ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4716/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 19
tháng 10 năm 2017
|
KẾ
HOẠCH
HIỆN
ĐẠI HÓA THỦY LỢI 05 NĂM 2016-2020 TỈNH PHÚ THỌ
Thực hiện Hiệp định tín dụng số 5352-VN ngày
24/4/2014 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội
phát triển Quốc tế (IDA) cho Dự án cải thiện nông nghiệp có tưới; Căn cứ Quyết
định số 1357/QĐ-BNN-XD ngày 19/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Dự án thành phần
Cải thiện nông nghiệp có tưới tỉnh Phú Thọ, thuộc dự án Cải thiện nông nghiệp
có tưới do WB tài trợ (WB7); Căn cứ Văn bản 1726/TCTL-QLCT ngày 02/11/2015 của
Tổng cục Thủy lợi về kế hoạch chi tiết Hợp phần I dự án WB7. Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng Kế hoạch hiện đại hóa thủy lợi 05 năm 2016-2020 tỉnh Phú Thọ với
những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Củng cố các tổ chức quản
lý, khai thác
công trình thủy lợi, nâng cao hiệu quả quản lý, từng bước hiện đại hóa; đổi mới
cơ chế vận hành, nâng cao chất lượng dịch vụ; bền vững về kỹ thuật và tài chính;
- Nâng cấp, củng cố, phát triển hạ tầng thủy lợi nội
đồng,
đáp ứng các phương thức canh tác tốt gắn với xây dựng nông thôn mới;
- Tập trung cải tạo, nâng cấp, chống xuống cấp để nâng cao
năng lực phục vụ, chất lượng hệ thống công trình thủy lợi; tăng cường năng lực
hệ thống công trình tiêu, phát triển cấp nước cho nuôi trồng thủy sản;
- Phát triển sản xuất nông nghiệp có
tưới theo hướng hiện đại;
đẩy
mạnh
thực hiện
trên diện rộng các giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho các cây trồng
chủ lực như bưởi, chè, cây ăn quả, rau sạch,...
- Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác
các công trình cấp nước sạch nông thôn theo hướng bền vững cả về kết cấu hạ
tầng, mô hình quản lý và tài chính.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đảm bảo cấp nước tưới chủ động cho
34.500 ha lúa;
- Cấp nước tưới cho 7.800 ha diện tích
hoa màu, tạo
nguồn tưới cho diện tích cây vùng đồi 2.400 ha; trong đó tưới hiện đại, tiết
kiệm nước 500 - 700 ha;
- Cấp nước cho 3.700 ha diện tích
nuôi trồng thủy sản;
- Có 154 xã nông thôn đạt tiêu chí thủy lợi
trong xây dựng nông thôn mới;
- Đảm bảo diện tích tiêu toàn tỉnh đạt
162.400 ha, trong đó tiêu bằng động lực 20.100 ha;
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh
đạt 98%.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả
hoạt động các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi
- Tăng cường quản lý Nhà nước đối với các đơn
vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi. Xem xét chuyển đổi cơ chế
quản lý, khai thác từ
giao kế hoạch sang đặt hàng hoặc đấu thầu quản lý, khai thác; khuyến
khích mở rộng các hoạt động cung cấp các dịch vụ có thu, ưu tiên cung cấp nước
sạch cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp công nghệ cao. Chỉ đạo Công ty
TNHH NN MTV khai thác công trình thủy lợi xây dựng kế hoạch kinh doanh 05 năm, áp
dụng các quy trình quản lý tiên tiến nhằm nâng cao năng lực quản trị, quản lý,
năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Ban hành quy định phân cấp quản lý công
trình thủy lợi và giá trần phí thủy lợi nội đồng theo hướng toàn bộ hệ thống
kênh mương nội đồng giao cho các tổ chức dùng nước là các Hợp tác xã quản lý;
trên cơ sở kinh phí thủy lợi nội đồng thu được từ phí đóng góp của các đơn vị,
cá nhân dùng nước để vận hành tu bổ, sửa chữa hệ thống kênh mương nội đồng phục
vụ sản xuất. Tăng cường phân cấp quản lý công trình thủy lợi, giao Công ty TNHH
NN MTV khai thác công trình thủy lợi quản lý các công trình thủy lợi liên xã,
liên huyện, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp.
- Rà soát, củng cố các Hợp tác xã dịch vụ
thủy lợi để tăng cường năng lực quản lý, khai thác công trình thủy lợi đi đôi
với nâng cao hiệu quả hoạt động; thực hiện tốt kế hoạch thành lập, củng cố 06
hợp tác xã dịch vụ thủy lợi do dự án WB7 tài trợ làm mô hình nhân rộng đối với các
hợp tác xã dịch vụ thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Tiếp tục hoàn thiện
hạ tầng hệ thống thủy lợi, nâng cao mức đảm bảo an toàn đập
- Tiếp tục xây dựng mới các công trình thủy
lợi cho các khu vực chưa chủ động tưới, tiêu; tại các nơi có ưu thế về nguồn
nước, cao trình để điều tiết nước giữa các khu vực. Nâng cấp hệ thống kênh
chính của các hồ thủy lợi lớn có lợi thế về địa hình bằng đường ống có áp để giảm
thất thoát nước, nâng cao, đa dạng diện tích phục vụ làm tiền đề cho các hệ
thống tưới hiện đại, tiết kiệm nước.
- Tiếp tục xây dựng mới những trạm bơm tiêu
với công suất lớn nhằm tiêu úng triệt để cho những vùng thường xuyên bị ngập
úng, kết hợp tiêu để nuôi trồng thủy sản.
- Cải tạo, nâng cấp các hồ, đập được xây dựng
từ lâu, đã xuống cấp để nâng cao năng lực phục vụ sản xuất nông nghiệp và đảm
bảo an toàn công trình.
- Tập trung cải tạo, nâng cấp, kiên cố hóa hệ
thống kênh mương để tăng cường năng lực phục vụ của hệ thống công trình thủy
lợi góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp; đáp
ứng yêu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Chú trọng duy tu, sửa chữa thường xuyên các
công trình thủy lợi bằng nguồn ngân sách tỉnh và kinh phí hoạt động sản xuất
kinh doanh của các tổ chức thủy nông hàng năm. Sửa chữa thường xuyên, thay thế
thiết bị như máy bơm, động cơ đối với các trạm bơm bị hư hỏng cũng như các trạm
bơm hiện có các thiết bị máy bơm cột nước thấp, độ cao Hs nhỏ bằng các máy bơm
có cột nước bơm cao và có chiều cao Hs lớn; tu bổ, sửa chữa các công trình bể
hút, bể xả; kiên cố hoá hệ thống kênh và các công trình trên kênh.
- Tăng cường quản lý Nhà nước về an toàn đập,
đảm bảo quản lý chặt chẽ về an toàn đạp từ quy hoạch, khảo sát, thiết kế, xây
dựng và quản lý, vận hành.
- Nâng cao năng lực dự báo mưa lũ, vận hành
hồ chứa hợp lý, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại trong xây
dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình thủy lợi; lắp đặt các hệ thống quan trắc
hiện đại cho các công trình thủy lợi lớn.
- Rà soát, lập và bổ sung quy trình vận hành
các hồ chứa theo quy định và phù hợp với tình hình thực tế tại khu vực. Tăng
cường đảm bảo an toàn cho khu vực hạ lưu đập; dự báo, cảnh báo lũ, vận hành hồ
chứa, bảo vệ an toàn đập và phòng chống lũ cho vùng hạ lưu đập.
- Triển khai thực hiện tốt kế hoạch ứng phó
với tình huống sự cố vỡ đập đối với những hồ chứa có nguy cơ mất an toàn; chủ
động ứng phó, khắc phục khi công trình xảy ra sự cố.
3. Phát triển tưới
cho cây trồng cạn
- Áp dụng các giải pháp tưới tiên tiến
và tiết kiệm nước, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, giảm thiểu
rủi ro cho các loại cây trồng chủ lực.
- Xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống hồ
chứa nước vừa và nhỏ;
đẩy mạnh áp dụng
dẫn nước bằng hệ thống đường
ống
áp lực, tưới tiết kiệm nước để cung cấp nước cho khu vực đất vàm cao, đất dốc để tăng
diện tích canh tác, tăng vụ sản xuất, đa dạng loại cây trồng.
4. Phát triển cơ sở
hạ tầng thủy lợi cho nuôi trồng thủy sản
Xây dựng, nâng cấp các công trình thủy lợi đảm bảo chủ động cấp,
tiêu nước bền
vững,
tiết kiệm nước
phục vụ cho
các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trên địa bàn tỉnh.
5. Nâng cao hiệu quả
quản lý, khai thác các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, năng lực
quản lý vận hành công trình cấp nước nông thôn.
- Tăng cường rà soát hiện trạng, công tác quản
lý công trình cấp nước nông thôn; đẩy mạnh thực hiện Thông tư 54/2013/TT-BTC
ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác
công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung và Thông tư 76/2017/TT-BTC ngày
26/7/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công
trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, cải tạo,
nâng cấp các công trình cấp nước sạch nông thôn theo hướng chú trọng những khu
vực có nhu cầu sử dụng cao, bị ô nhiễm nguồn nước; ưu tiên đầu tư xây dựng các
công trình lớn, quy mô liên xã đảm bảo các tiêu chuẩn bền vững để tăng tỷ lệ
dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh lên 98%. Xây dựng mới 06 công
trình cấp nước sạch.
6. Tăng cường
áp dụng khoa học công nghệ
- Áp dụng khoa học công nghệ, vật liệu
mới trong xây dựng, cải tạo, nâng cấp, quản lý khai thác công trình thủy lợi
(đẩy mạnh sử dụng hệ thống đường ống áp lực, lắp đặt hệ thống quan trắc vận
hành công trình thủy lợi, cấp nước nông thôn,…).
- Xây dựng các mô hình
trình diễn về tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho các loại cây trồng như: chè, bưởi, rau an toàn; tăng cường
đào tạo, hướng dẫn quy trình kỹ thuật, thiết kế mẫu, đào tạo lắp đặt, sử dụng
tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước.
- Xây dựng hoàn thiện mạng lưới trạm
đo mưa, hệ thống thông tin cảnh báo lũ lụt; tăng cường áp dụng các nghiên cứu
khoa học trong cảnh báo lũ quét, sạt lở đất.
- Từng bước lắp đặt hệ thống quan trắc
và vận hành công trình thủy lợi thông qua kết nối mạng điều khiển, đặc biệt đối
với các hồ chứa, công trình có quy mô tương đối lớn.
- Nghiên cứu, ứng dụng mô hình nông
nghiệp thông minh 4.0 trong nông nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực trồng trọt và
chăn nuôi.
7.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ mi tiết có dự thảou gia góp ý của các huyện, thành, thị và
các Sở liên quang xây dựng, quản lý và vận hành công trình thủy lợi
Phối hợp với các cơ quan của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan thực hiện:
- Đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ
quản lý Nhà nước về thủy lợi, trọng tâm là cán bộ ở cấp huyện, cấp xã.
- Đào tạo, đào tạo lại cho đội ngũ quản lý, vận
hành hệ thống công trình thủy lợi, đặc biệt là đội ngũ quản lý thủy nông ở các tổ chức dùng
nước.
8. Công tác thông
tin, tuyên truyền
- Tổ chức phổ biến và quán triệt nội
dung Kế hoạch đến cán bộ công chức, viên chức, người lao động các sở, ban,
ngành, UBND
các huyện, thành thị, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Tuyên truyền, tổ chức tham quan học
tập các mô hình tưới tiên tiến, tiết kiệm nước để cán bộ kỹ thuật tiếp cận
nhanh kỹ thuật, thấy được hiệu quả kinh tế để áp dụng nhân rộng.
- Tuyên truyền, phổ biến các mô hình tổ chức dùng
nước có hiệu quả để từ đó vận động các địa phương thực hiện việc thành lập,
củng cố các tổ chức dùng
nước theo mô hình hoạt động có hiệu quả.
- Tuyên truyền, phổ biến để toàn dân tham gia bảo
vệ nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm; để người dân hiểu trách nhiệm trả phí dịch vụ thủy
lợi nội đồng, nước sinh hoạt khi sử dụng nước từ các công trình thủy lợi, cấp
nước sinh hoạt cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, từ đó nâng cao vai trò
của người dân trong việc tham gia quản lý, bảo vệ công trình thủy lợi, cấp nước
sinh hoạt.
9. Huy động
nguồn lực đầu tư
Tổng kinh phí thực hiện kế hoạch dự
kiến đến năm 2020 là: 2.530,833 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 1.402,69
tỷ đồng;
- Ngân sách tỉnh: 82,329 tỷ đồng;
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay các nhà
tài trợ (ODA): 788,891 tỷ
đồng;
- Vốn đầu tư huy động từ doanh nghiệp: 218,384
tỷ đồng;
- Vốn huy động từ nguồn đóng góp của người dân: 38,539
tỷ đồng.
Cụ thể như sau:
- Xây dựng các trạm bơm tiêu: 827,656 tỷ đồng (trong đó: ngân
sách Trung ương: 467,09 tỷ đồng; ngân sách tỉnh: 14,452 tỷ đồng; vốn ODA:
346,114 tỷ
đồng).
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống các hồ
chứa: 988,2 tỷ
đồng
(trong
đó: ngân sách Trung ương: 760 tỷ đồng; ngân sách tỉnh: 24,9 tỷ đồng; vốn ODA:
203,3 tỷ
đồng).
- Xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công
trình cấp nước sinh hoạt: 456,923 tỷ đồng (trong đó: ngân sách
tỉnh: 20 tỷ
đồng;
vốn ODA: 180 tỷ
đồng;
vốn huy động từ doanh nghiệp: 218,384 tỷ đồng; vốn huy động từ nguồn đóng góp
của người dân: 38,539 tỷ đồng).
- Các công trình hạ tầng thủy lợi
khác: 258,054 tỷ đồng (trong đó: ngân sách Trung ương: 175,6 tỷ đồng; ngân sách
tỉnh: 22,977 tỷ đồng; vốn ODA: 59,477 tỷ đồng).
(Chi tiết có Phụ biểu kèm theo)
10. Danh mục công trình, dự án thuộc
Kế hoạch
10.1. Danh mục các công trình thủy lợi
- Xây dựng hồ Ngòi Giành và hệ thống
cấp nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt cho các huyện Cẩm Khê,
Yên Lập, Thanh Ba. Hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng huyện
Yên Lập.
- Xây dựng 04 trạm bơm tiêu mới, gồm:
TB Dậu Dương (huyện Tam Nông), TB Đoan Hạ (huyện Thanh Thủy), TB Sơn Tình và TB
tiêu cho các xã Sai Nga, Thanh Nga, Sơn Nga, thị trấn Sông Thao (huyện Cẩm
Khê); hoàn thành dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu Ngòi Hiêng, Ngòi Trang
(huyện Hạ Hòa).
- Cải tạo, nâng cấp 14 công trình hồ
đập, gồm: Hồ Đá Đen, hồ Nhà Giặc, hồ Núi Đẫu, hồ Vĩnh Lại (huyện Đoan Hùng), hồ
Đầm Gai (huyện Thanh Sơn), hồ Trằm Sắt, hồ Ba Gạc (huyện Thanh Ba), hồ Ban, hồ
Đát Rội, hồ Dộc Gạo (huyện Cẩm Khê), hồ Cây Quýt (huyện Hạ Hòa), hồ Dộc Hẹp, hồ
Sụ (huyện Thanh Thủy), hồ Vỡ (huyện Yên Lập) thuộc dự án Sửa chữa và nâng cao
an toàn đập, sử dụng nguồn vốn WB8.
-
Sửa chữa thường xuyên, thay thế thiết bị như máy bơm, động cơ đối với các trạm
bơm bị hư hỏng cũng như các trạm bơm có thiết bị máy bơm cột nước thấp, độ cao
Hs nhỏ bằng các máy bơm có cột nước bơm cao và có chiều cao Hs lớn; tu bổ, sửa
chữa các công trình bể hút, bể xả; kiên cố hoá hệ thống kênh và các công trình
trên kênh.
-
Tập trung cải tạo, nâng cấp, kiên cố hóa hệ thống kênh mương để tăng cường
năng lực phục vụ của hệ thống công trình thủy lợi góp phần nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả sản xuất nông nghiệp; đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại nông nghiệp,
gắn với xây dựng nông thôn mới. Kiên cố hóa 363 km kênh mương;
- Duy tu, sửa chữa thường xuyên các
công trình thủy lợi bằng nguồn ngân sách tỉnh và kinh phí hoạt động sản xuất
kinh doanh của các tổ chức thủy nông hàng năm; dự kiến trong giai đoạn duy tu,
sửa chữa 100 công trình.
10.2. Danh mục các dự án nuôi trồng thủy sản
- Xây dựng mới 01 dự án nuôi trồng
thủy sản bền vững
thuộc xã Văn Lung, thị xã Phú Thọ.
- Cung cấp nước cho một số diện tích
nuôi thâm canh phù hợp với hệ thống công trình thủy lợi hiện có.
10.3. Danh mục các công
trình cấp nước sạch nông thôn
Xây dựng mới 06 công trình cấp nước
sạch, gồm:
- Mở rộng công trình cấp nước sinh
hoạt Trung Nghĩa,huyện Thanh Thủy;
- Hệ thống cấp nước sinh hoạt cho các
xã: Lương Lỗ, Đỗ Sơn và Đỗ Xuyên, huyện Thanh Ba;
- Hệ thống cấp nước sinh hoạt xã
Phương Lĩnh huyện Thanh Ba, hệ thống cấp nước sinh hoạt cho các xã Thanh Nga,
Xương Thịnh, huyện Cẩm Khê;
- Hệ thống cấp nước cho các xã Tề Lễ,
Quang Húc, huyện Tam Nông;
- Hệ thống cấp nước sạch tập trung 12
xã huyện Tam Nông;
- Cải tạo công trình cấp nước sinh
hoạt
xã
Bằng Giã, huyện Hạ Hòa.
( Chi tiết có Phụ biểu kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian thực
hiện: Giai đoạn
2016-2020.
2. Phân công tổ
chức thực hiện
2.1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tham mưu, giúp UBND
tỉnh thống nhất theo dõi, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của
Kế hoạch; phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị trong triển
khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp và đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND
tỉnh và các bộ, ngành liên quan.
2.2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư phối hợp với
Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ban, ngành tham mưu cho UBND tỉnh bố trí, lồng
ghép các nguồn lực
đầu
tư để
thực hiện Kế hoạch; xây dựng, đề
xuất các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư thu hút doanh nghiệp đầu tư
trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển, phân bổ nguồn vốn
hàng năm đảm bảo thực hiện Kế hoạch hiệu quả.
2.3. Sở Tài
chính phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu cho UBND tỉnh
cân đối, bố
trí nguồn ngân sách phục vụ công tác đầu tư xây dựng, duy tu, sửa chữa công
trình thủy lợi, đê
điều, cấp nước sinh hoạt nông thôn; hướng dẫn quản lý sử dụng, thanh, quyết
toán nguồn kinh phí hàng năm theo quy định.
2.4. Sở Khoa học
và Công nghệ phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu cho UBND tỉnh trong
công tác quản lý, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực thủy lợi, đặc biệt là ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ về tưới tiết kiệm, quan trắc, đo, cảnh báo
tự động, các tiến bộ kỹ thuật trong xây dựng, quản lý và vận hành công trình
thủy lợi tự động, các tiến bộ kỹ thuật trong quản lý thông tin an toàn đập,
cảnh báo lũ, lũ quét,…
2.5. Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng kế
hoạch sử dụng đất phù hợp với kế hoạch xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công
trình thủy lợi, đê điều, nuôi trồng thủy sản, cấp nước sinh hoạt, phòng chống
thiên tai.
2.6. UBND các
huyện, thành thị có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện ở địa
phương; tổ chức tuyên truyền, phổ biến kế hoạch để các xã, phường,
thị trấn và nhân dân hiểu, ủng hộ các nội dung triển khai của kế hoạch; phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức thực hiện các nội dung có liên quan của
Kế hoạch này.
2.7. Các đơn vị quản lý, khai thác
công trình thủy lợi có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết; thường
xuyên kiểm tra, rà soát hệ thống công trình thủy lợi, khả năng phục vụ của hệ
thống; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tiến hành đánh giá năng lực của hệ
thống; tổ chức, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công nhân viên đảm bảo tinh giản, gọn
nhẹ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; xây dựng và áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật,
ứng dụng khoa học - công nghệ trong công tác quản lý, khai thác công trình thủy
lợi.
2.8. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Phú Thọ phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT, các đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền thực
hiện Kế hoạch này; các chủ trương, chính sách thực hiện tái cơ cấu, hiện đại
hóa lĩnh vực thủy lợi.
2.9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Phú Thọ, các tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch để tăng cường sự
phối hợp giữa các ngành, các cấp, các tổ chức và nhân dân trong triển khai các
nội dung Kế hoạch này
Trên đây là Kế hoạch hiện đại
hóa thủy lợi 05 năm tỉnh Phú Thọ, yêu cầu các cơ quan, đơn vị
nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
-
CT, các PCT;
-
Các sở, ban, ngành;
-
UBND các huyện, thành thị;
- Báo
Phú Thọ, Đài PT-TH tỉnh, Cổng GTĐT tỉnh;
-
CVP, các PCVP;
- CV NCTH;
- Lưu: VT, KTTH3(02b)(Q-100b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn
Thanh Hải
|