Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 64/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định Người ký: Ngô Gia Tự
Ngày ban hành: 24/07/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 64/KH-UBND

Nam Định, ngày 24 tháng 7 năm 2020

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Thực hiện Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 15/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) như sau:

I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Tình hình và kết quả ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử của các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh

Thực hiện Quyết định 1563/QĐ-TTg ngày 8/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử (TMĐT) giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh đã triển khai đồng bộ các nhiệm vụ và giải pháp về phát triển TMĐT. Sau 5 năm triển khai thực hiện, việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và TMĐT trên địa bàn tỉnh đã và đang từng bước đi vào cuộc sống, nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và cộng đồng doanh nghiệp về vị trí, vai trò, lợi ích của CNTT và TMĐT đối với công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và hoạt động sản xuất kinh doanh đã được nâng lên, góp phần tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh. Cụ thể:

a) Cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh:

- Lĩnh vực viễn thông, internet trên địa bàn tỉnh phát triển ở tốc độ cao, cơ sở hạ tầng rộng khắp toàn tỉnh, đảm bảo cung cấp các dịch vụ về viễn thông, internet có chất lượng tốt với nhiều loại hình phong phú, đa dạng, tạo tiền đề cho việc ứng dụng CNTT và đẩy mạnh phát triển TMĐT.

- 100% cơ quan nhà nước 3 cấp (cấp tỉnh, huyện, xã) có hệ thống mạng nội bộ (LAN); 95% máy tính của cán bộ, công chức được kết nối mạng Internet tốc độ cao (trừ các máy tính liên quan đến dữ liệu mật).

- Số máy tính trang bị tại các cơ quan nhà nước 3 cấp (cấp tỉnh, huyện, xã) là 5.204 máy tính. 100% cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện; trên 80% cán bộ cấp xã đã được trang bị máy tính sử dụng trong công việc.

- Số lượng máy chủ đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh là 19 máy đảm bảo vận hành các hệ thống phần mềm dung chung của tỉnh và các cơ sở dữ liệu, phần mềm chuyên ngành.

- 100% cơ quan nhà nước 3 cấp (cấp tỉnh, huyện, xã) đã có Cổng/Trang thông tin điện tử. Ngoài ra các tổ chức chính trị khác như: HĐND tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội phụ nữ, Hội Nông dân,… đã có Cổng/Trang thông tin điện tử.

- Tổng số thủ tục hành chính TTHC 3 cấp (cấp tỉnh, huyện, xã) là 1.671 thủ tục trong đó: cung cấp 523 dịch vụ mức độ 1, 2; 615 dịch vụ công mức độ 3 và 533 dịch vụ công mức độ 4.

- Toàn tỉnh đã hoàn thành việc triển khai phần mềm một cửa điện tử tại trung tâm một cửa liên thông của 10/10 UBND các huyện, thành phố, từng bước nâng cao chất lượng giải quyết các thủ tục hành chính phục vụ người dân và doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

b) Phổ biến, tuyên truyền và đào tạo về TMĐT và thực thi pháp luật về TMĐT:

- Tổ chức 07 lớp đào tạo ngắn hạn về TMĐT cho các cán bộ làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước và cán bộ làm TMĐT của doanh nghiệp hiểu và nắm rõ quy định pháp luật TMĐT; các hình thức kinh doanh trực tuyến, lợi ích khi tham gia TMĐT, các kỹ năng khai thác và quản trị website bán hàng qua mạng, các hình thức kinh doanh trực tuyến, lợi ích khi tham gia TMĐT, các kỹ năng khai thác và quản trị website bán hàng qua mạng... góp phần nâng cao nhận thức của doanh nghiệp khi tham gia TMĐT, tăng năng lực cạnh tranh và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

- Tuyên truyền kiến thức pháp luật về TMĐT cho các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định. Xuất bản 250 ấn phẩm về TMĐT với nội dung tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật và ứng dụng TMĐT, cung cấp kiến thức pháp luật về TMĐT, cho cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nam Định.

c) Phát triển và ứng dụng công nghệ, dịch vụ TMĐT, hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng TMĐT:

- Hiện nay, 100% các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã đầu tư máy tính (PC, laptop) kết nối mạng Internet băng thông rộng qua ADSL hoặc cáp quang, sử dụng email để giao dịch với khách hàng và nhà cung cấp. Các doanh nghiệp cũng thường xuyên truy cập vào Internet để tìm hiểu các chủ trương, chính sách mới, tìm kiếm đối tác, khai thác tốt các dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước cung cấp; tìm hiểu thông tin về các thị trường xuất khẩu trên Cổng thông tin xuất khẩu (www.xnknamdinh.gov.vn) của tỉnh và Cổng thông tin thị trường nước ngoài (www.ttnn.com.vn) của Bộ Công Thương.

- Trên địa bàn tỉnh hiện có hơn 3.400 doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đã xây dựng trang website quảng bá doanh nghiệp, tổ chức và sản phẩm đến thị trường trong và ngoài nước. Một số website có 2 ngôn ngữ, cung cấp các tiện ích như xác nhận đơn hàng qua email, SMS; lọc/tìm kiếm sản phẩm; hỗ trợ trực tuyến... Một số ít doanh nghiệp đã có cán bộ chuyên trách về TMĐT, bước đầu tiếp cận và sử dụng tốt các công cụ về marketing online, đặt hàng, thanh toán và tham gia các sàn giao dịch TMĐT lớn.

- Nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã thiết lập trang Facebook, Fanpage để giới thiệu doanh nghiệp và sản phẩm. Hầu hết các siêu thị, trung tâm thương mại, khách sạn lớn đã chấp nhận hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua thẻ ATM, QR code…

- Hỗ trợ xây dựng được 15 website TMĐT cho 15 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nông sản, thủy sản trên địa bàn tỉnh Nam Định; Hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá và xây dựng thương hiệu trong môi trường trực tuyến đồng thời giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kinh doanh, tăng lượng khách hàng tiềm năng cũng như ổn định và giữ chân khách hàng truyền thống và ứng dụng thành công TMĐT. Phần mềm hoạt động dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin. Năm 2019, đã chỉ đạo xây dựng và đưa vào hoạt động Sàn giao dịch TMĐT Nam Định có địa chỉ truy cập http://thuongmainamdinh.vn. Đến nay đang hỗ trợ các doanh nghiệp, thương nhân đăng ký thành viên thiết lập gian hàng, giới thiệu, quảng bá, chào bán sản phẩm, dịch vụ, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp trên địa bàn.

Năm 2019, theo báo cáo của Hiệp hội TMĐT Việt Nam, tỉnh Nam Định đứng thứ 19 về chỉ số nguồn nhân lực và hạ tầng công nghệ thông tin (với 35,7 điểm); đứng thứ 14 về chỉ số giao dịch B2C (với 49,8 điểm); đứng thứ 36 về chỉ số giao dịch B2B (với 24,6 điểm); đứng thứ 19 về chỉ số giao dịch G2B (với 68,1 điểm); xếp thứ 20 về chỉ số TMĐT (với 40 điểm).

2. Tồn tại, hạn chế:

- Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguồn nhân lực, tài chính dành cho TMĐT còn hạn chế, hầu hết không có cán bộ chuyên trách về CNTT và TMĐT. Bên cạnh đó, việc triển khai ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp mới chỉ ở giai đoạn đầu nên hiệu quả chưa cao, chưa theo kịp và tương xứng với yêu cầu phát triển chung của tỉnh. Mặc dù một số doanh nghiệp đã triển khai hoạt động bán hàng, thanh toán và marketing trực tuyến, nhưng nhìn chung việc ứng dụng CNTT và TMĐT trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hiệu quả chưa cao.

- Số lượng trang website của doanh nghiệp còn ít, đa số các website mang tính chất giới thiệu công ty, sản phẩm, dịch vụ, chưa hướng đến sử dụng như một công cụ xây dựng thương hiệu hoặc kinh doanh, chưa tương thích với các hệ thống tìm kiếm toàn cầu, mạng xã hội,.. Thông tin trên website không được cập nhật thường xuyên, nội dung chưa được biên tập theo định hướng marketing để thu hút khách hàng, đặc biệt là còn thiếu các nội dung mang tính chất hỗ trợ, định hướng cho khách hàng, các kênh chia sẻ và phát tán thông tin.

- Công tác bảo mật, đảm bảo an toàn thông tin khi kinh doanh trên môi trường mạng còn nhiều hạn chế, gây tâm lý e ngại đối với cả doanh nghiệp và người tiêu dùng trong việc tham gia mua sắm, giao dịch trực tuyến.

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về TMĐT cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp tiến hành chưa thường xuyên, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của tình hình mới.

3. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế

- Một số doanh nghiệp chưa thấy rõ vai trò, hiệu quả kinh tế của TMĐT trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hầu hết là doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy mô hạn chế, thiếu nguồn lực đầu tư phát triển TMĐT.

- Thói quen giao dịch trực tiếp, mua sắm qua chợ truyền thống, thanh toán bằng tiền mặt vẫn đang là rào cản lớn cho việc ứng dụng TMĐT trên địa bàn tỉnh.

- TMĐT là lĩnh vực mới, phát triển nhanh nên cả cơ quan quản lý nhà nước, người dân và doanh nghiệp chưa chủ động triển khai và tham gia các giao dịch điện tử; việc thực thi các văn bản quy phạm về lĩnh vực TMĐT đã ban hành còn nhiều bất cập.

II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TMĐT TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021-2025

1. Mục tiêu:

a) Mục tiêu chung

- Hỗ trợ, thúc đẩy việc ứng dụng rộng rãi TMĐT trong doanh nghiệp và cộng đồng;

- Thu hẹp khoảng cách phát triển TMĐT giữa tỉnh Nam Định và các thành phố lớn;

- Xây dựng thị trường TMĐT lành mạnh, có tính cạnh tranh và phát triển bền vững;

- Mở rộng thị trường tiêu thụ cho hàng hóa Việt Nam trong và ngoài nước thông qua ứng dụng TMĐT; đẩy mạnh giao dịch TMĐT xuyên biên giới.

b) Mục tiêu cụ thể (cần đạt được vào năm 2025)

- Về quy mô thị trường TMĐT

30% dân số tham gia mua sắm trực tuyến, với giá trị mua hàng hóa và dịch vụ trực tuyến; Doanh số TMĐT B2C (tính cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực tuyến) tăng 15%/năm, chiếm 5% so với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tỉnh.

- Về hạ tầng các dịch vụ phụ trợ cho TMĐT

+ Thanh toán không dùng tiền mặt trong TMĐT đạt 25%, trong đó thanh toán thực hiện qua các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chiếm 40%;

+ Chi phí trung bình cho chuyển phát và hoàn tất đơn hàng chặng cuối chiếm 12-15% giá thành sản phẩm trong TMĐT;

+ 35% các giao dịch mua hàng trên website/ứng dụng TMĐT có hóa đơn điện tử;

+ Xây dựng và đưa vào vận hành cơ sở dữ liệu dùng chung về TMĐT.

- Về ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp:

+ 40% website TMĐT có tích hợp chức năng đặt hàng trực tuyến;

+ 35-40% doanh nghiệp vừa và nhỏ tiến hành hoạt động kinh doanh trên các sàn giao dịch TMĐT, bao gồm mạng xã hội có chức năng sàn giao dịch TMĐT;

+ 25-30% doanh nghiệp tham gia hoạt động TMĐT trên các ứng dụng di động;

+ 45-60% các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn thông và truyền thông triển khai hợp đồng điện tử với người tiêu dùng.

- Về nguồn nhân lực TMĐT:

+ 20% cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp triển khai đào tạo về TMĐT;

+ 5.000 lượt doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cán bộ quản lý nhà nước, sinh viên được tham gia các khóa đào tạo về kỹ năng ứng dụng TMĐT.

2. Nhiệm vụ và giải pháp

a) Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động TMĐT, đấu tranh chống các hành vi gian lận thương mại, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và cạnh tranh không lành mạnh trong TMĐT;

- Hoàn thiện các quy định về thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TMĐT đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế;

- Nghiên cứu việc xây dựng cơ chế, bộ máy quản lý nhà nước về TMĐT thuộc Sở Công Thương;

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ thực thi pháp luật về TMĐT tại các địa phương thông qua việc thường xuyên tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng TMĐT, trang bị các phương tiện hiện đại để hỗ trợ việc theo dõi, giám sát, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm các hoạt động TMĐT trên môi trường trực tuyến;

- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và hình thành lực lượng phản ứng nhanh để kịp thời xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và cạnh tranh không lành mạnh trong TMĐT;

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong các hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm liên quan đến TMĐT, xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu dùng chung về TMĐT giữa các lực lượng thực thi pháp luật;

- Tổ chức các hoạt động đối thoại thường niên giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp TMĐT để kịp thời nắm bắt những vấn đề cần tháo gỡ;

- Tăng cường năng lực thống kê về TMĐT ở địa phương;

- Đẩy mạnh cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các thủ tục hành chính công.

b) Các giải pháp xây dựng thị trường và nâng cao lòng tin người tiêu dùng trong TMĐT

- Tuyên truyền, đào tạo kỹ năng TMĐT cho người dân và doanh nghiệp nhằm nâng cao trình độ tham gia và khai thác các ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp, tăng cường khả năng nhận biết và ứng phó của người tiêu dùng với những hành vi tiêu cực trong TMĐT;

- Tổ chức các sự kiện TMĐT thường niên kích cầu cho thị trường trong nước và mở rộng cho hoạt động TMĐT xuyên biên giới, tạo môi trường cho các tổ chức, doanh nghiệp trình diễn những công nghệ mới nhất và các mô hình TMĐT tiên tiến để người tiêu dùng trải nghiệm, xây dựng thói quen, kỹ năng TMĐT mới;

- Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai và khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng các giải pháp thanh toán đảm bảo trong giao dịch TMĐT;

- Xây dựng và thực thi các giải pháp chính sách nhằm tăng tỷ trọng hàng nội địa trên môi trường trực tuyến;

- Phát triển các hệ thống chứng thực, đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp và người tiêu dùng trong TMĐT trên cơ sở tham gia của nhiều tổ chức như: cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị truyền thông, các hiệp hội, doanh nghiệp và tổ chức bảo vệ người tiêu dùng.

c) Tăng cường năng lực các hệ thống hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ cho TMĐT

- Phát triển các hạ tầng, giải pháp hỗ trợ giao dịch điện tử tích hợp thanh toán trong thương mại và và dịch vụ công; chú trọng phát triển các tiện ích thanh toán trên nền tảng di động, ví điện tử, mã QR code, NFC, POS...; đảm bảo an ninh, an toàn thanh toán để góp phần thúc đẩy thanh toán điện tử trong giao dịch TMĐT, bao gồm mô hình TMĐT doanh nghiệp - người tiêu dùng (B2C), doanh nghiệp - doanh nghiệp (B2B), chính phủ - người dân (G2C), chính phủ - doanh nghiệp (G2B); Online - Offline (O2O);

- Cải thiện hạ tầng dịch vụ chuyển phát và logistics cho TMĐT, ứng dụng các công nghệ mới trong hoạt động logistics; khuyến khích thí điểm và triển khai ứng dụng các phương tiện giao thông mới hỗ trợ việc vận chuyển, giao nhận hàng hóa trong TMĐT; khuyến khích các giải pháp tổng thể liên kết doanh nghiệp hậu cần từ chặng đầu tới chặng cuối; nghiên cứu bài bản các giải pháp cho chuyển phát xuyên biên giới, logistics trong đô thị;

- Phát triển các giải pháp chia sẻ hạ tầng giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ TMĐT và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phân phối bán lẻ, các giải pháp liên kết, chia sẻ thông minh giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, doanh nghiệp với người tiêu dùng và doanh nghiệp với chính phủ trên nền tảng di động, thẻ thông minh và dữ liệu lớn;

d) Đẩy mạnh ứng dụng TMĐT hỗ trợ các ngành hàng xuất khẩu chủ lực, mở rộng tiêu thụ cho hàng hóa nội địa và thúc đẩy phát triển TMĐT tại địa phương

- Xây dựng và hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các giải pháp công nghệ số (công nghệ mã vạch, mã QR code, chip NFC, công nghệ blockchain...) để truy xuất nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, xây dựng thương hiệu trực tuyến và tiếp thị sản phẩm trên môi trường điện tử;

- Xây dựng, cung cấp các gói giải pháp toàn diện hỗ trợ bán hàng trực tuyến và triển khai các đề án hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các ngành hàng tiêu biểu tham gia các sàn TMĐT lớn trong và ngoài nước;

- Tổ chức chuỗi cung ứng TMĐT cho các mặt hàng nông sản, xây dựng mối liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp logistics và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ TMĐT để tối ưu hóa chi phí và thời gian đưa hàng hóa ra thị trường;

- Hỗ trợ phân phối sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, hộ sản xuất nông thôn trên môi trường TMĐT.

đ) Phát triển và ứng dụng các công nghệ mới trong TMĐT, hỗ trợ quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp

- Xây dựng Chương trình hỗ trợ chuyển đổi số trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ứng dụng các công nghệ số nhằm cải tiến mô hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; nghiên cứu, lựa chọn ngành, lĩnh vực ưu tiên để phát triển các ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất và kinh doanh;

- Triển khai ứng dụng công nghệ chuỗi khối trong quản lý, xây dựng các chuỗi cung ứng và hậu cần thông minh; phát triển các sản phẩm, giải pháp ứng dụng công nghệ thực tế ảo, thực tế tăng cường và hỗ trợ doanh nghiệp triển khai;

- Phát triển các hệ thống thông tin quy mô lớn cho từng ngành, có khả năng phân tích và tích hợp trên nền tảng dữ liệu lớn;

- Xây dựng và triển khai hệ thống ứng dụng trí tuệ nhân tạo nhằm minh bạch hóa và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước;

- Quảng bá, nâng cao nhận thức, hỗ trợ đào tạo về chuyển đổi số, tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các khu vực tụt hậu;

- Triển khai thí điểm và từng bước nhân rộng mô hình doanh nghiệp số đối với từng ngành, lĩnh vực phù hợp với điều kiện của từng địa phương;

- Phát triển các sản phẩm, giải pháp công nghệ số và hỗ trợ doanh nghiệp triển khai ứng dụng trong từng công đoạn của chu trình kinh doanh; phát triển các dịch vụ tích hợp dựa trên công nghệ tiên tiến và triển khai nhân rộng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.

3. Kinh phí triển khai thực hiện

Nguồn vốn thực hiện Kế hoạch được đảm bảo từ các nguồn: vốn ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, vốn vay từ các tổ chức tín dụng, tài trợ quốc tế và nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Kinh phí hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước: Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được phân công, các đơn vị xây dựng kế hoạch và dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.

4. Tổ chức thực hiện

a) Sở Công Thương

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Công Thương (Trung tâm Phát triển thương mại điện tử, Cục thương mại điện tử và kinh tế số) và các cơ quan liên quan triển khai Kế hoạch đảm bảo hiệu quả;

- Là cơ quan thường trực, giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; thường xuyên tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, tham mưu, kịp thời đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo; báo cáo Bộ Công Thương theo quy định.

- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về TMĐT, nghiên cứu xây dựng các mô hình TMĐT và khuyến khích doanh nghiệp tham gia; Xây dựng, tổ chức các sự kiện thúc đẩy phát triển TMĐT. Tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn ngắn hạn cho doanh nghiệp về TMĐT theo các chủ đề chuyên sâu, phù hợp với địa phương và lĩnh vực kinh doanh.

- Xây dựng dự toán ngân sách theo tiến độ thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tài chính thẩm định; tham mưu, báo cáo UBND tỉnh đề nghị Bộ Công Thương hỗ trợ kinh phí để thực hiện Kế hoạch.

b) Sở Thông Tin và Truyền thông:

- Triển khai đồng bộ Kế hoạch tổng thể này với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, gắn kết sự phát triển của TMĐT với Chính phủ điện tử.

- Xây dựng và hoàn thiện các nền tảng, hạ tầng kỹ thuật đảm bảo an toàn thông tin cho hoạt động TMĐT

- Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông:

Hoàn thiện hệ thống mã địa chỉ, dữ liệu địa chỉ và nền tảng Bản đồ số Việt Nam, nâng cao hiệu quả của hoạt động vận chuyển và giao nhận hàng hóa trong TMĐT.

Xây dựng và hoàn thiện các bộ tiêu chuẩn về trao đổi thông tin trong giao dịch thương mại đối với mã QR code, Barcode và công nghệ nền tảng phục vụ việc định danh và xác thực điện tử người sử dụng trong hoạt động TMĐT.

Xây dựng nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử trong các hoạt động TMĐT.

- Chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông xây dựng các chuyên mục nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về TMĐT và phổ biến kiến thức, kỹ năng liên quan cho người dân, doanh nghiệp.

- Tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp nhằm triển khai hiệu quả việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3,4 đến người dân và doanh nghiệp góp phần thực hiện tốt và nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu của TMĐT; nâng cao chỉ số G2B, G2C và G2G của tỉnh.

- Phối hợp với Sở Công Thương đẩy mạnh phổ biến các văn bản QPPL liên quan đến hoạt động TMĐT và các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin và TMĐT, đào tạo các kỹ năng và tư vấn cho doanh nghiệp về các nội dung liên quan đến công nghệ thông tin và TMĐT.

- Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh và các sở ban ngành liên quan thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng thông tin trong hoạt động TMĐT.

- Đẩy mạnh triển khai chữ ký số, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ và quản lý tên miền website; cung cấp đầy đủ thông tin của các tổ chức, cá nhân sở hữu website trên địa bàn cho các cơ quan ban ngành liên quan khi có nhu cầu để nâng cao hiệu quả quản lý website TMĐT trên địa bàn.

c) Công an tỉnh

- Chủ động nghiên cứu và thực hiện các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật TMĐT, thanh toán điện tử, giao dịch điện tử và các hành vi vi phạm khác trên môi trường mạng;

-Tăng cường công tác phòng ngừa tội phạm công nghệ thông tin- viễn thông, tham mưu, hướng dẫn ngăn chặn các vụ truy cập trái phép, lây lan virus, lấy cắp dữ liệu, phòng ngừa, bảo vệ các server, website, cơ sở dữ liệu…

- Kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo an toàn an ninh trong hoạt động TMĐT.

d) Sở Tài chính: Hằng năm căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn thường xuyên từ ngân sách tỉnh cho các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Cung cấp trực tuyến từ mức độ 3 trở lên toàn bộ các thủ tục đầu tư, đăng ký kinh doanh và các thủ tục khác liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phối hợp, tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh việc cung cấp thông tin và thực hiện các gói thầu mua sắm công trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo đúng lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng quy định tại Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

e) Sở Khoa học và Công nghệ:

- Xây dựng và triển khai các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh trên thị trường TMĐT.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số trong truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa và xây dựng thương hiệu.

- Xây dựng và triển khai đề án “Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2020-2025” khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân khởi nghiệp bằng mô hình kinh doanh TMĐT, ứng dụng công nghệ tiên tiến.

g) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Nam Định:

Chỉ đạo các ngân hàng thương mại hoạt động trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh hiện đại hoá hệ thống thanh toán điện tử và các dịch vụ ngân hàng, đảm bảo an ninh, an toàn và thuận tiện cho các cá nhân, tổ chức thanh toán trực tuyến đảm bảo nhanh gọn và hiệu quả.

Chỉ đạo các Chi nhánh ngân hàng thương mại và các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, cung cấp các dịch vụ trên nền tảng di động, ví điện tử, mã QR code, POS…, hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử phục vụ nhu cầu giao dịch điện tử của các cá nhân, tổ chức. Triển khai việc xây dựng, phát triển hạ tầng thanh toán bán lẻ và các dịch vụ thanh toán điện tử phục vụ cho giao dịch TMĐT theo chỉ đạo và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

h) Cục thuế tỉnh:

- Tiếp tục mở rộng triển khai dịch vụ nộp thuế điện tử, kê khai thuế qua mạng internet, sử dụng hóa đơn điện tử (bao gồm hóa đơn có mã của cơ quan thuế và hóa đơn không có mã của cơ quan thuế).

- Triển khai thực hiện các đề án hiện đại hóa công tác quản lý thuế; hiện đại hóa quy trình quản lý thu nộp thuế giữa cơ quan Thuế - Kho bạc Nhà nước - Hải quan - Tài chính theo chỉ đạo của Bộ Tài chính.

- Công khai thông tin bộ phận liên quan trực tiếp hỗ trợ người nộp thuế trong việc thực hiện chính sách thuế trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang thông tin điện tử của Cục Thuế.

- Rà soát, đưa các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh TMĐT theo chuyên đề để tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế, trong đó tập trung vào các doanh nghiệp kinh doanh online.

i) Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố

Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng TMĐT, đào tạo cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cộng đồng doanh nghiệp…. và phát triển TMĐT trên địa bàn.

Phối hợp triển khai đồng bộ Kế hoạch này với các quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, gắn kết phát triển TMĐT với Chính phủ điện tử.

k) Các doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng trên địa bàn tỉnh:

- Chủ động triển khai ứng dụng TMĐT trong sản xuất kinh doanh để giảm chi phí, tiết kiệm thời gian, hạn chế lưu thông tiền mặt, mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp và người tiêu dùng trong xu thế hội nhập ngành càng sâu rộng.

- Thường xuyên cập nhật thông tin và chấp hành nghiêm chỉnh các văn bản Quy phạm pháp luật về TMĐT.

- Tích cực tham gia các chương trình, dự án của các cơ quan Nhà nước trong hoạt động phát triển TMĐT.

Trên đây là Kế hoạch phát triển TMĐT tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025, các Sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện; báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất tình hình thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Công Thương)./.


Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (để báo cáo);
- UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, TP NĐ;
- Lưu: VP1, VP6.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Ngô Gia Tự

PHỤ LỤC

CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số 64/KH-UBND, ngày 24/7/2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định)

Đơn vị

Nội dung công việc

Tiến độ thực hiện

Chủ trì

Phối hợp

Bắt đầu

Kết thúc

Sở Công Thương

Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Công Thương (Trung tâm Phát triển TMĐT, Cục TMĐT và kinh tế số) và các cơ quan liên quan triển khai Kế hoạch đảm bảo hiệu quả;

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện, đề xuất giải pháp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định;

- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về TMĐT, nghiên cứu xây dựng các mô hình TMĐT và khuyến khích doanh nghiệp tham gia; Xây dựng, tổ chức các sự kiện thúc đẩy phát triển TMĐT. Tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn ngắn hạn cho doanh nghiệp về TMĐT theo các chủ đề chuyên sâu, phù hợp với địa phương và lĩnh vực kinh doanh.

- Xây dựng dự toán ngân sách theo tiến độ thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh theo quy định và làm việc với các đơn vị chức năng của Bộ Công Thương xin hỗ trợ kinh phí để thực hiện Kế hoạch.

2021

2025

Sở Thông tin và Truyền thông

Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố

- Triển khai đồng bộ Kế hoạch tổng thể này với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, gắn kết sự phát triển của TMĐT với Chính phủ điện tử.

- Xây dựng và hoàn thiện các nền tảng, hạ tầng kỹ thuật đảm bảo an toàn thông tin cho hoạt động TMĐT.

- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông:

+ Hoàn thiện hệ thống mã địa chỉ, dữ liệu địa chỉ và nền tảng Bản đồ số Việt Nam, nâng cao hiệu quả của hoạt động vận chuyển và giao nhận hàng hóa trong TMĐT.

+ Xây dựng và hoàn thiện các bộ tiêu chuẩn về trao đổi thông tin trong giao dịch thương mại đối với mã QR code, Barcode và công nghệ nền tảng phục vụ việc định danh và xác thực điện tử người sử dụng trong hoạt động TMĐT.

+ Xây dựng nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử trong các hoạt động TMĐT.

- Tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp nhằm triển khai hiệu quả việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3,4 đến người dân và doanh nghiệp góp phần thực hiện tốt và nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu của TMĐT; nâng cao chỉ số G2B, G2C và G2G của tỉnh.

- Phối hợp với Sở Công Thương đẩy mạnh phổ biến các văn bản QPPL liên quan đến hoạt động TMĐT và các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin và TMĐT, đào tạo các kỹ năng và tư vấn cho doanh nghiệp về các nội dung liên quan đến công nghệ thông tin và TMĐT.

- Chủ trì phối hợp với Công An tỉnh và các sở ban ngành liên quan thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng thông tin trong hoạt động TMĐT.

- Chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông xây dựng các chuyên mục nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về TMĐT và phổ biến kiến thức, kỹ năng liên quan cho người dân, doanh nghiệp.

- Đẩy mạnh triển khai chữ ký số, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ và quản lý tên miền website; cung cấp đầy đủ thông tin của các tổ chức, cá nhân sở hữu website trên địa bàn cho các cơ quan ban ngành liên quan khi có nhu cầu để nâng cao hiệu quả quản lý website TMĐT trên địa bàn.

2021

2025

Công an tỉnh

Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố

- Chủ động nghiên cứu và thực hiện các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật TMĐT, thanh toán điện tử, giao dịch điện tử và các hành vi vi phạm khác trên môi trường mạng;

- Tăng cường công tác phòng ngừa tội phạm công nghệ thông tin- viễn thông, tham mưu, hướng dẫn ngăn chặn các vụ truy cập trái phép, lây lan virus, lấy cắp dữ liệu, phòng ngừa, bảo vệ các server, website, cơ sở dữ liệu…

- Kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo an toàn an ninh trong hoạt động TMĐT

2021

2025

Sở Tài Chính

Các Sở, ngành

Bố trí kinh phí thường xuyên hàng năm cho các sở, ngành để thực hiện các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch tổng thể và các dự án, đề án thuộc Chương trình phát triển TMĐT quốc gia; tổng hợp chung trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2021

2025

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Cung cấp trực tuyến từ mức độ 3 trở lên toàn bộ các thủ tục đầu tư, đăng ký kinh doanh và các thủ tục khác liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phối hợp, tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh việc cung cấp thông tin và thực hiện các gói thầu mua sắm công trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo đúng lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng quy định tại Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2021

2025

Sở Khoa học và Công nghệ

Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố

- Xây dựng và triển khai các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh trên thị trường TMĐT.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số trong truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa và xây dựng thương hiệu.

- Xây dựng và triển khai đề án “Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2020-2025” khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân khởi nghiệp bằng mô hình kinh doanh TMĐT, ứng dụng công nghệ tiên tiến.

2021

2025

Chi nhánh Ngân hàng nhà nước

Chi nhánh Các ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại đóng trên địa bàn tỉnh hiện đại hoá hệ thống thanh toán điện tử và các dịch vụ ngân hàng, đảm bảo an ninh, an toàn và thuận tiện cho các cá nhân, tổ chức thanh toán trực tuyến nhanh gọn và hiệu quả.

- Chỉ đạo các Chi nhánh ngân hàng thương mại và các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, cung cấp các dịch vụ trên nền tảng di động, ví điện tử, mã QR code, POS…, hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử phục vụ nhu cầu giao dịch điện tử của các cá nhân, tổ chức. Triển khai việc xây dựng, phát triển hạ tầng thanh toán bán lẻ và các dịch vụ thanh toán điện tử phục vụ cho giao dịch TMĐT theo chỉ đạo và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2021

2025

Cục thuế tỉnh

Các đơn vị liên quan

- Tiếp tục mở rộng triển khai dịch vụ nộp thuế điện tử, kê khai thuế qua mạng internet, sử dụng hóa đơn điện tử (bao gồm hóa đơn có mã của cơ quan thuế và hóa đơn không có mã của cơ quan thuế).

- Triển khai thực hiện các đề án hiện đại hóa công tác quản lý thuế; hiện đại hóa quy trình quản lý thu nộp thuế giữa cơ quan Thuế - Kho bạc Nhà nước - Hải quan- Tài chính theo chỉ đạo của Bộ Tài chính.

- Công khai thông tin bộ phận liên quan trực tiếp hỗ trợ người nộp thuế trong việc thực hiện chính sách thuế trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang thông tin điện tử của Cục Thuế.

- Lựa chọn, đưa các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh TMĐT theo chuyên đề để tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế, trong đó tập trung vào các doanh nghiệp kinh doanh online.

2021

2025

Sở Giáo dục và Đào tạo

Sở Thông tin và Truyền thông

Khuyến khích giảng dạy lĩnh vực TMĐT, đẩy mạnh đào tạo chính quy về TMĐT trong các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích ứng dụng đào tạo trực tuyến, xây dựng hệ thống học liệu phục vụ nghiên cứu và giảng dạy về TMĐT.

2021

2025

Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Nam Định

Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố

Xây dựng các chuyên mục, nội dung tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về TMĐT và phổ biến kiến thức, kỹ năng ứng dụng TMĐT cho người dân, doanh nghiệp.

2021

2025

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố

Phối hợp với các sở ban ngành, cơ quan đơn vị liên quan chỉ đạo ứng dụng TMĐT trong hoạt động quảng bá, xây dựng và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.

2021

2025

Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố

Các đơn vị liên quan

- Triển khai thực hiện việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng TMĐT, đào tạo cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cộng đồng doanh nghiệp…. và phát triển TMĐT trên địa bàn.

- Phối hợp triển khai đồng bộ Kế hoạch này với các quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, gắn kết phát triển TMĐT với Chính phủ điện tử.

2021

2025

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 64/KH-UBND ngày 24/07/2020 phát triển thương mại điện tử tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


83

DMCA.com Protection Status
IP: 3.139.108.99
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!