lý chặt chẽ hoạt động thông tin, quảng
cáo thuốc.
- Triển khai các hoạt động giám sát hiệu quả, an
toàn và quản lý nguy cơ liên quan đến thuốc trong quá trình lưu hành sản phẩm tại
các cơ sở kinh doanh thuốc.
- Nâng cao công tác giáo dục nhận thức và kiến thức
về sử dụng thuốc an toàn hợp lý cho người bệnh và cộng đồng.
- Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả cuộc vận
động “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” cùng với cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ, nhân lực và đào tạo
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ về dược, trong đó tập trung vào các nội dung liên quan đến phát triển dược
liệu trong tỉnh.
- Chú trọng đầu tư nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
tiên tiến, hiện đại trong bảo tồn nguồn gen dược liệu đặc hữu, quý, có giá trị
kinh tế cao, nghiên cứu chọn tạo giống mới từ nguồn gen dược liệu trong tỉnh.
Sưu tầm, nghiên cứu kế thừa các bài thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của
các dân tộc trong cộng đồng.
- Xây dựng chính sách đào tạo nguồn nhân lực dược.
Thu hút, tuyển dụng dược sỹ đại học chính quy, đào tạo dược sỹ trên đại học
chuyên ngành dược lâm sàng.
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho các nhân viên
hành nghề dược và cán bộ y tế phụ trách công tác dược tại các cơ sở y tế về
công tác quản lý và cung ứng thuốc.
6. Ứng dụng công nghệ thông tin
và chuyển đổi số để hiện đại hóa ngành dược
- Hoàn thành việc kết nối liên thông cơ sở dữ liệu
Dược Quốc gia (sản xuất, xuất nhập khẩu, phân phối, bán lẻ và sử dụng), chú trọng
giám sát về chất lượng, giá, thông tin thuốc, nguồn gốc xuất xứ của thuốc.
- Triển khai thực hiện các dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4 trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực dược.
7. Thông tin, truyền thông
- Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức của
các cơ sở kinh doanh dược về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về dược, hoạt động khoa học công nghệ và xu hướng hội nhập trong lĩnh vực
dược.
- Vận động các nguồn lực nhằm tăng cường truyền
thông và nâng cao nhận thức của người hành nghề trong lĩnh vực khám bệnh, chữa
bệnh, dược và nhận thức của người bệnh trong việc sử dụng thuốc an toàn, hiệu
quả, rõ nguồn gốc và chất lượng.
- Truyền thông về chất lượng, an toàn, hiệu quả và
giá hợp lý của thuốc sản xuất trong nước, các thông tin về nguồn gốc, tác dụng
của dược liệu, nhất là các dược liệu đặc hữu của Việt Nam.
- Tăng cường thông tin, quảng bá sản phẩm thuốc, dược
liệu mang thương hiệu quốc gia.
IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp (chi đầu tư phát
triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Kinh phí lồng ghép trong các Chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công giai đoạn 2024 - 2030.
3. Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ,
các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong, ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác.
4. Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức
năng tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược đến các ngành, các cấp, đảm
bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, dự án đầu tư phát triển ngành Dược.
- Phối hợp với các Sở, ngành và địa phương đề xuất
danh mục dự án kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực phát triển dược trên địa bàn tỉnh
liệu (trong nuôi trồng, sơ chế, chiết xuất, bào chế và tiêu chuẩn hoá dược liệu
và thuốc từ dược liệu).
- Triển khai “Đề án nâng cao năng lực kiểm nghiệm
thuốc, thực phẩm trên địa bàn giai đoạn 2025-2030” trên cơ sở Quyết định số
201/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành tổ chức triển khai
thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Chiến lược trong toàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan
tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí, phân bổ kinh phí đầu tư công (nếu có)
cho các cơ quan theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật có
liên quan để thực hiện Kế hoạch.
Hướng dẫn việc lập dự án, đưa danh mục dự án kêu gọi
đầu tư trong lĩnh vực phát triển dược liệu vào danh mục cần kêu gọi thu hút đầu
tư của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Căn cứ chế độ, chính sách hiện hành, tham mưu cấp
có thẩm quyền cân đối ngân sách, bố trí nguồn kinh phí để thực hiện các nội
dung thuộc trách nhiệm của địa phương, theo quy định về phân cấp nhà nước hiện
hành.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố tham mưu cơ chế, chính sách phát triển các vùng nuôi trồng dược
liệu tập trung phù hợp với điều kiện sản xuất của tỉnh Bắc Ninh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các tổ chức, đơn vị
có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đặt hàng các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ thuộc lĩnh vực y dược, trong đó tập trung vào các nội dung liên
quan đến phát triển công nghiệp dược, công nghiệp hoá dược, phát triển dược liệu
(trong nuôi trồng, sơ chế, chiết xuất, bào chế và tiêu chuẩn hóa dược liệu và
thuốc từ dược liệu) trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Công thương
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng,
tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến phát triển công nghiệp hóa dược,
trong đó có sản xuất nguyên liệu hóa dược và các sản phẩm hỗ trợ sản xuất thuốc.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với các cơ quan liên quan, chỉ đạo các cơ
quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền,
phổ biến rộng rãi chính sách phát triển ngành Dược của tỉnh; tăng cường thông
tin, quảng bá sản phẩm thuốc, dược liệu mang thương hiệu quốc gia và các sản phẩm
của tỉnh.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố và các Sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp đưa
vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, danh mục các dự án xây dựng các nhà máy,
khu công nghiệp dược, các trung tâm nghiên cứu, kiểm nghiệm dược phẩm, phát triển
dược liệu.
9. Cục Quản lý thị trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên
quan tổ chức thực thi pháp luật về phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh
thuốc, dược liệu nhập lậu; sản xuất, buôn bán thuốc giả, dược liệu giả; thuốc,
dược liệu không đảm bảo chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ và các hành vi
gian lận thương mại theo quy định pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
10. Các sở, ban ngành, các cơ
quan, tổ chức đoàn thể liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ, đơn vị có trách nhiệm triển
khai hoặc phối hợp tuyên truyền triển khai thực hiện Kế hoạch.
11. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
Căn cứ Kế hoạch này, chủ động xây dựng và triển
khai Kế hoạch của địa phương; ưu tiên về quỹ đất cho các dự án phát triển dược
liệu. Áp dụng cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện thực tế nhằm khuyến
khích phát triển ngành Dược địa phương trong giai đoạn mới.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia
phát triển ngành Dược giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 tại tỉnh
Bắc Ninh. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc vượt
thẩm quyền đề nghị Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố phản ánh
về Sở Y tế tổng hợp, báo cáo, đề xuất trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho
phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh
- UBMTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội;
- Trường Cao đẳng Y tế Bắc Ninh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, KGVX(NTT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|