HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2020/NQ-HĐND
|
Đắk Lắk, ngày
08 tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Xét Tờ trình số 61/TTr-UBND
ngày 23 tháng 6 năm 2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk dự thảo Nghị quyết về
việc hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk; Báo cáo thẩm tra số 47 /BC-KTNS ngày 03 tháng 7 năm 2020 của Ban Kinh tế -
Ngân sách của HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Quy định về việc hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, như sau:
1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị quyết này quy định việc thực
hiện chính sách tiếp cận, hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp; nguồn và mức vốn thực
hiện các chính sách hỗ trợ, cơ chế hỗ trợ, hồ sơ và thủ tục nhận hỗ trợ theo
quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế,
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (sau đây
gọi là Nghị định số 57/2018/NĐ-CP).
Những nội dung
khác liên quan đến chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn không nêu trong Nghị quyết này được thực hiện theo Nghị định số
57/2018/NĐ-CP.
2. Đối tượng áp dụng
a) Nghị quyết này
áp dụng đối với doanh nghiệp nhận hỗ trợ là doanh nghiệp được thành lập, đăng
ký, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và có dự án đầu tư quy định tại khoản 3, 4
Điều 3 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP.
b) Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chính sách theo quy định tại
Nghị quyết này.
3. Nguyên tắc thực
hiện
a) Nhà nước hỗ trợ
đầu tư bằng hình thức hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư hoặc cấp bù chênh lệch
lãi suất cho doanh nghiệp.
b) Trong cùng một
thời gian, nếu dự án đầu tư được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có các mức hỗ trợ
khác nhau thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.
4. Thực hiện chính sách tiếp cận,
hỗ trợ tín dụng
Doanh nghiệp thực
hiện dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh đáp ứng quy định
theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP được hỗ trợ một phần lãi suất vay thương mại
sau khi dự án đầu tư hoàn thành. Cụ thể:
a) Mức hỗ trợ lãi
suất: Bằng chênh lệch lãi suất vay thương mại so với lãi suất tín dụng đầu tư của
Nhà nước tính trên số dư nợ thực tế tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ.
Căn cứ để xác định
chênh lệch lãi suất hỗ trợ:
- Mức lãi suất
vay thương mại làm cơ sở để cấp bù chênh lệch lãi suất là lãi suất cho vay
trung, dài hạn bằng Đồng Việt Nam thấp nhất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn cùng thời hạn cho vay
và cùng thời kỳ.
- Mức lãi suất
tín dụng nhà nước ưu đãi đầu tư làm căn cứ cấp bù chênh lệch lãi suất là mức
lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước được công bố áp dụng cho từng thời
kỳ theo quy định của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước.
b) Thời gian hỗ
trợ lãi suất tính từ ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng với ngân
hàng thương mại, cụ thể đối với từng dự án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
8 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP.
c) Hạn mức vay vốn
được hỗ trợ lãi suất: Tối đa không quá 70% tổng mức đầu tư của dự án.
d) Phương thức hỗ
trợ
- Ngân sách tỉnh
cấp trực tiếp cho doanh nghiệp chênh lệch lãi suất vay mà doanh nghiệp được hỗ
trợ và được thực hiện theo hồ sơ thanh toán thực tế giữa doanh nghiệp với ngân
hàng thương mại trên cơ sở hợp đồng đã ký; mỗi dự án chỉ được xem xét, hỗ trợ đối
với 01 hợp đồng tín dụng.
- Không thực hiện
cấp bù chênh lệch lãi suất đối với các khoản vay (gốc và lãi) quá hạn tính từ
thời điểm quá hạn.
e) Điều kiện hỗ trợ
- Dự án đầu tư được các tổ chức
tín dụng thẩm định và ký hợp đồng;
- Có thỏa thuận/hợp đồng hợp tác, liên kết
theo chuỗi giá trị được chính quyền địa phương xác nhận đối với dự án có hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị.
5. Nguồn và mức vốn thực hiện các chính sách
a) Ngân sách trung ương: Thực hiện
theo Điều 14 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018; Khoản 1 Điều
5 Thông tư số 04/2018/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 12 năm 2018.
b) Ngân sách địa phương: Hàng năm,
ngân sách tỉnh dành tối thiểu 5% ngân sách địa phương chi cho ngành nông nghiệp
để thực hiện các chính sách tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP; được giao thành Mục
“Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn”, nếu trong
năm chi chưa hết chuyển sang những năm sau để thực hiện.
Trong đó, ngân sách địa phương chi
hàng năm cho ngành nông nghiệp bao gồm: Khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản cho
các chương trình, dự án do tỉnh quản lý và chi thường xuyên cho sự nghiệp nông,
lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, xây dựng nông thôn mới và các hoạt động phát
triển nông thôn khác. Cụ thể:
- Nguồn chi thường xuyên hàng năm
và 05 năm ngân sách tỉnh thực hiện hỗ trợ lãi suất vay thương mại, hỗ trợ đào tạo
nguồn nhân lực và phát triển thị trường theo Điều 8 và Điều 10 của Nghị định số
57/2018/NĐ-CP.
- Nguồn chi đầu tư phát triển hàng
năm và 05 năm ngân sách tỉnh hỗ trợ các nội dung còn lại theo quy định Nghị định
số 57/2018/NĐ-CP.
c) Nguồn vốn lồng ghép từ các
Chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội và các quỹ hợp pháp để thực hiện
hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định.
d) Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ khả
năng cân đối vốn của từng giai đoạn và hằng năm, nhu cầu hỗ trợ của doanh nghiệp,
trình HĐND tỉnh quyết định tổng mức vốn thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP hằng
năm và 05 năm của tỉnh.
6. Cơ chế hỗ trợ
Thực hiện hỗ trợ sau đầu tư theo
quy định tại Điều 15 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
7. Hồ sơ và thủ tục nhận hỗ trợ
Hồ sơ và thủ tục nhận hỗ trợ thực
hiện theo quy định tại Điều 16 và 17 của Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính
phủ.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, thực hiện Nghị quyết và báo cáo kết
quả thực hiện tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Đắk Lắk Khóa IX, Kỳ họp thứ Mười thông qua ngày 08 tháng 7 năm
2020, có hiệu lực từ ngày 20 tháng 7 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban công tác Đại biểu;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Các Bộ: KHĐT, NNPTNT, TC;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở: KH&ĐT, NN&PTNT, TC, TP;
- TT. HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Đắk Lắk; Đài PT-TH tỉnh;
- Công báo tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Y Biêr Niê
|