ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 5135/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
01 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG AN TOÀN THỰC
PHẨM TẠI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH NÔNG LÂM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số
55/2010/QH12;
Căn cứ Nghị định số 15/208/NĐ-CP
ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật An toàn thực
phẩm;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày
13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Nông
nghiệp và PTNT: Số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 quy định phương thức quản
lý điều kiện đảm bản an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông
lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT; số 38/2018/TT-BNNPTNT
ngày 25/12/2018 quy định việc thẩm định, chứng nhận nhận cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông
nghiệp và PTNT;
Căn cứ Quyết định số
18/2019/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày 25/6/2019 về việc ban hành quy định phân
công, phân cấp quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày
11/6/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 219/TTr-SNN&PTNT ngày 20/11/2020 (kèm theo hồ
sơ có liên quan).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý chất
lượng an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 – 2025, với các nội dung chính như
sau:
I. Quan điểm
1. Đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm
(ATTP) là yếu tố quyết định phát triển nông nghiệp bền vững, góp phần đẩy mạnh
tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản tỉnh Thanh Hoá trong quá trình
hội nhập và phát triển gắn với bảo vệ sức khỏe nhân dân và bảo vệ môi trường.
2. Nâng cao năng lực quản lý chất lượng
nhằm đảm bảo ATTP là nhiệm vụ trọng tâm, lâu dài của cả hệ thống chính trị và
toàn x hội để các cấp u đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị quản lý phải được tập trung l nh đạo, chỉ đạo,
phối hợp thực hiện quyết liệt, hiệu quả công tác ATTP; đề cao ý thức, trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản và của
người dân.
3. Quản lý chất lượng sản phẩm nông
lâm thủy sản phải thực hiện theo nguyên tắc kiểm soát theo chuỗi từ khâu đầu
vào của quá trình sản xuất đến chế biến, phân phối, tiêu thụ sản phẩm. Trong
đó, kiểm soát chặt chẽ công đoạn có nguy cơ, nguy cơ cao trong toàn bộ quy
trình sản xuất đến tiêu thụ nhằm phát hiện được mối nguy và truy xuất được
nguyên nhân để có giải pháp ngăn chặn kịp thời, hữu hiệu.
4. Huy động tối đa mọi nguồn lực của
các thành phần kinh tế kết hợp với đẩy mạnh x hội hoá công tác nâng cao năng lực
quản lý chất lượng ATTP nông lâm thủy sản; khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác
xã , hộ gia đình và mọi thành phần kinh tế đầu tư đổi mới công nghệ, cơ sở hạ tầng,
áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến
trong sản xuất, chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về ATTP, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh; phấn
đấu hàng năm tỉ lệ số cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đáp ứng các
quy định về ATTP đều tăng; hình thành và phát huy hiệu quả các chuỗi giá trị
nông sản thực phẩm an toàn, các vùng chuyên canh hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng
công nghệ cao để tạo ra nhiều sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn chủ động đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của người dân trên địa bàn tỉnh và hướng tới xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể
- Thực phẩm nông lâm thủy sản được sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh cơ bản đáp ứng các quy định về ATTP.
- 100% số cơ sở sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo ATTP
được cấp Giấy chứng nhận; 90% trở lên số cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy
sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận thực hiện ký cam kết sản xuất, kinh
doanh an toàn theo quy định.
- 100% các cơ quan quản lý từ cấp tỉnh
đến cấp huyện có cán bộ chuyên trách thực hiện công tác quản lý chất lượng ATTP
nông lâm thủy sản; 90% trở lên cơ quan quản lý cấp xã có cán bộ đầu mối, thực
hiện công tác quản lý chất lượng ATTP nông lâm thủy sản.
- 100% cán bộ làm công tác quản lý chất
lượng ATTP nông lâm thủy sản từ cấp tỉnh đến cấp xã và 90% trở lên người sản xuất
trực tiếp và chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản nắm vững
các quy định của pháp luật và có kiến thức về chất lượng ATTP nông lâm thủy sản.
- T lệ mẫu thực phẩm nông, lâm, thủy
sản vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia được giám sát trên diện rộng
mỗi năm giảm 10% so với năm trước.
III. Nhiệm vụ và
giải pháp chủ yếu
1. Phát triển sản
xuất nông sản tập trung, quy mô lớn, công nghệ cao, theo chuỗi giá trị để tạo
ra nhiều sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn phục vụ cho tiêu dùng nội địa và
xuất khẩu
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả tái cơ
cấu lại ngành nông nghiệp, đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai phát triển nông
nghiệp hàng hóa quy mô lớn, công nghệ cao và theo hướng công nghệ cao, đảm bảo
ATTP, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, vật nuôi theo hướng có lợi thế phát triển, đáp ứng nhu cầu thị trường và
thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Thúc đẩy liên kết chuỗi trong sản
xuất nông nghiệp an toàn, tập trung đổi mới tổ chức sản xuất theo hướng phát
triển hợp tác, liên kết giữa doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp
tác xã , tổ hợp tác và người dân trong sản xuất, kinh doanh, chế biến nông sản
thực phẩm an toàn, phát huy vai trò đầu tầu của doanh nghiệp trong liên kết để
hình thành vùng nguyên liệu sản xuất, hỗ trợ đầu vào và thu mua sản phẩm cho
nông dân.
- Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao
và ứng dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật trong tất cả các khâu của chuỗi
giá trị; khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ; đẩy mạnh và thu hút các
nguồn lực đầu tư vào cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn trên
địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông
nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã , thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và
phân cấp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
2. Nâng cao nhận
thức pháp luật về ATTP cho cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa
bàn tỉnh
2.1. Nội dung 1: Công tác thông tin, tuyên
truyền
Đổi mới nâng cao hiệu quả công tác thông tin, truyền
thông và tuyên truyền về ATTP nhằm nâng cao nhận thức của toàn x hội, của cơ sở
sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản, của nhân dân về các chủ trương, chính
sách, pháp luật và những kiến thức cần thiết về ATTP; khơi dậy và phát huy tính
trung thực, đạo đức nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm vì cộng đồng của từng doanh
nghiệp, từng doanh nhân, từng hộ gia đình và từng người trong sản xuất, chế biến,
kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các
huyện, thị xã , thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông;
Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
2.2. Nội dung 2: Bồi dưỡng, tập huấn nâng
cao năng lực cho cán bộ quản lý, người lao động tại các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh
Hàng năm, tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng
cao nhận thức, kiến thức, trách nhiệm về công tác đảm bảo ATTP cho cán bộ quản
lý, cán bộ kỹ thuật, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, có liên quan đến sản xuất,
chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các
huyện, thị xã , thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và phân cấp.
- Cơ quan phối hợp: Các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
3. Nâng cao năng
lực bộ máy quản lý nhà nước về ATTP nông lâm thủy sản từ cấp tỉnh đến cấp xã
3.1. Nội dung 1: Củng cố và hoàn thiện bộ
máy quản lý nhà nước về chất lượng ATTP nông lâm thủy sản từ cấp tỉnh đến cấp
huyện, x , cụ thể:
- Đối với cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và PTNT
tiến hành rà soát, điều chỉnh trong tổng biên chế được giao hàng năm để đảm bảo
cho các đơn vị trực thuộc được giao nhiệm vụ quản lý chất lượng ATTP nông lâm
thủy sản có đủ số lượng người làm việc theo vị trí việc làm; đồng thời bố trí,
sắp xếp cán bộ, công chức hiện có phù hợp, phát huy được năng lực, trình độ đáp
ứng hiệu quả công việc.
- Đối với cấp huyện: Phòng Nông nghiệp và
PTNT hoặc phòng Kinh tế hạ tầng thực hiện công tác quản lý chất lượng ATTP nông
lâm thủy sản trên địa bàn theo chức năng nhiệm vụ được phân công; bố trí ít nhất
01 cán bộ chuyên trách để theo dõi, tham mưu về công tác ATTP đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
- Đối với cấp xã: Bố trí cán bộ đầu mối theo
dõi, tham mưu về công tác ATTP là cán bộ công chức địa chính - xây dựng - đô thị
và môi trường (đối với UBND phường, thị trấn), công chức địa chính - nông nghiệp
- xây dựng và môi trường (đối với UBND x ) hoặc công chức văn hóa - x hội theo
nguyên tắc “rõ người - rõ việc - rõ trách nhiệm - rõ hiệu quả gắn với nâng cao
năng lực cho cán bộ Ban Nông nghiệp x và Tổ giám sát ATTP thôn/bản/phố.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các
huyện, thị xã , thành phố; UBND xã, phường, thị trấn theo chức năng, nhiệm vụ
và phân cấp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành, cơ quan có liên
quan.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2023.
3.2. Nội dung 2: Đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị và hệ thống kiểm soát chất lượng cho cơ quan quản lý cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã đảm bảo đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý chất lượng ATTP nông
lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh
- Đối với cấp tỉnh: Xây dựng mới hoặc bố trí trụ sở
làm việc và mua sắm trang thiết bị làm việc cho Chi cục Quản lý chất lượng nông
lâm sản và thủy sản; hàng năm mua sắm các trang thiết bị, dụng cụ xét nghiệm
các chỉ tiêu ô nhiễm sinh học và hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh cấm
tồn dư trong sản phẩm nông lâm thủy sản để kịp thời cảnh báo, sàng lọc, định hướng
xử lý theo quy định cho các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; tiếp tục nâng cao năng
lực thử nghiệm và chứng nhận chất lượng cho Trung tâm Kiểm nghiệm và Chứng nhận
chất lượng nông lâm thu sản theo “Đề án mở rộng năng lực thử nghiệm, chứng nhận
chất lượng cho Trung tâm Kiểm nghiệm và Chứng nhận chất lượng nông lâm thu sản
khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; bổ sung 01 xe ô tô chuyên dụng kiểm nghiệm
nhanh các chỉ tiêu gây mấy ATTP, dịch bệnh động vật, thực vật.
- Đối với cấp huyện, cấp xã : Tiếp tục đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị làm việc thiết yếu cho cơ quan chuyên môn thực hiện
công tác quản lý chất lượng ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn huyện/thị xã
/thành phố; hàng năm, chủ động cân đối, phân bổ dự toán kinh phí để thực hiện
công tác quản lý nhà nước về ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn như: Kinh phí
tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về ATTP, xây dựng các chuỗi giá trị
nông lâm thủy sản an toàn, giám sát, quản lý các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ
lẻ, xác nhận xuất xứ sản phẩm nông lâm thủy sản được sản xuất trên địa bàn x ,
phường, thị trấn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các
huyện, thị xã , thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và phân cấp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính và các sở, ngành, cơ quan có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
3.3. Nội dung 3: Đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác quản lý chất lượng ATTP nông lâm thủy sản từ cấp
tỉnh đến cấp xã
- Tổ chức các lớp đào tạo nâng cao trình độ, năng lực
quản lý về chất lượng ATTP nông lâm thủy sản cho cán bộ, công chức từ cấp tỉnh
đến cấp xã ; trong đó chú trọng tập trung cho cán bộ cấp huyện, cấp xã về nghiệp
vụ thống kê, thẩm định, quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng ATTP
nông lâm thủy sản; kiểm soát mối nguy trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy
sản; kỹ thuật lấy mẫu kiểm tra chất lượng thực phẩm bằng thiết bị kiểm tra
nhanh tại hiện trường.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các
huyện, thị xã , thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và phân cấp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, Sở Công Thương, các sở,
ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
4. Tiếp tục hoàn
thiện các văn bản quy định, hướng dẫn quy chuẩn kỹ thuật về ATTP đối với các cơ
sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản
- Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các văn
bản quy phạm pháp luật về ATTP của Trung ương phù hợp tình hình thực tế của tỉnh;
thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về
ATTP nông lâm thủy sản, cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp liên kết hình
thành các chuỗi thực phẩm nông sản an toàn quy mô lớn; xây dựng quy chuẩn kỹ
thuật địa phương đối với các sản phẩm đặc thù của địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, Sở Công thương và các
sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã , thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
5. Tăng cường
trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc quản lý, thanh tra, giám sát và xử
lý vi phạm về ATTP
5.1. Nội dung 1: Công tác quản lý điều kiện
đảm bảo ATTP
- Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan quản lý
nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã trong việc quản lý điều kiện đảm bảo
ATTP trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh. UBND cấp
xã đẩy mạnh thực hiện ký cam kết và tổ chức kiểm tra việc thực hiện cam kết sản
xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn, cấp và thu hồi Giấy xác nhận
nguồn gốc xuất xứ nông sản thực phẩm đối với các cơ sở nhỏ lẻ. Khuyến khích các
cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến (ISO 22000, HACCP, GMP, VietGAP...).
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các
huyện, thị xã , thành phố, UBND x , phường, thị trấn theo chức năng, nhiệm vụ
và phân cấp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, tổ chức, cá nhân
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
5.2. Nội dung 2: Thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm
và xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật đối với những trường hợp vi phạm
về ATTP; trong đó: Tập trung hậu kiểm nhóm sản phẩm thuộc diện tự công bố sản
phẩm và đẩy mạnh thanh tra đột xuất nhằm phát hiện, xử lý nghiêm minh, kịp thời
các vi phạm gắn với minh bạch thông tin, tạo niềm tin cho người tiêu dùng. Nâng
cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành theo hướng không chồng
chéo nhiệm vụ, kiểm tra cơ động, đảm bảo tính linh hoạt và hiệu quả; thực hiện
truy xuất nguồn gốc, kiên quyết thu hồi, xử lý, tiêu hủy những thực phẩm không
đảm bảo chất lượng và không rõ nguồn gốc.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các
huyện, thị xã , thành phố, UBND các x , phường, thị trấn theo chức năng, nhiệm
vụ và phân cấp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
5.3. Nội dung 3: Tăng cường công tác giám
sát ATTP đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản
- Giám sát ATTP đối với thực phẩm nông lâm thủy sản
và công đoạn có nguy cơ cao gắn với xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm
an toàn. Thực hiện có hiệu quả các chương trình giám sát ATTP, đánh giá nguy cơ
gây mất ATTP thuộc phạm vi quản lý.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các
huyện, thị xã , thành phố, UBND x , phường, thị trấn theo chức năng, nhiệm vụ
và phân cấp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành, tổ chức, cá nhân
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
5.4. Nội dung 4: Truy xuất nguồn gốc thực phẩm
nông lâm thủy sản an toàn
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về truy xuất nguồn
gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh giúp các cơ quan quản
lý nhà nước dễ quản lý, giám sát và kiểm soát sản phẩm nông lâm thủy sản trên
thị trường, nhà sản xuất dễ dàng xây dựng nhật ký sản xuất điện tử cho sản phẩm
và người tiêu dùng dễ nhận diện, truy xuất nguồn gốc của sản phẩm.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các
huyện, thị xã , thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và phân cấp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành có liên quan, các
tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
6. Tập trung xây
dựng và nhân rộng các chuỗi giá trị nông sản, thủy sản an toàn; xây dựng mô
hình thí điểm liên kết chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp hữu cơ
6.1. Nội dung 1: Xây dựng các chuỗi giá trị
nông sản, thủy sản an toàn gồm: chuỗi lúa gạo; chuỗi rau; chuỗi trái cây; chuỗi
thịt gia súc, gia cầm, trứng; chuỗi ngao nuôi; chuỗi hải sản khai thác xa bờ
Lựa chọn, kêu gọi các doanh nghiệp có đủ năng lực,
tiềm lực đầu tư làm đầu tàu dẫn dắt thực hiện liên kết sản xuất hoặc thuê đất của
các hộ gia đình, cá nhân để tổ chức sản xuất; ưu tiên doanh nghiệp có khả năng
đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, máy móc trang thiết bị, ứng dụng khoa
học công nghệ vào sản xuất, sơ chế, chế biến, giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch;
đồng thời đáp ứng các điều kiện đảm bảo ATTP hướng tới áp dụng các hệ thống quản
lý chất lượng tiên tiến, các biện pháp cải tiến kỹ thuật làm gia tăng giá trị,
uy tín sản phẩm trên thị trường. Lựa chọn các vùng sản xuất an toàn tập trung
hướng đến áp dụng các tiêu chuẩn tiên tiến, cụ thể:
- Chuỗi giá trị lúa gạo: Lựa chọn diện tích sản xuất
lúa trong vùng sản xuất lúa thâm canh năng suất, chất lượng, hiệu quả cao với
diện tích được quy hoạch là 150 nghìn ha, tập trung trên địa bàn các huyện: Yên
Định, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Thiệu Hóa, Quảng Xương, Nông Cống...) để tham gia
chuỗi giá trị lúa gạo.
- Chuỗi giá trị rau: Lựa chọn vùng sản xuất rau an
toàn tập trung áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) với diện
tích quy hoạch là 14 nghìn ha tại các huyện, thành phố: Thành phố Thanh Hóa, Hoằng
Hóa, Thọ Xuân, Quảng Xương, Yên Định, Hậu Lộc, Thiệu Hóa, Nga Sơn, Vĩnh Lộc...
- Chuỗi giá trị quả: Lựa chọn vùng trồng cây ăn quả
tập trung, ưu tiên một số cây có giá trị kinh tế cao như dứa, cam, bưởi, chuối,
ổi, với diện tích được quy hoạch khoảng 7 nghìn ha, tập trung tại các huyện: Thạnh
Thành, Ngọc Lặc, Triệu Sơn, Như Thanh, Thọ Xuân, Như Xuân...
- Chuỗi giá trị thịt gia súc, gia cầm, trứng an
toàn: Lựa chọn trong vùng chăn nuôi lợn hướng nạc, vùng chăn nuôi bò thịt chất
lượng cao, vùng chăn nuôi gà lông màu tại các huyện,… để mở rộng quy mô trang
trại và lựa chọn thêm các đơn vị đáp ứng yêu cầu để tham gia và nhân rộng chuỗi
hướng tới xây dựng các vùng chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
- Chuỗi giá trị ngao nuôi an toàn: Xây dựng vùng
nuôi ngao an toàn bền vững, trong đó lựa chọn một số diện tích nuôi ngao tại
các huyện: Nga Sơn, Hậu Lộc để xây dựng vùng nuôi trồng áp dụng tiêu chuẩn ASC
(ASC là sự xác nhận cấp quốc tế đối với thủy sản được nuôi có trách nhiệm, giảm
thiểu tối đa tác động xấu lên môi trường, hệ sinh thái, cộng đồng dân cư và đảm
bảo tốt các quy định về lao động).
- Chuỗi giá trị hải sản khai thác xa bờ an toàn: Lựa
chọn các tàu khai thác xa bờ, tàu thu mua thủy sản có đủ năng lực và cam kết đầu
tư nâng cấp phương tiện khai thác, thiết bị bảo quản hiện đại như hầm bảo quản
hoặc máy lạnh, máy cấp đông để bảo quản sản phẩm nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch
góp phần nâng cao giá trị sản phẩm khai thác.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các
huyện, thị xã , thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và phân cấp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành, các tổ chức, cá
nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
6.2. Nội dung 2: Xây dựng các mô hình thí điểm
liên kết chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp hữu cơ (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản) cho một số sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh
- Xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp hữu
cơ tập trung cho các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh; trọng tâm là ưu tiên lựa
chọn các vùng có điều kiện đất đai, khí hậu thuận lợi cho từng đối tượng cây trồng,
vật nuôi để sản xuất hữu cơ; hình thành vùng sản xuất các sản phẩm đặc trưng có
tiềm năng để xây dựng nh n hiệu, chỉ dẫn địa lý sản phẩm.
- Tăng cường chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu
sản phẩm nông nghiệp hữu cơ: Xây dựng mô hình liên kết chuỗi giá trị sản phẩm
nông nghiệp hữu cơ từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao để
chế biến sâu, tinh chế tạo ra sản phẩm có giá trị cao mang thương hiệu Việt
Nam. Hỗ trợ thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm hữu cơ để giám sát
ATTP tại từng công đoạn sản xuất, chế biến, kinh doanh và tiêu thụ của chuỗi.
- Xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm cho
chuỗi giá trị sản phẩm hữu cơ kết hợp với du lịch, nông nghiệp sinh thái theo đặc
thù vùng miền. Sản phẩm của chuỗi phải đáp ứng các quy định về chất lượng ATTP
và phải có tem, nh n chứa m QR Code giúp nhận diện sản phẩm an toàn, tem chống
hàng giả, cung cấp thông tin cho người tiêu dùng, nhằm quản lý và giám sát một
cách toàn diện các hoạt động sản xuất, lưu thông phân phối sản phẩm chuỗi.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các
huyện, thị xã , thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và phân cấp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành có liên quan, các
tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
7. Đẩy mạnh xúc
tiến thương mại, kết nối sản xuất với tiêu thụ và xây dựng thương hiệu thực phẩm
nông lâm thủy sản an toàn.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương,
chính sách phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp. Hàng năm, xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các chương trình
xúc tiến thương mại sản phẩm nông lâm thủy sản. Tiếp tục duy trì hiệu quả phần
mềm kết nối cung cầu nông sản, thực phẩm an toàn. Đẩy mạnh phát triển thị trường
xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu chính ngạch. Khai thác có hiệu quả cơ hội
của các Hiệp định thương mại tự do (CPTPP, EVFTA...) để thúc đẩy xuất khẩu nông
sản, nhất là các mặt hàng nông sản chủ lực.
- Thực hiện hiệu quả dự báo thị trường nông sản; hỗ
trợ các địa phương, doanh nghiệp định hướng phát triển sản xuất và tìm kiếm thị
trường tiêu thụ.
- Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng thương hiệu nông sản,
tập trung rà soát, nghiên cứu lựa chọn 01- 02 sản phẩm nông sản thuộc sản phẩm
nông nghiệp chủ lực của tỉnh để xây dựng thương hiệu nông sản tiêu biểu xứ
Thanh. Hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp xây dựng thương hiệu cho
các sản phẩm để nâng cao uy tín, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở
Khoa học và công nghệ, Sở Công Thương, UBND các huyện, thị xã , thành phố chủ
trì, theo chức năng, nhiệm vụ và phân cấp.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành, tổ chức, cá nhân
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
8. Đẩy mạnh hoạt
động thu hút các nguồn lực đầu tư vào công tác đảm bảo ATTP đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh
8.1. Nội dung 1: Cải thiện mạnh mẽ môi trường
đầu tư kinh doanh, thu hút các nguồn lực đầu tư
Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ
thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản an toàn; thường xuyên cung cấp các thông tin về tình hình
phát triển kinh tế - xã hội và các chính sách ưu đ i đầu tư, địa bàn ưu đ i đầu
tư, tiềm năng đầu tư cho doanh nghiệp và nhà đầu tư thuộc lĩnh vực; kịp thời
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, cơ sở trong quá trình sản
xuất, kinh doanh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở,
ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã , thành phố theo chức năng, nhiệm vụ
và phân cấp.
- Cơ quan phối hợp: Các tổ chức cá nhân có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
8.2. Nội dung 2: Khuyến khích, tạo động lực
cho phát triển sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách của
Trung ương, của tỉnh đ ban hành để khuyến khích, tạo động lực cho phát triển sản
xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn; nghiên cứu xây dựng, lồng ghép để
thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển chuỗi giá trị nông sản, thủy sản an
toàn; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức hội, hiệp hội sản xuất, tiêu dùng
nông lâm thủy sản an toàn nhằm tăng cường liên kết và phát triển bền vững cộng
đồng doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các
huyện, thị xã , thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và phân cấp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, tổ chức cá nhân
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
9. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể phát huy vai trò, trách nhiệm trong công tác đảm
bảo ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh
9.1. Nội dung 1: Xây dựng và triển khai các
kế hoạch truyền thông, tập huấn cho các hội viên, đoàn viên của các tổ chức, đoàn
thể và toàn x hội nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong việc đảm bảo
ATTP; kế hoạch giám sát ATTP trong sản xuất, chế biến, bảo quản, kinh doanh và
sử dụng sản phẩm nông sản, thực phẩm hàng năm.
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh và các tổ chức đoàn thể chủ trì triển khai thực hiện.
- Cơ quan phối hợp: UBND các cấp, các sở, ngành.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021-2025.
9.2. Nội dung 2: Tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả Chương trình phối hợp giữa UBND tỉnh và Ủy ban MTTQ tỉnh; tổ chức,
phát động các phong trào thi đua, cuộc vận động về đảm bảo ATTP; xây dựng các
mô hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn do cán bộ, đoàn viên, hội viên
làm chủ; kịp thời khen thưởng cho tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác
đảm bảo ATTP trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh, các tổ chức đoàn thể chủ trì triển khai thực hiện.
- Cơ quan phối hợp: UBND các cấp, các sở, ngành,
các tổ chức cá nhân có liên quan.
Thời gian thực hiện: năm 2021-2025.
IV. Kinh phí thực
hiện
1. Tổng kinh phí thực hiện đề án: 145.900 triệu đồng
(Bằng chữ: Một trăm bốn mươi lăm tỷ, chín trăm triệu đồng); trong đó:
- Nguồn nguồn ngân sách nhà nước: 46.400 triệu đồng
(trong đó: Ngân sách tỉnh là 28.200 triệu đồng; ngân sách cấp huyện 18.200 triệu
đồng).
- Nguồn vốn từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
và x hội hóa: 99.500 triệu đồng.
2. Phân k thực hiện: Dự kiến kinh phí thực hiện
giai đoạn 2021-2025, bình quân mỗi năm khoảng: 38.750 triệu đồng.
(Chi tiết có Phụ lục đính kèm).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT
- Công bố công khai các nội dung của đề án; chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện hiệu quả các nội
dung đề án được phê duyệt tại Điều 1, Quyết định này.
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch chi tiết, gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư thẩm định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện
hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án được phê duyệt; đề xuất xây dựng các chương
trình, dự án, nhiệm vụ cụ thể trình cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện đề
án cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo định k hoặc đột xuất; đồng thời, chủ
trì, tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh
giá kết quả triển khai thực hiện đề án hàng năm và 5 năm.
2. Giao Sở Y tế, Sở Công Thương căn cứ vào chức
năng nhiệm vụ được giao để phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT để triển
khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án được phê duyệt.
3. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế và các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
các đơn vị có liên quan để tham mưu, báo cáo UBND, HĐND tỉnh cân đối các nguồn
vốn từ ngân sách Nhà nước trong kế hoạch ngân sách hàng năm và nguồn vốn lồng
ghép do ngân sách tỉnh đảm nhận theo quy định để thực hiện hiệu quả các nội
dung được phê duyệt tại Điều 1, Quyết định này theo đúng quy định.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính, Sở Y tế và các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
các đơn vị có liên quan tham mưu, cân đối, bố trí nguồn vốn, xây dựng kế hoạch
đầu tư công trung hạn và thẩm định chủ trương đầu tư để thực hiện hiệu quả các
nhiệm vụ theo nội dung đề án được phê duyệt theo đúng quy định. Tăng cường công
tác xúc tiến đầu tư, kêu gọi doanh nghiệp tham gia đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn theo quy định.
5. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan để theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân đề xuất nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh, cấp quốc gia phục vụ sản xuất,
kinh doanh thực phẩm an toàn; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng thương hiệu,
sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.
6. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các doanh nghiệp, hộ gia
đình, cá nhân chấp hành, thực hiện đầy đủ quy định về quản lý đất đai, chuyển mục
đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất để các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực phẩm an toàn; thực hiện tốt trong công tác thanh tra, kiểm tra và quản
lý việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, các tổ chức
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội ngành hàng quan tâm, tiếp tục
triển khai công tác vận động, phát động các phong trào đảm bảo ATTP; phối hợp
chặt chẽ với các sở, ban, ngành cấp tỉnh tăng cường theo dõi, giám sát, phổ biến,
hướng dẫn các giải pháp kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng
thực phẩm an toàn; tham gia đề xuất cơ chế, chính sách có liên quan đến công
tác quản lý chất lượng ATTP nông lâm thủy sản.
8. Giao Văn phòng Điều phối về vệ sinh ATTP tỉnh chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã , thành
phố và các đơn vị tổ chức thực hiện các nội dung được giao liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ; nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cho Ban Chỉ đạo về quản lý vệ
sinh ATTP tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo phân công, phân cấp.
9. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hoá và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn
tỉnh tăng thời lượng, tích cực triển khai thực hiện công tác tuyên truyền phổ
biến các quy định của pháp luật về chất lượng ATTP nông lâm thủy sản; khuyến
cáo người dân không sử dụng chất cấm trong sản xuất, chế biến, kinh doanh sản
phẩm nông lâm thủy sản; biểu dương kịp thời những điển hình trong sản xuất,
kinh doanh thực phẩm an toàn.
10. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT, Sở Công Thương, Sở Y tế và các sở, ban, ngành cấp tỉnh liên quan để chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của đề án được phê
duyệt.
11. UBND các huyện, thị xã , thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền để báo cáo Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy
ban hành văn bản l nh đạo, chỉ đạo phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa
phương về ATTP nông lâm thủy sản; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch công
tác quản lý chất lượng ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn huyện giai đoạn
2021-2025 để triển khai nhiệm vụ của Đề án được phê duyệt; trọng tâm là quản lý
Nhà nước đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn
theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh; hàng năm cân đối, bố trí đủ kinh phí đảm
bảo thực hiện hiệu quả công tác quản lý chất lượng ATTP nông lâm thủy sản trên
địa bàn huyện.
12. UBND các x , phường, thị trấn chấp hành, tổ chức
thực hiện nghiêm túc, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đảm bảo chất lượng
ATTP nông lâm thu sản trên địa bàn theo phân cấp của UBND cấp huyện và các các
nhiệm vụ cụ thể trong Đề án. Bố trí đủ kinh phí theo phân cấp để đảm bảo các hoạt
động liên quan đến công tác quản lý chất lượng ATTP nông lâm thủy sản tại địa
phương.
13. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản
tuân thủ, chấp hành đầy đủ các quy định về bảo đảm ATTP và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về chất lượng ATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy
sản do cơ sở của mình sản xuất, kinh doanh.
(Nội dung chi tiết của Đề án kèm theo Tờ trình số
219/TTr-SNN PTNT ngày 20/11/2020 của Sở Nông nghiệp và PTNT)
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và PTNT, Y tế, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và
Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông; Văn phòng Điều
phối về vệ sinh ATTP tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ (t/ hiện);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/cáo);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (b/cáo);
- UBMTTQ tỉnh;
- Đài PT và TH tỉnh; Báo Thanh Hóa;
- Lưu VT, NN.
(MC101.11.2020).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|
PHỤ LỤC
KINH PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VỀ QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG AN TOÀN THỰC PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021 -2025
( Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng
năm 2020 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Đơn vị tính: Triệu
đồng
TT
|
Nội dung
|
Phân theo nguồn vốn
|
Phân theo năm
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Nguồn ngân sách tỉnh
|
Nguồn ngân sách huyện
|
Nguồn kinh phí của cơ sở
|
Nguồn ngân sách tỉnh
|
Nguồn ngân sách huyện
|
Nguồn kinh phí của cơ sở
|
Nguồn ngân sách tỉnh
|
Nguồn ngân sách huyện
|
Nguồn kinh phí của cơ sở
|
Nguồn ngân sách tỉnh
|
Nguồn ngân sách huyện
|
Nguồn kinh phí của cơ sở
|
Nguồn ngân sách tỉnh
|
Nguồn ngân sách huyện
|
Nguồn kinh phí của cơ sở
|
Nguồn ngân sách tỉnh
|
Nguồn ngân sách huyện
|
Nguồn kinh phí của cơ sở
|
|
Tổng cộng
|
28.200
|
18.200
|
99.500
|
3.000
|
3.640
|
19.900
|
6.300
|
3.640
|
19.900
|
6.300
|
3.640
|
19.900
|
6.300
|
3.640
|
19.900
|
6.300
|
3.640
|
19.900
|
1
|
Mua sắm thiết bị kiểm
tra nhanh tại hiện trường/cơ sở
|
800
|
1.350
|
1.500
|
|
270
|
300
|
200
|
270
|
300
|
200
|
270
|
300
|
200
|
270
|
300
|
200
|
270
|
300
|
2
|
Đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thuộc các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh, huyện, x
|
1.300
|
|
|
100
|
|
|
300
|
|
|
300
|
|
|
300
|
|
|
300
|
|
|
3
|
Tập huấn cho chủ cơ
sở, người trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thực phẩm trên địa
bàn
|
1.400
|
1.350
|
1.500
|
200
|
270
|
300
|
300
|
270
|
300
|
300
|
270
|
300
|
300
|
270
|
300
|
300
|
270
|
300
|
4
|
Thông tin tuyên
truyền các văn bản quy phạm pháp luật, các quy trình sản xuất an toàn... trên
Đài phát thanh truyền hình, báo chí; công khai danh sách phân loại cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm; công khai các hành vi vi phạm.
|
2.400
|
1.500
|
|
400
|
300
|
|
500
|
300
|
|
500
|
300
|
|
500
|
300
|
|
500
|
300
|
|
5
|
Xây dựng chuỗi giá
trị sản phẩm an toàn; xác nhận sản phẩm an toàn theo chuỗi
|
4.500
|
8.100
|
45.000
|
500
|
1.620
|
9.000
|
1.000
|
1.620
|
9.000
|
1.000
|
1.620
|
9.000
|
1.000
|
1.620
|
9.000
|
1.000
|
1.620
|
9.000
|
6
|
Xây dựng mô hình
liên kết chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp hữu cơ
|
4.500
|
|
15.000
|
500
|
|
3.000
|
1.000
|
|
3.000
|
1.000
|
|
3.000
|
1.000
|
|
3.000
|
1.000
|
|
3.000
|
7
|
Công tác quản lý điều
kiện đảm bảo ATTP, Hỗ trợ khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm
nông lâm thủy sản và muối áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ATTP tiên tiến
(ISO 22000, HACCP, GMP, VietGAP...).
|
4.500
|
|
30.000
|
500
|
|
6.000
|
1.000
|
|
6.000
|
1.000
|
|
6.000
|
1.000
|
|
6.000
|
1.000
|
|
6.000
|
8
|
Thanh tra, kiểm tra
chất lượng ATTP nông lâm thủy sản
|
4.500
|
2.700
|
|
500
|
540
|
|
1.000
|
540
|
|
1.000
|
540
|
|
1.000
|
540
|
|
1.000
|
540
|
|
9
|
Công tác giám sát
chất lượng ATTP
|
2.200
|
2.700
|
1.500
|
200
|
540
|
300
|
500
|
540
|
300
|
500
|
540
|
300
|
500
|
540
|
300
|
500
|
540
|
300
|
10
|
Kinh phí phục vụ truy
xuất nguồn gốc sản phẩm và các nhiệm vụ đột xuất
|
2.100
|
500
|
5.000
|
100
|
100
|
1.000
|
500
|
100
|
1.000
|
500
|
100
|
1.000
|
500
|
100
|
1.000
|
500
|
100
|
1.000
|