BỘ Y TẾ
CỤC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 108/QĐ-K2ĐT
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH BỘ CHƯƠNG TRÌNH VÀ TÀI LIỆU “QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ”
CỤC TRƯỞNG CỤC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ
ĐÀO TẠO
Căn cứ Quyết định số 4059/QĐ – BYT ngày 22/
10/ 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo;
Căn cứ Thông tư số 22/2013/TT – BYT ngày
9/8/2013 về Hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế;
Căn cứ biên bản họp Hội đồng chuyên môn thẩm
định bộ Chương trình và tài liệu đào tạo về “Quản lý chất thải y tế” ngày
15/5/2014;
Theo đề nghị của trưởng phòng Quản lý đào tạo
sau đại học và Đào tạo liên tục,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành bộ Chương trình và tài liệu đào tạo “Quản lý
chất thải y tế” gồm 7 Chương trình và tài liệu đính kèm theo Quyết định này. Bộ
Chương trình và tài liệu “Quản lý chất thải y tế” do Cục Quản lý Môi trường Y tế
phối hợp với Dự án Hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện tổ chức biên soạn.
Điều
2.
Bộ Chương trình và tài liệu “Quản lý chất thải y tế” được
sử dụng để đào tạo liên tục nhằm nâng cao năng lực cho giảng viên, cán bộ quản
lý và cán bộ chuyên môn làm việc trong lĩnh vực quản lý chất thải y tế.
Điều
3.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều
4.
Các ông/bà Chánh Văn phòng Cục, Trưởng phòng Quản lý đào
tạo sau đại học và Đào tạo liên tục; Cục Quản lý Môi trường y tế và các cơ sở
được giao nhiệm vụ đào tạo liên tục cán bộ y tế trong lĩnh vực quản lý chất
thải chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- TT Lê Quang Cường (để báo cáo);
- Cục trưởng (để báo cáo);
- Cục Quản lý MTYT (để phối hợp);
- Dự án Hỗ trợ xử lý chất thải BV;
- Lưu: VT, SĐH
|
KT.CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Ngô Quang
|
DANH
MỤC
CHƯƠNG TRÌNH VÀ TÀI LIỆU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC VỀ
QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 108/QĐ-K2ĐT ngày 22 tháng 7 năm 2014)
STT
|
Tên
Chương trình và Tài liệu
|
Thời
gian đào tạo
|
1
|
Chương trình và tài
liệu đào tạo Quản lý chất thải y tế - Dành cho giảng viên.
|
64
tiết
|
2
|
Chương trình và tài
liệu đào tạo Quản lý chất thải y tế - Dành cho nhân viên y tế
|
8
tiết
|
3
|
Chương trình và tài
liệu đào tạo Quản lý chất thải y tế - Dành cho cán bộ quản lý
|
16
tiết
|
4
|
Chương trình và tài
liệu đào tạo Quản lý chất thải y tế - Dành cho nhân viên vận hành hệ thống xử
lý chất thải y tế
|
24
tiết
|
5
|
Chương trình và tài
liệu đào tạo Quản lý chất thải y tế - Dành cho nhân viên thu gom, vận chuyển
lưu giữ chất thải y tế
|
16
tiết
|
6
|
Chương trình và tài
liệu đào tạo Quản lý chất thải y tế - Dành cho cán bộ chuyên trách quản lý
chất thải y tế
|
32
tiết
|
7
|
Chương trình và tài
liệu đào tạo Quản lý chất thải y tế - Dành cho cán bộ quan trắc môi trường y
tế
|
40
tiết
|
LỜI
GIỚI THIỆU
Chất thải y tế (CTYT)
đã và đang là vấn đề quan tâm của toàn xã hội nói chung và của ngành y tế, môi
trường nói riêng. Chất thải y tế tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro lây nhiễm các mầm
bệnh hoặc gây nguy hại cho người bệnh, nhân viên y tế và cộng đồng nếu không
được quản lý theo đúng cách tương ứng với từng loại chất thải. Trong khi đó,
vấn đề chất thải y tế vẫn chưa được chính những người làm phát sinh chất thải
và người làm công tác quản lý chất thải quan tâm đúng mức. Do đó, việc đào tạo
một cách có hệ thống về quản lý chất thải y tế cho các cán bộ, nhân viên liên
quan ở trong và ngoài ngành y tế không những góp Phần quản lý hiệu quả chất
thải y tế mà còn nhằm hoàn thiện hơn hệ thống chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở y
tế (CSYT). Nhu cầu nguồn nhân lực trong quản lý CTYT hiện nay là rất cao, từ cơ
quan quản lý đến các cơ sở đào tạo, cơ sở y tế và các doanh nghiệp dịch vụ môi
trường y tế, để thực hiện Mục tiêu và đáp ứng nhu cầu trên, Cục Quản lý môi
trường y tế chủ trì xây dựng Chương trình, Tài liệu đào tạo liên tục Quản lý
chất thải y tế cho nhân viên thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải y tế nhằm Mục
đích bổ sung, cập nhật và phổ cập các kiến thức, kỹ năng về quản lý CTYT cho
những người trực tiếp thực hiện công tác phân loại, thu gom, lưu giữ CTYT tại
các CSYT.
Chương trình, Tài
liệu đào tạo gồm 5 bài học, với nội dung xoay quanh những vấn đề thiết yếu nhất
liên quan đến quản lý chất thải y tế cho các đối tượng nhân viên thu gom, vận
chuyển, lưu giữ chất thải y tế bao gồm:
- Ảnh hưởng của CTYT
đến sức khỏe và môi trường;
- Chính sách và văn
bản pháp luật về quản lý CTYT;
- Phân loại, thu gom,
vận chuyển, lưu giữ chất thải rắn y tế;
- Giảm thiểu, tái
chế, tái sử dụng chất thải rắn y tế;
- An toàn, vệ sinh
lao động và ứng phó sự cố trong quản lý CTYT.
Chương trình và Tài
liệu đào tạo quản lý chất thải y tế dành cho nhân viên thu gom, vận chuyển, lưu
giữ chất thải y tế đã được Hội đồng chuyên môn thẩm định với sự tham gia của
PGS.TS. Nguyễn Khắc Hải, Chuyên gia cao cấp của Bộ Y tế, Chủ tịch Hội đồng; TS.
Nguyễn Ngô Quang, Phó Chủ tịch hội đồng, Phó Cục trưởng, Cục Khoa học công nghệ
và Đào tạo; và các phản biện: PGS.TS Chu Văn Thăng, Trường Đại học Y Hà Nội;
PGS.TS. Nguyễn Việt Hùng, Bệnh viện Bạch Mai cùng các thành viên trong hội đồng
tại Quyết định số 24/QĐ-K2ĐT ngày 28/3/2014 về việc thành lập Hội đồng thẩm
định bộ Chương trình và tài liệu về Quản lý chất thải y tế.
Ban biên soạn trân
trọng cảm ơn Ban quản lý Dự án Hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện với nguồn vốn
vay ưu đãi của Ngân hàng Thế giới (World Bank) đã hỗ trợ tài chính cho việc
soạn thảo tài liệu. Đồng thời gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các chuyên gia quốc tế
của Ngân hàng Thế giới, Tổ chức Y tế thế giới, các tư vấn trong nước và Hội
đồng thẩm định Bộ Chương trình và tài liệu đào tạo quản lý chất thải y tế tại
Quyết định số 24/QĐ-K2ĐT ngày 28/3/2014 của Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo,
Bộ Y tế đã dành thời gian đóng góp nhiều ý kiến quý báu để hoàn thiện tài liệu.
Trong quá trình soạn
thảo, Ban biên soạn đã rất cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các đơn vị và cá nhân sử dụng Tài liệu
đào tạo này để rút kinh nghiệm cho lần xuất bản sau.
BAN
BIÊN SOẠN
MỤC
LỤC
Danh Mục viết tắt
Phần a. Chương trình đào tạo
liên tục quản lý chất thải y tế cho nhân viên thu gom, vận chuyển, lưu giữ
chất thải y tế
Phần b. Tài liệu đào tạo liên
tục quản lý chất thải y tế cho nhân viên thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải
y tế
Bài 1. Ảnh hưởng của chất
thải y tế đến sức khoẻ và môi trường
Bài 2. Chính sách và văn
bản pháp luật về quản lý chất thải y tế
Bài 3. Phân loại, thu gom,
vận chuyển, lưu giữ chất thải rắn y tế
Bài 4. Giảm thiểu, tái chế,
tái sử dụng chất thải rắn y tế
Bài 5. An toàn, vệ sinh lao
động và ứng phó sự cố trong quản lý chất thải y tế
Phụ lục
đáp án
DANH
MỤC VIẾT TẮT
BS Bác
sỹ
BV Bệnh
viện
BVĐK Bệnh
viện đa khoa
BVMT Bảo
vệ môi trường
BYT Bộ
Y tế
CSSK sóc
sức khỏe
CSSKBĐ Chăm
sóc sức khỏe ban đầu
CTLN Chất
thải lây nhiễm
CTNH Chất
thải nguy hại
CTR thải
rắn
CTRYT Chất
thải rắn y tế
CTSN Chất
thải sắc nhọn
CTYT Chất
thải y tế
ĐTM Đánh
giá tác động môi trường
KSNK Kiểm
soát nhiễm khuẩn
MT Môi
trường
NVYT Nhân
viên y tế
TN&MT Tài
nguyên và môi trường
XL Xử
lý
XLCT Xử
lý chất thải
XLNT Xử
lý nước thải
PHẦN
A
CHƯƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
CHO NHÂN VIÊN THU GOM, VẬN CHUYỂN,
LƯU GIỮ CHẤT THẢI Y TẾ
CHƯƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ CHO NHÂN VIÊN THU GOM, VẬN CHUYỂN
LƯU GIỮ CHẤT THẢI Y TẾ
1.
Giới thiệu chung về khoá học
- Đây là Chương trình
đào tạo tập trung và ngắn hạn (2 ngày), tương đương với 16 tiết, trong đó có: 6
tiết học lý thuyết; 8 tiết học thực hành; 02 tiết kiểm tra trước, sau khóa học,
khai mạc và bế mạc. Nội dung thực hành chủ yếu tập trung vào phân loại, thu
gom, lưu giữ chất thải y tế. Để thực hiện Chương trình, giáo viên phải sử dụng
phương pháp giảng dạy tích cực, lấy học viên làm trung tâm. Học viên được đánh
giá cả lý thuyết và thực hành. Những học viên hoàn thành các Điều kiện của khóa
học sẽ được nhận chứng chỉ/chứng nhận “Hoàn thành khóa Đào tạo liên tục quản lý
chất thải y tế cho nhân viên thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải y tế”. Nội
dung của Chương trình gồm 5 chủ đề liên quan nhất đến nhóm nhân viên này về
việc thực hiện quản lý chất thải y tế. Chương trình đào tạo được thiết kế nhằm
cập nhật thông tin, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, ý thức,
trách nhiệm cho nhân viên thu gom, vận chuyển, lưu giữ để thực hiện chức năng
nhiệm vụ sau: Thực hiện đúng công tác phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ
CTYT; Thực hiện đúng quy định về an toàn lao động, vệ sinh cá nhân, vệ sinh
bệnh viện; Thực hiện ghi chép, báo cáo đầy đủ theo quy định.
2.
Mục tiêu khóa học
2.1. Về kiến thức
- Trình bày được khái
niệm, loại, nguồn phát sinh, thành Phần, mức độ nguy hại của CTYT;
- Trình bày được
quyền lợi, trách nhiệm, phạm vi nhiệm vụ được giao;
- Trình bày được quy
trình, nguyên tắc, phương pháp phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, chuyển
giao chất thải y tế;
- Trình bày được nguy
cơ và các biện pháp an toàn lao động, ứng phó sự cố trong công tác quản lý chất
thải y tế.
2.2. Về kỹ năng
- Thực hiện đúng quy
định và thành thạo công tác phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, chuyển
giao CTYT tại cơ sở đáp ứng nhu cầu thực tiễn;
- Thực hiện đúng quy
định và thành thạo các biện pháp an toàn lao động, ứng phó sự cố.
2.3. Về thái độ
- Nhận thức được vai
trò và tầm quan trọng của việc quản lý chất thải y tế;
- Có ý thức, trách
nhiệm trong công tác thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải y tế.
3.
Đối tượng, yêu cầu đầu vào đối với học viên
- Học viên của Chương
trình đào tạo này là các nhân viên được giao nhiệm vụ thu gom, vận chuyển, lưu
giữ CTYT tại các cơ sở y tế;
- Biết đọc, biết
viết, có đủ sức khỏe.
4.
Chương trình đào tạo
4.1. Khối lượng kiến
thức: 14
tiết và 2 tiết cho khai mạc, tổng kết, bế mạc lớp học; lượng giá trước và sau
học;
4.2.Thời gian đào
tạo: 2
ngày (8 tiết, buổi sáng 4 tiết, buổi chiều 4 tiết; mỗi tiết là 50 phút)
TT
|
Chủ
đề/bài học
|
Số
tiết
|
Tổng
số
|
LT
|
TH
|
1
|
Ảnh hưởng của CTYT
đến sức khỏe và môi trường
|
2
|
1
|
1
|
2
|
Chính sách và văn
bản pháp luật về quản lý CTYT
|
1
|
1
|
0
|
3
|
Phân loại, thu gom,
vận chuyển, lưu giữ chất thải rắn y tế
|
6
|
2
|
4
|
4
|
Giảm thiểu, tái
chế, tái sử dụng chất thải rắn y tế
|
2
|
1
|
1
|
5
|
An toàn, vệ sinh
lao động và ứng phó sự cố trong quản lý CTYT
|
3
|
1
|
2
|
|
Kiểm tra trước và
kết thúc khóa học
|
1
|
|
|
|
Khai mạc, bế mạc
|
1
|
|
|
Tổng
cộng
|
16
|
6
|
8
|
4.3. Chương trình chi
tiết
TT
|
Chủ
đề/bài học
|
Số
tiết
|
Tổng
số
|
LT
|
TH
|
1
1.1
1.2
1.3
1.4
|
Ảnh hưởng của CTYT
đến sức khỏe và môi trường
- Khái niệm về chất
thải và chất thải y tế
- Nguồn phát sinh
chất thải y tế
- Các loại chất
thải y tế
- Ảnh hưởng của
chất thải y tế tới con người và môi trường
|
2
|
1
|
1
|
2
2.1
2.2
2.3
2.4
|
Chính sách và văn
bản pháp luật về quản lý CTYT
- Hệ thống các văn
bản pháp luật về quản lý chất thải y tế
- Các văn bản pháp
luật qui định chung về quản lý chất thải y tế
- Các văn bản pháp
luật quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ tổ chức thực hiện
- Các văn bản pháp
luật quy định về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm liên quan đến quản lý
CTYT
|
1
|
1
|
0
|
3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
|
Phân loại, thu gom,
vận chuyển, lưu giữ chất thải rắn y tế
- Phân loại, thu
gom lưu giữ tạm thời tại các khoa phòng
- Vận chuyển trong
nội bộ cơ sở y tế
- Lưu giữ tại cơ sở
y tế
- Vận chuyển ra
ngoài
- Làm sạch, khử
trùng
|
6
|
2
|
4
|
4
4.1
4.2
4.3
|
Giảm thiểu, tái
chế, tái sử dụng chất thải rắn y tế
- Sự cần thiết của
việc giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng CTRYT
- Nội dung các biện
pháp giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng CTRYT
- Áp dụng 3R trong
giảm thiểu chất thải rắn y tế
|
2
|
1
|
1
|
5
5.1
5.2
5.3
|
An toàn, vệ sinh
lao động và ứng phó sự cố trong quản lý CTYT
- Các yếu tố nguy
cơ mất an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến quản lý chất thải y tế
- Các biện pháp dự
phòng các yếu tố nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động trong quản lý chất
thải y tế
- Các biện pháp xử
trí và khắc phục một số sự cố liên quan đến quản lý chất thải y tế
|
3
|
1
|
2
|
|
Kiểm tra trước và
kết thúc khóa học
|
1
|
|
|
|
Khai mạc, bế mạc
|
1
|
|
|
Tổng
cộng
|
16
|
6
|
8
|
5.
Tài liệu dạy- học chính thức và tài liệu tham khảo
5.1. Tài liệu dạy -
học chính thức
Tài liệu học tập và
giảng dạy được sử dụng chính là Bộ tài liệu học tập kèm theo Chương trình đào
tạo quản lý chất thải y tế cho nhân viên thu gom, vận chuyển, lưu giữ CTYT được
Bộ Y tế thẩm định và phê duyệt.
5.2. Tài liệu tham
khảo
- Bên cạnh tài liệu
dạy - học, giảng viên nên giới thiệu các tài liệu đọc thêm và tài liệu tham
khảo liên quan đến các nội dung bài giảng, bao gồm: Sức khoẻ môi trường; An
toàn lao động;
- Website Cục Quản lý
môi trường y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổ chức y tế thế giới tại Việt
Nam và những tài liệu liên quan đến Quản lý CTYT từ các Chương trình dự án
khác.
6.
Phương pháp dạy- học
6.1. Phương pháp
giảng dạy của giảng viên
Giảng viên phải sử
dụng phương pháp giảng dạy tích cực, lấy học viên làm trung tâm. Để áp dụng
hiệu quả phương pháp này, yêu cầu:
- Giảng viên nghiên
cứu nắm vững Mục tiêu, nội dung, Chương trình, phương pháp giảng dạy, vị trí,
yêu cầu của môn học và các chuyên đề được phân công giảng dạy, các quy chế kiểm
tra, thi, đánh giá kết quả học tập của học viên;
- Giảng viên xây dựng
kế hoạch giảng dạy, đề cương môn học, bài giảng và thiết kế các tài liệu, cơ sở
dữ liệu phục vụ cho giảng dạy. Giáo trình phải được viết sao cho người học có
thể tự học được;
- Giảng để thúc đẩy
học viên hăng hái tham gia học tập (trình bày, phát biểu ý kiến, thảo luận,..)
giảng viên cần chú trọng hướng dẫn học viên thảo luận, tham gia các hoạt động
thực tế/ kiến tập/thực tập;
- Thực hiện quá trình
đánh giá kết quả học tập của học viên bám sát chuẩn đầu ra đã xây dựng và hướng
dẫn học viên đánh giá hoạt động giảng dạy;
- Ngoài ra giảng viên
cần tìm hiểu trình độ, kiến thức và hiểu biết của học viên; thường xuyên cập
nhật thông tin để xử lý, bổ sung, hoàn chỉnh, cải tiến nội dung, kế hoạch,
phương pháp giảng dạy và cơ sở dữ liệu phục vụ cho giảng dạy. Dự giờ và tham
gia đánh giá hoạt động giảng dạy của các giảng viên khác theo quy định của cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng.
6.2. Các hình thức
dạy - học
- Thuyết giảng tích
cực: giảng viên giảng bài trên lớp theo hình thức thuyết giảng tương tác (giảng
dạy kết hợp đưa ra vấn đề, đặt câu hỏi liên tục và giải đáp vấn đề) để học viên
nghe, hiểu và tự ghi chép;
- Kiến tập: giảng
viên giới thiệu tại hiện trường, học viên nghe, nhìn và tự ghi chép;
- Bài tập tình huống:
giảng viên đưa ra các tình huống, gợi mở vấn đề và cùng học viên giải quyết vấn
đề;
- Thảo luận: học viên
đưa ra các tình huống, giảng viên đóng vai trò giám sát và cùng học viên thảo
luận giải quyết;
- Thực hành: học viên
tự mình thực hiện các vấn đề đã được học có sự hỗ trợ của giảng viên.
7.
Tiêu chuẩn giảng viên và trợ giảng
7. 1. Tiêu chuẩn
giảng viên
Giảng viên phải có
các tiêu chuẩn như sau:
- Có kinh nghiệm
giảng dạy, đào tạo, tập huấn;
- Có kinh nghiệm thực
hiện công tác quản lý chất thải y tế và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực môi trường hoặc y tế.
7.2. Tiêu chuẩn trợ
giảng (nếu có)
- Có kinh nghiệm
giảng dạy hoặc trợ giảng;
- Có kinh nghiệm thực
hiện công tác quản lý chất thải y tế và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực môi trường hoặc y tế.
8.
Thiết bị, học liệu cho khóa học
8.1. Cơ sở, trang
thiết bị đào tạo
Các cơ sở đào tạo khi
tham gia đào tạo theo khung Chương trình này để cấp giấy chứng nhận/chứng chỉ
đào tạo cần được thẩm định về: cơ sở vật chất, Chương trình, tài liệu và đội
ngũ giảng viên theo hướng dẫn của Bộ Y tế/Sở Y tế và chịu trách nhiệm quản lý,
báo cáo định kỳ cho cơ quan quản lý cấp trên.
8.2. Học liệu cho
khóa học
- Tài liệu giảng dạy
cơ bản do Bộ Y tế biên soạn và phát hành. Bộ Y tế khuyến khích các cơ sở đào
tạo biên soạn tài liệu cho giảng viên kèm theo tài liệu dạy-học theo tài liệu
đã được biên soạn của Bộ Y tế để thuận lợi cho việc tổ chức các khoá đào tạo;
- Căn cứ vào Chương
trình đào tạo, các cơ sở đào tạo phối hợp với giảng viên xây dựng tài liệu
dạy-học cho phù hợp. Tài liệu dạy-học được cấu trúc theo Chương, bài. Trong mỗi
bài có Mục tiêu, nội dung và lượng giá. Phần nội dung, lượng giá cần phù hợp
với Mục tiêu của bài giảng. Chương trình và tài liệu dạy- học có thể biên soạn
và ban hành riêng biệt hoặc gộp chung, nhưng phải thể hiện rõ Phần Chương trình
và Phần tài liệu dạy-học;
- Các cơ sở đào tạo
có trách nhiệm xây dựng Chương trình, tài liệu dạy học và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt trước khi tổ chức khoá đào tạo.
8.3. Các phương tiện
cơ bản phục vụ giảng dạy theo chủ đề
- Giảng dạy lý thuyết:
màn hình, máy chiếu, laptop, băng đĩa hình liên quan đến các chủ đề học tập,
giấy A0, bút viết bảng, giấy, bảng, băng dính;
- Giảng dạy thực
hành: các phương tiện thực hành phù hợp với các chủ đề thực hành như: phương
tiện phòng hộ cá nhân, phương tiện phân loại chất thải, phương tiện vệ sinh môi
trường,…
9.
Hướng dẫn tổ chức thực hiện Chương trình
- Chương trình này là
những quy định chung của Bộ Y tế về cấu trúc, khối lượng và nội dung kiến thức
tối thiểu cho việc đào tạo về quản lý CTYT cho nhân viên thu gom, vận chuyển
lưu giữ chất thải y tế. Đây là cơ sở để các cơ sở đào tạo xây dựng Chương trình
đào tạo cụ thể phù hợp với Mục tiêu đào tạo và Điều kiện cụ thể, đồng thời là
cơ sở giúp Bộ Y tế quản lý chất lượng đào tạo tại tất cả các cơ sở đào tạo trên
phạm vi toàn quốc;
- Chương trình này
được sử dụng để thiết kế Chương trình cho các khóa đào tạo ngắn hạn 2 ngày dành
cho nhân viên thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải y tế. Nội dung chính và
thời lượng tối thiểu của các học Phần bắt buộc vẫn giữ nguyên. Nội dung chi
tiết do các cơ sở đào tạo và giảng viên trực tiếp giảng dạy tự bổ sung, Điều
chỉnh và xây dựng Chương trình đào tạo hoàn chỉnh cho phù hợp với từng nhóm đối
tượng đào tạo cụ thể;
- Nội dung kiến thức
bắt buộc nào mà các cơ sở đào tạo cần tăng thêm thời lượng hoặc bổ sung nội
dung thì đưa ngay vào các chi tiết của chuyên đề đó mà không cần tách riêng Phần
bắt buộc và Phần bổ sung;
- Đơn vị tổ chức đào
tạo do Sở y tế/Cơ sở Y tế/Các cơ sở đào tạo được chỉ định;
- Số lượng học viên
của mỗi lớp đào tạo do Lãnh đạo đơn vị đào tạo quyết định phù hợp với chủ đề
đào tạo, Điều kiện công tác của đơn vị, nhưng giờ thực hành không quá 30 học
viên;
- Thời gian đào tạo:
16 tiết, mỗi tiết 50 phút; việc tổ chức khoá đào tạo được thực hiện theo hình
thức tập trung đào tạo liên tục trong 2 ngày (mỗi ngày 8 tiết, 4 tiết buổi
sáng, 4 tiết buổi chiều);
- Việc tổ chức đào
tạo phải tuân thủ đầy đủ các Điều kiện, yêu cầu tổ chức lớp đào tạo theo quy
định, đảm bảo Mục tiêu, chất lượng và hiệu quả.
10.
Đánh giá và cấp giấy chứng nhận/chứng chỉ đào tạo
10.1. Đánh giá kết
quả
Dựa vào nội dung
giảng dạy, các đơn vị tổ chức đào tạo cần xây dựng ngân hàng câu hỏi lượng giá
trước và sau học bảo đảm đúng kỹ thuật, kết hợp phương pháp trắc nghiệm khách
quan và truyền thống một cách hợp lý, đảm bảo bao phủ đủ và đúng Mục tiêu Chương
trình đào tạo. Lượng giá kiến thức trước và sau khóa học sử dụng đề thi viết
dưới dạng trắc nghiệm. Lượng giá kỹ năng thực hành được thực hiện trong quá
trình giảng dạy (lượng giá nhanh). Các nội dung đánh giá bao gồm: Điểm chuyên
cần: học viên phải có mặt tất cả các buổi học mới được tham gia đánh giá kết
quả cuối khóa học; Điểm kiểm tra lí thuyết (40%): bài kiểm tra trắc nghiệm
10 câu, 10 phút,
thang điểm 10, do ít nhất 2 giảng viên đánh giá; Kết quả thực hành (60%): thang
điểm 10, do giảng viên trực tiếp giảng dạy đánh giá. Học viên cần đạt ≥ 70%
tổng số điểm kiểm tra kết thúc khóa học. Những học viên không đạt yêu cầu trên
cần tiếp tục học và làm bài kiểm tra cho đến khi đạt điểm hoàn thành khóa học.
10.2. Chứng chỉ/chứng
nhận đào tạo
- Các học viên tham
dự đầy đủ và đạt được các yêu cầu của Chương trình đào tạo sẽ được cấp giấy
chứng nhận/chứng chỉ “Hoàn thành Chương trình đào tạo liên tục Quản lý chất
thải y tế cho nhân viên thu gom, vận chuyển, lưu giữ CTYT”;
- Người có giấy chứng
nhận/chứng chỉ sẽ được tính vào thời gian đào tạo liên tục theo hướng dẫn của
Bộ Y tế tại Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013./.
PHẦN
B
TÀI
LIỆU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
CHO NHÂN VIÊN THU GOM, VẬN CHUYỂN,
LƯU GIỮ CHẤT THẢI Y TẾ
BÀI 1
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT THẢI Y TẾ TỚI SỨC KHOẺ VÀ
MÔI TRƯỜNG
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi học xong, học
viên có thể:
1. Trình bày được
khái niệm về chất thải y tế.
2. Liệt kê được nguồn
phát sinh chất thải y tế.
3. Trình bày được
loại chất thải y tế.
4. Trình bày được tác
hại của chất thải y tế tới sức khoẻ con người và môi trường.
NỘI DUNG
1. Giới thiệu chung
về hiện trạng chất thải y tế ở Việt Nam
Hiện nay, cả nước có
13.511 cơ sở y tế bao gồm các cơ sở khám chữa bệnh và dự phòng từ cấp Trung
ương đến địa phương với lượng chất thải rắn phát sinh vào Khoảng 450 tấn/ngày,
trong đó có 47 tấn/ngày là chất thải rắn y tế nguy hại. Lượng nước thải phát
sinh từ các cơ sở y tế có giường bệnh là Khoảng 125.000 m3/ngày. Theo số liệu
thống kê (công bố) của Cục Quản lý môi trường Y tế, năm 2011, uớc tính đến năm
2015 lượng chất thải rắn y tế phát sinh sẽ là 590 tấn/ngày và đến năm 2020 là Khoảng
800 tấn/ngày. Về khí thải y tế nguy hại, lượng phát sinh chủ định từ hoạt động
chuyên môn của ngành y tế không nhiều, chủ yếu phát sinh từ các cơ sở y tế có
các phòng thí nghiệm phục vụ công tác nghiên cứu và đào tạo y dược. Tuy nhiên
lượng khí thải hình thành không chủ định từ hoạt động xử lý chất thải y tế vẫn
còn chưa được kiểm soát.
Bên cạnh các chất
thải y tế lây nhiễm, gây nguy cơ mắc các dịch bệnh truyền nhiễm, các cơ sở y tế
còn phát sinh các chất thải nguy hại khác như dược phẩm quá hạn, chất thải
phóng xạ, chất thải gây độc tế bào và các hóa chất độc hại khác như chì,
cadimi, thủy ngân, dioxin/furan, các dung môi chứa clo, …
Cho đến nay, việc
thực hiện phân loại, thu gom chất thải rắn y tế ở nhiều bệnh viện còn chưa đạt
yêu cầu theo Quy chế quản lý chất thải y tế. Trong đó, chất thải rắn tại các cơ
sở y tế chủ yếu được xử lý bằng phương pháp đốt. Tuy nhiên do đa số các lò đốt
chưa có hệ thống xử lý khí thải, nhiều lò đốt đã cũ hỏng nên có nguy cơ làm
phát sinh các chất độc hại ra môi trường, trong đó có các chất ô nhiễm hữu cơ
khó phân huỷ như Dioxin và Furan. Hệ thống xử lý nước thải của Phần lớn bệnh
viện chưa đáp ứng được yêu cầu đối với tất cả các thông số trong quy chuẩn về
nước thải bệnh viện, vì thế có nguy cơ xả thải nhiều chất độc hại và các tác
nhân gây bệnh có khả năng lây nhiễm cao ra môi trường nước.
2. Khái niệm về chất
thải và chất thải y tế
Chất thải là những
vật chất được thải bỏ sinh ra trong quá trình hoạt động sản xuất, ăn uống, sinh
hoạt của con người.
Tổ chức Y tế thế giới
định nghĩa chất thải y tế (CTYT) là tất cả các loại chất thải phát sinh trong
các cơ sở y tế, bao gồm cả các trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm, và các
hoạt động y tế tại nhà.
Trong Quy chế quản lý
CTYT của Bộ Y tế Việt Nam, chất thải y tế được định nghĩa là tất cả vật chất ở
thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ các cơ sở y tế, bao gồm chất thải thông
thường và chất thải y tế nguy hại.
Chất thải y tế nguy
hại là
chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe con người và môi trường như dễ
lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính
nguy hại khác nếu những chất thải này không được tiêu hủy an toàn. Chất thải y
tế nguy hại chiếm từ 10-25% tổng luợng chất thải y tế.
Chất thải y tế thông
thường là
chất thải không chứa các yếu tố: lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ
cháy, nổ, bao gồm: Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ buồng
bệnh cách ly), từ các hoạt động chuyên môn y tế như chai lọ thủy tinh, chai
huyết thanh,… mà không dính máu, dịch sinh học,… Và chất thải phát sinh từ các
công việc hành chính, chất thải từ các khu vực ngoại cảnh như lá cây,… Chất
thải y tế thông thuờng chiếm từ 75-90% tổng lượng chất thải y tế.
3. Nguồn phát sinh
chất thải y tế
- Chất thải y tế có
thể phát sinh từ các cơ sở y tế sau:
- Khám chữa bệnh; Điều
dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, y dược cổ truyền;
- Y tế dự phòng, an
toàn vệ sinh thực phẩm, dân số kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản;
- Kiểm nghiệm dược,
mỹ phẩm, sản xuất thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị y tế;
- Các cơ sở nghiên
cứu, đào tạo;
- Nhà hộ sinh, trạm y
tế.
4. Các loại chất thải
y tế
4.1. Phân loại theo
dạng tồn tại của chất thải
Tuỳ theo dạng tồn
tại, CTYT được chia thành 3 loại:
- Chất thải rắn y tế;
- Nước thải y tế;
- Chất thải khí y tế.
4.1.1. Chất thải rắn
y tế
Chất thải rắn y tế là
chất thải ở thể rắn phát sinh từ các hoạt động chẩn đoán, xét nghiệm, khám chữa
Điều trị, các nghiên cứu liên quan,.. bao gồm chất thải thông thường và chất
thải nguy hại.
Chất thải rắn y tế
sau khi phát sinh tại các nguồn được phân loại, thu gom, sau đó được vận chuyển
nội bộ đến nơi lưu giữ tại các cơ sở y tế. Tiếp theo, tuỳ vào tính chất độc
hại, chất thải sẽ được xử lý tại chỗ hoặc vận chuyển đến các cơ sở có khả năng
xử lý an toàn và cuối cùng sẽ được tiêu huỷ.
4.1.2. Nước thải y tế
Nước thải y tế là
nước thải phát sinh từ các cơ sở y tế bao gồm: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ
sở y tế dự phòng; cơ sở nghiên cứu, đào tạo y, dược; cơ sở sản xuất thuốc.
Trong nước thải y tế,
ngoài những yếu tố ô nhiễm thông thường như chất hữu cơ, dầu mỡ động, thực vật,
còn có những chất bẩn và chất hữu cơ đặc thù, các vi khuẩn gây bệnh, chế phẩm
thuốc, chất khử trùng, các dung môi hóa học, dư lượng thuốc kháng sinh, các
đồng vị phóng xạ được sử dụng trong quá trình chẩn đoán và Điều trị bệnh. Chúng
được dẫn theo các đường cống riêng vào bể thu gom rồi bơm vào trạm xử lý nước
thải. Sau đó, tuỳ theo tính chất của từng loại, nước thải sẽ được xử lý loại bỏ
rác, cát, chất lơ lửng,.. các chất hữu cơ và một Phần chất dinh dưỡng; khử
trùng, tiêu diệt các loại vi khuẩn gây bệnh, đảm bảo các tiêu chuẩn quy định
truớc khi xả thải ra môi trường bên ngoài.
4.1.3. Chất thải khí
y tế
Chất thải khí y tế là
khí phát sinh từ các phòng xét nghiệm, kho hoá chất, dược phẩm, các thiết bị sử
dụng khí hoá chất độc hại tại các cơ sở y tế và lò đốt chất thải rắn y tế.
Chất thải khí phát
sinh phải được xử lý, đảm bảo tiêu chuẩn qui định trước khi thải ra môi trường.
4.2. Phân loại theo
thành Phần và tính chất nguy hại
Căn cứ vào các đặc điểm
lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế
được phân thành 5 nhóm sau:
- Chất thải lây
nhiễm;
- Chất thải hóa học
nguy hại;
- Chất thải phóng xạ;
- Bình chứa áp suất;
- Chất thải thông
thường.
Hình
1. Các loại chất thải y tế
4.2.1 Chất thải lây nhiễm
Chất thải lây nhiễm
là loại chất thải chứa các mầm bệnh (vi khuẩn, virus, ký sinh trùng hoặc nấm)
có khả năng gây bệnh cho con người. Chất thải lây nhiễm được phân thành 4 loại
bao gồm:
a. Chất thải sắc nhọn
(loại A): Là
chất thải có thể chọc thủng hoặc gây ra các vết cắt, có thể nhiễm khuẩn, bao
gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các
ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt
động y tế.
b. Chất thải lây
nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải thấm máu, thấm dịch sinh học của
cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách li: Dây truyền máu, dịch
cơ thể và chất bài tiết của người bệnh; bông, băng, gạc, dây truyền máu, ống
dẫn lưu, ống hút dịch,…; găng tay cao su đã qua sử dụng;
c. Chất thải có nguy
cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong các phòng xét nghiệm như
bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
- Chất thải có nguy
cơ lây nhiễm cao phát sinh từ phòng xét nghiệm: Găng tay, lam kính,
ống nghiệm; Môi trường nuôi cấy và các dụng cụ lưu giữ các tác nhân lây nhiễm ở
trong phòng xét nghiệm; các đĩa nuôi cấy bằng nhựa và các dụng cụ sử dụng để
cấy chuyển, phân lập,…; Bệnh phẩm thừa sau khi sinh thiết/xét nghiệm/nuôi cấy;
Túi đựng máu, hồng cầu, huyết tương;
- Chất thải phát sinh
từ buồng bệnh nhân truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm: Mọi chất thải phát
sinh từ buồng bệnh cách li (bệnh nhân SARS, cúm A, H5N1,…).
d. Chất thải giải
phẫu (loại D):
Bao gồm các mô bệnh phẩm của cơ thể (dù nhiễm khuẩn hay không nhiễm khuẩn); Các
cơ quan, bộ phận cơ thể người; Rau thai, bào thai; Các chất thải từ phẫu thuật
và khám nghiệm tử thi mà nguyên nhân tử vong do các bệnh truyền nhiễm; Các chất
thải của động vật, xác súc vật bị nhiễm khuẩn hoặc được tiêm các tác nhân lây
nhiễm.
4.2.2. Chất thải hóa
học nguy hại
Chất thải hóa học
nguy hại bao gồm chất thải dược phẩm, chất hóa học nguy hại, chất gây độc tế
bào và chất chứa kim loại nặng.
a. Chất thải dược
phẩm bao gồm: Dược
phẩm quá hạn, kém phẩm chất
không còn khả năng sử
dụng; Dược phẩm bị đổ; Vỏ lọ, ống kết nối chứa các dược phẩm nguy hại; Dược
phẩm bị nhiễm khuẩn; Các loại huyết thanh, vắc xin sống giảm độc lực cần thải
bỏ; Ngoài ra còn bao gồm các trang thiết bị, dụng cụ sử dụng trong việc xử lý
dược phẩm như: găng tay, mặt nạ,…
b. Chất thải chứa
chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế như:
- Formaldehyde và các
hóa chất khử khuẩn khác được sử dụng để làm sạch và khử trùng thiết bị, bảo quản
mẫu vật, khử trùng chất thải lỏng lây nhiễm,…;
- Các chất quang hóa
học: hydroquinone,
kali hydroxide, bạc, glutarldehyde;
- Các dung môi: Các hợp chất halogen:
methylene chloride, chloroform, freons, trichloro ethylene và
1,1,1-tricholoromethane; Các thuốc mê bốc hơi: halothane (Fluothane), enflurane
(Ethrane), isoflurane (Forane); Các hợp chất không có halogen: xylene, acetone,
isopropanol, toluen, ethyl acetate, benzene,…;
- Các dung môi: phenol, dầu mỡ, các
dung môi làm vệ sinh, cồn ethanol; methanol, axit;
- Hoá chất vô cơ: chủ yếu là axit và
kiềm: axit sulfuric, axit hydrochloric, axit nitric, axit cromic, hydroxit
natri và amoniac. Các chất oxy hóa: thuốc tím, kali dicromat (K2Cr2O7
), natri bisulfit (NaHSO3) và natri sulfite (Na2SO3).
c. Chất thải chứa
chất gây độc tế bào: Thuốc
gây độc tế bào được sử dụng trong quá trình Điều trị ung thư và ghép tạng. Chất
thải thuộc loại gây độc tế bào gồm có vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ
dính thuốc gây độc tế bào, các lọ thuốc dư thừa sau sử dụng và các chất thải từ
người bệnh được Điều trị bằng hóa trị liệu. Các chất gây độc tế bào có thể tồn
tại trong nước tiểu, phân và nôn từ các bệnh nhân được xét nghiệm hoặc Điều trị
ít nhất 48h cho đến 1 tuần sau khi tiêm thuốc. Các chất gây độc tế bào rất nguy
hiểm có thể gây đột biến gen, quái thai, và ung thư.
Xem danh Mục các chất
gây độc tế bào ở Phụ lục 1.
d. Chất thải chứa kim
loại nặng: là
những hóa chất nguy hiểm, có độc tính cao ví dụ như thủy ngân (từ nhiệt kế,
huyết áp kế thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ
pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn
tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị) hay một số loại thuốc có thể
chứa thạch tín (As).
4.2.3. Chất thải
phóng xạ
Chất thải phóng xạ:
Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt động liên
quan đến bệnh nhân trong quá trình sử dụng hạt nhân, phóng xạ để chẩn đoán và Điều
trị như các chất bài tiết, nước rửa tay; các đồ dùng cá nhân như cốc giấy, quần
áo; các thiết bị thăm khám, Điều trị như ống hút, kim tiêm, ống nghiệm,…
Danh Mục thuốc phóng
xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chuẩn đoán và Điều trị ban hành được cho
trong Phụ lục 2.
4.2.4. Bình chứa áp
suất
Bao gồm bình đựng
oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Đặc điểm chung của các bình chứa áp suất là
tính trơ, ở Điều kiện thường không gây nguy hiểm, nhưng dễ gây cháy, nổ khi
thiêu đốt,...
4.2.5. Chất thải y tế
thông thường
Chất thải y tế thông
thường phát sinh từ các khu hành chính với các hoạt động lau dọn, vệ sinh hàng
ngày của cơ sở y tế. Chất thải y tế thông thường gồm:
- Chất thải sinh hoạt
phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách li);
- Chất thải phát sinh
từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thuỷ tinh, chai huyết thanh,
các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xương kín. Những chất thải này
không dính máu, dịch sinh học và các chất hoá học nguy hại;
- Chất thải phát sinh
từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu đóng gói;
- Chất thải ngoại
cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
Chú ý: Những chất
thải trên đây đều phải coi là chất thải lây nhiễm nguy hại nếu phát sinh từ các
buồng bệnh cách li
5. Ảnh hưởng của chất
thải y tế tới con người và môi trường
5.1. Ảnh hưởng của
chất thải y tế tới sức khỏe
5.1.1. Đối tượng chịu
ảnh hưởng
Tất cả các cá nhân
tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với chất thải y tế nguy hại ở bên trong hay
bên ngoài khuôn viên bệnh viện, tại tất cả các công đoạn từ phát sinh, thu gom,
vận chuyển và xử lý đều chịu tác động xấu đến sức khoẻ, nếu chất thải y tế
không được quản lý đúng cách và các vấn đề về an toàn không được quan tâm đúng
mức.
Các đối tượng chịu
ảnh hưởng chính:
- Cán bộ, nhân viên y
tế: bác sĩ, y sĩ, y tá, kỹ thuật viên, hộ lý, sinh viên thực tập công
nhân vận hành các công trình xử lý chất thải,…;
- Nhân viên của các
đơn vị hoạt động trong cơ sở y tế: nhân viên công ty vệ sinh công nghiệp; nhân
viên giặt là, nhân viên làm việc ở khu vực nhà tang lễ, trung tâm khám nghiệm
tử thi,…
Các đối tượng khác:
- Người tham gia vận
chuyển, xử lý CTYT ngoài khuôn viên BV; người liên quan đến bãi chôn lấp rác và
người nhặt rác;
- Bệnh nhân Điều trị
nội trú và ngoại trú;
- Người nhà bệnh nhân
và khách thăm;
- Học sinh, học viên
học tập/thực tập tại các CSYT;
- Cộng đồng và môi
trường xung quanh cơ sở y tế;
- Cộng đồng sống ở
vùng hạ lưu các con sông tiếp nhận các nguồn chất thải của các cơ sở y tế chưa
được xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu.
5.1.2. Ảnh hưởng của
CTYT tới sức khỏe
Ảnh hưởng của chất
thải lây nhiễm
Trong thành Phần của
chất thải lây nhiễm có thể chứa đựng một lượng rất lớn các tác nhân vi sinh vật
gây bệnh truyền nhiễm như tụ cầu, HIV, viêm gan B,… Các tác nhân truyền nhiễm
có thể xâm nhập vào cơ thể người thông qua các hình thức:
- Qua da: (vết trầy
xước, vết đâm xuyên hoặc vết cắt trên da);
- Qua các niêm mạc
(màng nhầy);
- Qua đường hô hấp
(do xông, hít phải);
- Qua đường tiêu hóa
(do nuốt hoặc ăn phải).
Chất thải sắc nhọn
được coi là loại chất thải rất nguy hiểm, gây tổn thương kép tới sức khỏe con
người: vừa gây chấn thương: vết cắt, vết đâm,.., vừa gây bệnh truyền nhiễm như
viêm gan B, HIV,...
Nước thải bệnh viện nếu
bị nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho con người và động
vật qua nguồn nước khi sử dụng nguồn nước này vào Mục đích tưới tiêu, ăn uống,…
Ảnh hưởng của chất
thải hóa học nguy hại
Mặc dù chiếm tỉ lệ
nhỏ, nhưng chất thải hóa học và dược phẩm có thể gây ra các nhiễm độc
cấp, mãn tính, chấn thương và bỏng,... Hóa chất độc hại và dược phẩm ở các dạng
dung dịch, sương mù, hơi,… có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường da, hô hấp và
tiêu hóa,... gây bỏng, tổn thương da, mắt, màng nhầy đường hô hấp và các cơ
quan trong cơ thể như: gan, thận,…
Các chất khử trùng,
thuốc tẩy như clo, các hợp chất natri hypoclorua có tính ăn mòn cao. Thủy ngân
khi xâm nhập vào cơ thể có thể liên kết với những phân tử như nucleic acid,
protein,… làm biến đổi cấu trúc và ức chế hoạt tính sinh học của tế bào. Nhiễm
độc thủy ngân có thể gây thương tổn thần kinh với triệu chứng run rẩy, khó diễn
đạt, giảm sút trí nhớ,… và nặng hơn nữa có thể gây liệt, nghễnh ngãng, với liều
lượng cao có thể gây tử vong.
Chất gây độc tế bào có thể xâm nhập vào
cơ thể con người bằng các con đường: tiếp xúc trực tiếp, hít phải bụi và các
sol khí, qua da, qua đường tiêu hóa, tiếp xúc trực với chất thải dính thuốc gây
độc tế bào, tiếp xúc với các chất tiết ra từ người bệnh đang được Điều trị bằng
hóa trị liệu.
Tuy nhiên mức độ nguy
hiểm còn phụ thuộc nhiều vào hình thức phơi nhiễm. Một số chất gây độc tế bào
gây tác hại trực tiếp tại nơi tiếp xúc đặc biệt là da và mắt với các triệu
chứng thường gặp như chóng mặt, buồn nôn, nhức đầu và viêm da. Đây là loại chất
thải y tế cần được xử lý đặc biệt để tránh ảnh hưởng xấu của chúng tới môi
trường và con người.
Ảnh hưởng của chất
thải phóng xạ
Ảnh hưởng của chất
thải phóng xạ tùy thuộc vào loại phóng xạ, cường độ và thời gian tiếp xúc. Các
triệu chứng hay gặp là đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn và nôn nhiều bất
thường,… ở mức độ nghiêm trọng hơn có thể gây ung thư và các vấn đề về di
truyền.
Các chất thải phóng
xạ cần được quản lý đúng qui trình, tuân thủ đúng thời gian lưu giữ để tránh
ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhóm có nguy cơ cao là nhân viên y tế hoặc những
người làm nhiệm vụ vận chuyển và thu gom rác phải tiếp xúc với chất thải phóng
xạ trong Điều kiện thụ động.
Ảnh hưởng của bình
chứa áp suất
Đặc điểm chung của
các bình chứa áp suất là tính trơ, không có khả năng gây nguy hiểm, nhưng dễ
gây cháy, nổ khi thiêu đốt hay bị thủng.
5.2. Ảnh hưởng của
chất thải y tế tới môi trường
5.2.1. Đối với môi
trường đất
Quản lý CTYT không
đúng quy trình, chôn lấp CTYT không tuân thủ các quy định sẽ dẫn đến sự phát
tán các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại,… gây ô nhiễm đất và làm cho
việc tái sử dụng bãi chôn lấp gặp khó khăn.
5.2.2. Đối với môi
trường không khí
CTYT từ khi phát sinh
đến khâu xử lý cuối cùng đều có thể gây ra tác động xấu tới môi trường không
khí. Trong các khâu phân loại - thu gom - vận chuyển, CTYT có thể phát tán vào
không khí bụi rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi dung môi, hóa chất,...
Trong khâu xử lý, CTYT có thể phát sinh ra các chất khí độc hại như dioxin,
furan,… từ lò đốt và CH4, NH3, H2S,… từ bãi
chôn lấp.
5.2.3. Đối với môi
trường nước
CTYT chứa nhiều chất
độc hại và các tác nhân gây bệnh có khả năng lây nhiễm cao như: chất hữu cơ,
hóa chất độc hại, kim loại nặng và các vi khuẩn Samonella, Coliform, Tụ cầu,
Liên cầu, Trực khuẩn Gram âm đa kháng,… Nếu không được xử lý trước khi xả
thải sẽ gây ra một số bệnh như: tiêu chảy, lỵ, tả, thương hàn, viêm gan A,…
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Điền từ hoặc cụm từ
thích hợp vào Khoảng trống để trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Hoàn thiện định nghĩa
về Chất thải y tế:
“Chất thải y tế là …
(A)…. ở thể rắn, lỏng khí được thải ra từ …. (B)….., bao gồm …. (C)…. và ….
(D)…..”
A......................................................................................................................
B......................................................................................................................
C......................................................................................................................
Câu 2. Nếu phân loại theo
dạng tồn tại, có 3 loại chất thải y tế, bao gồm:
A. Chất thải rắn y tế
B......................................................................................................................
C......................................................................................................................
Câu 3. Nếu phân loại theo
thành Phần và mức độ độc hại, có 5 loại chất thải y tế, bao gồm:
A......................................................................................................................
B......................................................................................................................
C......................................................................................................................
D......................................................................................................................
E.......................................................................................................................
Lựa chọn phương án
trả lời đúng nhất để trả lời các câu hỏi sau:
Câu 4. Chất thải y tế có thể
phát sinh từ các nguồn nào dưới đây:
A. Các cơ sở khám
chữa bệnh; Điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, y dược
cổ truyền
B. Các cơ sở y tế dự
phòng, an toàn vệ sinh thực phẩm, dân số kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh
sản
C. Kiểm nghiệm dược,
mỹ phẩm, sản xuất thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị y tế
D. Các cơ sở nghiên
cứu, đào tạo
E. Nhà hộ sinh, trạm
y tế
F. Tất cả các phương
án trên (A, B, C, D, E)
Câu 5. Chất thải lây nhiễm
bao gồm những loại nào dưới đây:
A. Chất thải sắc nhọn
B. Chất thải lây
nhiễm không sắc nhọn
C. Chất thải có nguy
cơ lây nhiễm cao
D. Chất thải giải
phẫu
E. Tất cả các phương
án trên (A, B, C, D)
Câu 6. Chất thải hoá học
nguy hại bao gồm những loại nào dưới đây:
A. Chất thải dược
phẩm
B. Chất hoá học nguy
hại sử dụng trong y tế
C. Chất gây độc tế
bào
D. Chất thải chứa kim
loại nặng
E. Tất cả các phương
án trên (A, B, C, D)
Câu 7. Bông, băng, gạc, dây
truyền dính máu thuộc loại chất thải y tế nào?
A. Chất thải lây
nhiễm
B. Chất thải hoá học
nguy hại
C. Chất thải phóng xạ
D. Chất thải thông
thường
Chọn câu trả lời
Đúng/Sai bằng cách đánh dấu (x) vào cột Đ cho câu đúng và vào cột S cho câu sai
để trả lời các câu hỏi sau:
|
Đ
|
S
|
Câu 8. Bình đựng CO2
do có tính trơ nên được xếp vào loại chất thải thông thường
|
|
|
Câu 9. Tất cả các chất
thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh đều là chất thải thông thường
|
|
|
Câu 10. Chất thải sắc nhọn
được coi là loại chất thải rất nguy hiểm vì có thể gây tổn thương kép tới sức
khỏe con người
|
|
|
Câu 11. Chất thải hóa học
và dược phẩm do chiếm số lượng ít trong chất thải y tế nên sẽ ảnh huởng không
đáng kể đến sức khoẻ của người tiếp xúc
|
|
|
Câu 12. Chất thải phóng xạ
ở mức độ nghiêm trọng có thể gây ung thư và các vấn đề về di truyền
|
|
|
Câu 13. CTYT nếu không được
quản lý đúng cách có thể gây tác động xấu đến các môi trường đất, nước và
không khí
|
|
|
Câu 14. Nếu không xử lý
nước thải y tế trước khi xả thải sẽ gây ra một số bệnh như: tiêu chảy, lỵ,
tả, thương hàn, viêm gan A,…
|
|
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quy chế về quản lý
chất thải y tế ban hành theo Quyết định số 43/2007/QĐ- BYT ngày 03 tháng 12 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Quy trình, kế
hoạch quản lý chất thải y tế của các BV được khảo sát, các BV thụ hưởng dự án
Hỗ trợ xử lý chất thải BV vòng 1.
3. Sổ tay huớng dẫn
quản lý CTYT trong bệnh viện, Bộ Y tế, Cục Quản lý môi trường y tế.
4. Sức khoẻ môi
trường, Bộ Y tế, Nhà xuất bản Y học, 2006.
5. Health Care Waste
Management Manual - Philipinne
6. Preparation of health
care waste management plans for health care establishments, World Health
Organization, 2002.
7. Safe management of
wastes from health-care activities, World Health Organization, second edtion,
2013.
BÀI 2
CHÍNH SÁCH VÀ VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
CHẤT THẢI Y TẾ
(Trường hợp văn bản
quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn được viện dẫn tại tài
liệu này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế)
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi học xong, học
viên có thể:
1. Nêu được tổng quan
hệ thống văn bản pháp luật về quản lý chất thải y tế.
2. Nêu được các trách
nhiệm và nghĩa vụ của mình trong quản lý chất thải y tế được qui định tại các
văn bản chính sách pháp luật liên quan.
NỘI DUNG
1. Hệ thống các văn
bản pháp luật về quản lý chất thải y tế
Các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý chất thải y tế hiện hành được rà soát tính đến 31/12/2013
gồm (xem chi tiết trong Phụ lục):
- 02 Luật do Quốc hội
ban hành trong đó quan trọng nhất là Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13
được Quốc hội thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014;
- 13 văn bản do Chính
phủ ban hành (06 Nghị định, 05 Quyết định và 02 Chỉ thị) trong đó có:
+ Nghị định số
59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
+ Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi
trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế
hoạch bảo vệ môi trường: Chương 4 - đánh giá tác động môi trường;
- 04 văn bản do Bộ Y
tế ban hành (01 Thông tư và 03 Quyết định) trong đó có:
+ Thông tư số
18/2009/TT-BYT ngày 14 tháng 10 năm 2009 của Bộ Y tế về hướng dẫn tổ chức thực
hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
+ Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT
ngày 30 tháng 11 năm 2007, của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế quản lý chất
thải y tế;
+ 02 văn bản do Bộ Y
tế phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan ban hành (02 Thông tư liên tịch).
- 22 văn bản do các
Bộ, ngành khác ban hành (02 Thông tư liên tịch, 17 thông tư và 03 Quyết định),
trong đó có:
+ Thông tư số
12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về quản lý chất thải nguy hại.
2. Các văn bản pháp
luật qui định chung về quản lý chất thải y tế
- Liên quan đến quản
lý chất thải y tế, Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/ QH11 được
Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, trong Chương V, Điều 39, qui định
bệnh viện và các cơ sở y tế phải thực hiện các yêu cầu bảo vệ môi trường sau
đây:
a) Có hệ thống hoặc
biện pháp thu gom, xử lý nước thải y tế và vận hành thường xuyên, đạt tiêu
chuẩn môi trường;
b) Bố trí thiết bị
chuyên dụng để phân loại bệnh phẩm, rác thải y tế tại nguồn;
c) Có biện pháp xử
lý, tiêu huỷ bệnh phẩm, rác thải y tế, thuốc hết hạn sử dụng bảo đảm vệ sinh,
tiêu chuẩn môi trường;
d) Có kế hoạch, trang
thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do chất thải y tế gây ra;
e) Chất thải rắn,
nước thải sinh hoạt của bệnh nhân phải được xử lý sơ bộ loại bỏ các mầm bệnh có
nguy cơ lây nhiễm trước khi chuyển về cơ sở xử lý, tiêu huỷ tập trung.
Người lao động trong
bệnh viện, cơ sở y tế khác có hoạt động liên quan đến chất thải y tế phải được
trang bị quần áo, thiết bị bảo đảm an toàn, tránh lây nhiễm dịch bệnh từ chất
thải y tế.
- Riêng về chất
thải rắn, Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 của
Chính phủ về quản lý chất thải rắn qui định:
+ Tổ chức, cá nhân xả
thải hoặc có hoạt động làm phát sinh chất thải rắn phải nộp phí cho việc thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn;
+ Chất thải phải được
phân loại tại nguồn phát sinh, được tái chế, tái sử dụng, xử lý và thu hồi các
thành Phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất năng lượng.
- Đối với một loại
chất thải y tế đặc biệt quan trọng là chất thải nguy hại, Thông
tư 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về quản lý chất thải nguy hại qui định:
+ Cơ sở nào phát sinh
nguồn thải nguy hại phải đăng ký chủ nguồn thải (Điều 25). Cách phân định, phân
loại thế nào là chất thải nguy hại (CTNH) được qui định trong Điều 5. Thủ tục
đăng ký được qui định trong Điều 15;
+ Chủ nguồn thải phải
có các biện pháp giảm thiểu CTNH, ứng phó sự cố, phải chịu trách nhiệm về CTNH
đến khi CTNH được xử lý an toàn triệt để. (Điều 25);
+ Nếu xử lý chất thải
tại cơ sở thì phải có giấy phép quản lý CTNH (Điều 9).
Thủ tục đăng ký hành
nghề quản lý CTNH được cho trong Điều 17;
+ Nếu chuyển CTNH ra
ngoài cho đơn vị khác xử lý thì chủ nguồn thải phải có trách nhiệm ký hợp đồng
chuyển giao CTNH với các tổ chức, cá nhân được cấp phép quản lý CTNH có địa bàn
hoạt động và danh sách CTNH được phép quản lý phù hợp.
- Quyết định số
43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007, của Bộ Y tế qui định về hoạt động
quản lý chất thải y tế, quyền và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong
việc thực hiện quản lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế. Trong đó tại Điều 4, Chương
1, nghiêm cấm thải các chất thải y tế nguy hại chưa được xử lý, tiêu hủy đạt
tiêu chuẩn vào môi trường; xử lý và tiêu hủy chất thải y tế nguy hại không đúng
quy trình kỹ thuật và không đúng nơi quy định; chuyển giao chất thải y tế cho
tổ chức, cá nhân không có tư cách pháp nhân hoạt động trong lĩnh vực quản lý
chất thải; Buôn bán và tái chế chất thải nguy hại.
Trong Quyết định số
43/2007/QĐ-BYT cũng đưa ra các qui định về tiêu chuẩn cho các dụng cụ bao bì
đựng và vận chuyển chất thải rắn trong các cơ sở y tế (Chương III); cách thức
phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu giữ chất thải rắn trong các cơ sở y tế (Chương
IV); cách vận chuyển chất thải rắn y tế ra ngoài (Chương V); đưa ra một số mô
hình, công nghệ xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế (Chương VI); công nghệ xử
lý nước thải và chất thải khí (Chương IX).
Giám đốc cơ sở y tế,
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quản lý chất thải y tế, đăng ký chủ
nguồn thải và xử lý chất thải (Chương X)
- Các qui định liên
quan đến vệ sinh môi trường và quản lý chất thải trong bệnh viện để đảm bảo
chống nhiễm khuẩn bệnh viện được đưa ra trong Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày
14 tháng 10 năm 2009 của Bộ Y tế về huớng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm
soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: Điều 6: Vệ sinh môi trường
và quản lý chất thải.
3. Các văn bản pháp
luật quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ tổ chức thực hiện
- Theo quy định của Luật
Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Điều 72 Khoản 4 quy định: Người đứng đầu
bệnh viện, cơ sở y tế có trách nhiệm thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường quy
định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này và quy định pháp luật liên quan.
Theo Điều 142 của
Luật này, trách nhiệm quản lý nhà nước trong việc tổ chức triển khai
thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế thuộc về Bộ Y tế.
- Trách nhiệm quản
lý chất thải rắn được đưa ra trong Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng
04 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn:
* Nếu phát sinh chất
thải thông thường,
Điều 22 quy định trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ nguồn thải chất thải rắn thông
thường
+ Thực hiện thu gom,
phân loại chất thải rắn thông thường tại nguồn bằng các dụng cụ hợp vệ sinh
theo hướng dẫn của tổ chức thu gom, vận chuyển
+ Ký hợp đồng dịch vụ
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn; thanh toán toàn bộ kinh phí dịch vụ
theo hợp đồng.
* Nếu phát sinh chất
thải nguy hại, theo
Điều 23, trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải rắn nguy hại là:
+ Thực hiện đăng ký
với cơ quan nhà nước về bảo vệ môi trường của địa phương;
+ Phân loại, đóng
gói, bảo quản và lưu giữ theo quy định về quản lý chất thải rắn nguy hại tại cơ
sở cho đến khi vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định. Các chất thải rắn nguy
hại phải được dán nhãn, ghi các thông tin cần thiết theo quy định;
+ Chủ nguồn thải chất
thải rắn nguy hại có thể tự tổ chức thu gom, lưu giữ, vận chuyển đến nơi xử lý
nếu có đủ năng lực và được cấp phép. Nếu không, chủ nguồn thải chất thải rắn
nguy hại phải ký hợp đồng với tổ chức được cấp phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về hoạt động thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn nguy hại.
(xem thêm Điều 25).
- Với trường hợp
phát sinh chất thải nguy hại, trách nhiệm của chủ nguồn thải CTNH được quy
định cụ thể hơn trong Điều 25 của Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày
14/04/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy
hại như sau:
+ Thực hiện thủ tục
đăng ký chủ nguồn thải CTNH...;
+ Áp dụng các biện
pháp nhằm giảm thiểu phát sinh CTNH và phòng ngừa, ứng phó sự cố do CTNH gây
nên; tự chịu trách nhiệm về việc phân định, phân loại, xác định số lượng CTNH
phải đăng ký và quản lý; chịu trách nhiệm đối với CTNH cho đến khi CTNH được xử
lý an toàn, triệt để;
+ Bố trí khu vực lưu
giữ tạm thời CTNH đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và đóng gói, bảo quản CTNH trong các
bao bì chuyên dụng hoặc thiết bị lưu chứa CTNH đáp ứng yêu cầu kỹ thuật;
+ Nhanh chóng đưa
CTNH đi xử lý;
+ Theo dõi, giám sát
việc chuyển giao và xử lý CTNH; có sổ giao nhận CTNH;
- Về trách nhiệm
tổ chức thực hiện quản lý chất thải y tế, Chương X trong Quyết định số
43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007, của Bộ Y tế quy định:
Người đứng đầu các cơ
sở y tế phải chịu trách nhiệm về quản lý chất thải y tế từ khâu phát sinh tới
khâu tiêu hủy cuối cùng.
Giám đốc Sở Y tế các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý và xây dựng kế
hoạch xử lý chất thải y tế trên địa bàn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xem xét phê duyệt và tổ chức thực hiện.
4. Các văn bản pháp
luật quy định về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm liên quan đến quản lý
CTYT
4.1. Các cơ quan
thanh tra, kiểm tra
Theo Điều 159 của
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 23 tháng 6
năm 2014 quy định Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức, chỉ đạo kiểm
tra, thanh tra về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật trên phạm vi cả
nước.
Điều 6 của Nghị định
số 35/2009/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 07 tháng 4 năm 2009 về tổ chức
của thanh tra Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan thanh tra kiểm tra bao gồm:
- Thanh tra Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
- Thanh tra Tổng cục
môi trường;
- Thanh tra Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan liên quan khác trong việc thực hiện quyền thanh tra và
phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường.
Cơ quan công an, cơ
quan thanh tra chuyên ngành và các cơ quan, tổ chức liên quan khác trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra Tài
nguyên và Môi trường trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường.
4.2. Đối tượng của
thanh tra, kiểm tra
Đối tượng thanh tra,
kiểm tra về chất thải y tế là các tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân
nước ngoài có hoạt động liên quan đến chất thải y tế trên lãnh thổ Việt Nam.
Nói cách khác, đối tượng của thanh tra, kiểm tra về môi trường là các nguồn
phát sinh CTYT, ví dụ: Bệnh viện, Trung tâm Y tế, cơ sở sản xuất dược phẩm,…
Qui định về thanh
tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về quản lý chất thải rắn được đưa ra trong Nghị
định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về quản lý
chất thải rắn:
- Chương VII. Thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Thanh tra môi trường các cấp thực hiện chức
năng thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về quản lý chất thải rắn. Nội
dung, hình thức và phương thức hoạt động thanh tra môi trường được thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 65/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 06 năm 2006 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường.
4.3. Các mức xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Các mức xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được đưa ra trong Nghị định
số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ:
- Các hành vi vi phạm
về thải khí bụi (Điều 15) cũng bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng và cũng có các hình thức phạt bổ sung và buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục hậu quả;
- Các hành vi gây ô
nhiễm đất, nước hoặc không khí (Điều 19) có mức từ 3.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
- Hành vi thu gom,
vận chuyển, chuyển giao, cho bán, xử lý, chôn lấp rác thải sinh hoạt không đúng
nơi quy định hoặc không đúng quy định về bảo vệ môi trường (Điều 20) có mức
phạt từ cảnh cáo hoặc phạt tiền từ tối thiểu 50.000 đồng đến 250.000.000 đồng,
thậm chí đến 1.000.000.000 đồng trong trường hợp chất thải có chứa chất phóng
xạ, gây nhiễm xạ môi trường. Ngoài ra còn xét đến các tình tiết, mức độ tăng
nặng để tăng mức phạt, phạt bổ sung hoặc các mức độ gây thiệt hại về môi trường
để buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, thậm chí đình chỉ hoạt động
gây ô nhiễm môi trường từ 03 đến 06 tháng tùy theo mức độ vi phạm và thực hiện
các biện pháp khắc phục hậu quả, tịch thu tang vật, khôi phục lại tình trạng
môi trường ban đầu, chi trả kinh phí trưng cầu giám định, đo đạc và phân tích
mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành;
- Các vi phạm quy
định về bảo vệ môi trường đối với chủ nguồn thải chất thải nguy hại cũng bị xử
phạt theo Điều 21 của Nghị định này, ví dụ như: Không chuyển chứng từ chất thải
nguy hại cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định; không thực hiện việc kê khai
chứng từ chất thải nguy hại theo quy định, Không phân loại chất thải nguy hại,
để lẫn chất thải nguy hại khác loại với nhau. Mức phạt tối thiểu từ 5.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng;
- Các hình thức phạt
đối với các vi phạm quy định về vận chuyển chất thải nguy hại được quy định mức
phạt tại Điều 22. Mức phạt tối thiểu từ 10.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
- Các hình thức phạt
đối với các vi phạm quy định về xử lý, tiêu hủy, chôn lấp chất thải nguy hại
được quy định tại Điều 23. Mức phạt tối thiểu từ 10.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Chọn câu trả lời
Đúng/Sai bằng cách đánh dấu (x) vào cột Đ cho câu đúng và vào cột S cho câu sai
để trả lời các câu hỏi sau:
|
Đ
|
S
|
Câu 1. Luật bảo vệ môi
trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014,
trong Chương VII, Điều 72, qui định Bệnh viện và các cơ sở y tế phải thực
hiện các yêu cầu bảo vệ môi trường.
|
|
|
Câu 2. Các qui định liên quan
đến chất thải nguy hại được qui định trong Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09
tháng 04 năm 2007 của Chính phủ
|
|
|
Câu 3. Theo qui định của
Luật Bảo vệ môi trường, Điều 66, trách nhiệm quản lý chất thải thuộc về người
phát sinh chất thải.
|
|
|
Câu 4. Người đứng đầu các
cơ sở y tế phải chịu trách nhiệm về quản lý chất thải y tế từ khâu phát sinh
tới khâu tiêu hủy cuối cùng.
|
|
|
Câu 5. Các cơ sở dược phẩm
không phải là đối tượng chịu sự thanh tra, kiểm tra về chất thải y tế.
|
|
|
Câu 6. Hành vi thu gom,
vận chuyển, chuyển giao, cho bán, xử lý, chôn lấp chất thải y tế không đúng
nơi quy định hoặc không đúng quy định về bảo vệ môi trường, có thể bị buộc
đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm môi trường từ 03 đến 06 tháng nếu mức độ vi
phạm quá nặng.
|
|
|
Lựa chọn phương án trả
lời đúng nhất để trả lời các câu hỏi sau:
Câu 7. Qui định về hoạt động
quản lý chất thải y tế, quyền và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong
việc thực hiện quản lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế được đưa ra trong văn
bản pháp luật sau:
A. Luật Bảo vệ môi
trường số 55/2014/QH13.
B. Nghị định số
59/2007/NĐ-CP
C. Thông tư số
12/2011/TT-BTNMT D. Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT
Câu 8. Các mức xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được đưa ra trong văn bản pháp
luật sau:
A. Nghị định số
18/2015/NĐ-CP
B. Thông tư số
12/2011/TT-BTNMT
C. Thông tư số
18/2009/TT-BYT
D. Nghị định số
179/2013/NĐ-CP
Câu 9. Các cơ quan thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm cấp Trung ương liên quan đến quản lý CTYT bao
gồm:
A. Thanh tra Bộ Tài
nguyên và Môi trường
B. Thanh tra Bộ Y tế
C. Thanh tra Bộ Công
an.
D. Cả A,B,C
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Bảo vệ môi
trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014.
2. Luật Phòng chống
bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007
3. Nghị định số
179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4. Nghị định số
59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007, của Chính phủ quy định về QLCT rắn.
5. Quyết định số
27/2004/QĐ-BXD ngày 09/11/2004 của Bộ Xây dựng- Ban hành TCXDVN 320-2004 “Bãi chôn
lấp chất thải nguy hại - tiêu chuẩn thiết kế”
6. Quyết định số
43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007, của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế quản lý
chất thải y tế.
7. Thông tư số
12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ tài nguyên môi trường quy định về quản
lý chất thải nguy hại
8. Thông tư số
27/2012 /TT-BTNMT ngày 28/12/2012 của Bộ Tài nguyên & Môi trường- Ban hành
QCVN 02:2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế.
9. Nghị định số
85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
10. Nghị định số
27/2013/NĐ-CP quy định Điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường
11. Thông tư
57/2013/TT-BTNMT ngày 31/12/2013 của Bộ Tài nguyên & Môi trường - Ban hành
QCVN 55: 2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị hấp chất thải y
tế lây nhiễm
12. Thông tư số
32/2013/TT-BTNMT ngày 25/10/2013của Bộ TNMT ban hành QCVN 50:2013/BTNM - Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý
nước
13. Báo cáo kết quả
rà soát văn bản chính sách về quản lý chất thải và bảo vệ môi trường trong các
cơ sở y tế, Bộ Y tế, Cục quản lý môi trường y tế.
14. Sổ tay huớng dẫn
quản lý CTYT trong bệnh viện, Bộ Y tế, Cục quản lý môi trường y tế.
BÀI 3
PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN CHUYỂN, LƯU GIỮ CHẤT
THẢI RẮN Y TẾ
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi học xong, học
viên có khả năng:
1. Trình bày được
biện pháp phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải trong các cơ sở y
tế.
2. Trình bày quy
trình thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải trong các cơ sở y tế.
3. Thực hành đúng quy
trình thu gom, vận chuyển chất thải y tế trong bệnh viện.
NỘI DUNG
1.
Phân loại, thu gom lưu giữ tạm thời tại các khoa phòng
1.1. Nguyên tắc thực
hiện
Các nguyên tắc chung
về phân loại, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn y tế, được thực hiện theo các
nguyên tắc sau:
- Chất thải rắn y tế
phải được phân loại ngay tại nơi phát sinh theo các mã màu quy định;
- Thùng/túi chứa dùng
cho từng loại chất thải rắn y tế phải được đặt sẵn trong các khu vực y tế;
- Thùng/túi chứa chất
thải khi đầy đến mức quy định phải được dán nhãn hoặc ghi bên ngoài túi nơi
phát sinh chất thải để giúp người quản lý kiểm soát chất thải phát sinh;
- Lưu giữ tạm thời
bên trong hoặc gần khu vực phát sinh chất thải, nếu chất thải không được thu
gom thường xuyên;
- Chất thải nguy hại
và không nguy hại không được để lẫn với nhau trong quá trình thu gom, vận
chuyển, lưu giữ;
- Chất thải thu gom
phải được đưa vào khu vực lưu giữ tại cơ sở y tế, trước khi được vận chuyển đi
xử lý;
- Nhân viên thu gom,
vận chuyển, lưu giữ phải hiểu rõ những rủi ro và biện pháp đảm bảo an toàn đối
với các chất thải mà họ đang thu gom, vận chuyển, lưu giữ.
Cán bộ quản lý chất
thải của cơ sở y tế phải giám sát để đảm bảo chất thải luôn được lưu giữ và xử
lý an toàn tại cơ sở y tế.
1.2. Yêu cầu dụng cụ
đựng chất thải, mã màu, biểu tượng
1.2.1. Quy định mã
màu sắc
Mã màu thùng chứa
chất thải giúp cho nhân viên y tế dễ dàng nhận biết và bỏ chất thải vào đúng
thùng chứa quy định. Mã màu sắc còn phản ánh về nguy cơ tiềm ẩn của các chất
thải chứa trong thùng.
Quy định về mã màu
sắc như sau:
- Màu vàng đựng chất
thải lây nhiễm;
- Màu đen đựng chất
thải hoá học nguy hại và chất thải phóng xạ;
- Màu xanh đựng chất
thải thông thường và các bình áp suất nhỏ;
- Màu trắng đựng chất
thải tái chế.
1.2.2. Túi đựng chất
thải
Quy định về túi đựng
chất thải rắn y tế yêu cầu như sau:
- Túi màu vàng và màu
đen phải làm bằng nhựa PE hoặc PP, không dùng nhựa PVC;
- Bên ngoài túi phải
có đường kẻ ngang ở mức 3/4 túi và có dòng chữ “KHÔNG ĐƯỢC ĐỰNG QUÁ VẠCH NÀY”.
Hình
1. Túi đựng chất thải y tế và hộp đựng chất thải y tế sắc nhọn
1.2.3. Dụng cụ đựng
chất thải sắc nhọn
Chất thải sắc nhọn có
thể gây ra thương tích và có nguy cơ lây nhiễm, cả hai loại chất thải sắc nhọn
có chứa hay không chứa nguy cơ lây nhiễm phải được thu gom trong hộp chứa kháng
thủng và không thấm nước, khó vỡ, có nắp đậy.
Yêu cầu của dụng cụ
chứa chất thải sắc nhọn như sau:
- Dụng cụ đựng chất
thải sắc nhọn phải phù hợp với phương pháp tiêu huỷ cuối cùng;
- Hộp đựng chất thải
sắc nhọn phải bảo đảm các tiêu chuẩn:
+ Thành và đáy cứng
không bị xuyên thủng, có khả năng chống thấm;
+ Kích thước phù hợp;
+ Có nắp đóng mở dễ
dàng. Miệng hộp đủ lớn để cho vật sắc nhọn vào mà không cần dùng lực đẩy;
+ Có dòng chữ “CHỈ
ĐỰNG CHẤT THẢI SẮC NHỌN” và có vạch báo hiệu ở mức 3/4 hộp và có dòng chữ
“KHÔNG ĐƯỢC ĐỰNG QUÁ VẠCH NÀY”;
+ Màu vàng;
+ Có quai hoặc kèm hệ
thống cố định;
+ Khi di chuyển vật
sắc nhọn bên trong không bị đổ ra ngoài.
- Đối với các cơ sở y
tế sử dụng máy huỷ kim tiêm, máy cắt bơm kim tiêm, hộp đựng chất thải sắc nhọn
phải được làm bằng kim loại hoặc nhựa cứng có thể tái sử dụng và phải là một bộ
phận của máy huỷ, cắt bơm kim;
- Đối với hộp nhựa
đựng chất thải sắc nhọn có thể tái sử dụng, trước khi tái sử dụng, hộp nhựa
phải được vệ sinh, khử khuẩn theo quy trình khử khuẩn dụng cụ y tế. Hộp nhựa
sau khi khử khuẩn để tái sử dụng phải còn đủ các tính năng ban đầu.
Hình
2. Thùng đựng chất thải y tế
1.2.4. Thùng đựng
chất thải
Thùng chứa chất thải
có nhiều hình dạng, kích cỡ và được làm từ nhiều loại vật liệu khác nhau. Thùng
chứa phải đảm bảo chắc chắn, không bị rò rỉ và được lót bên trong bằng túi nhựa
chắc chắn (trừ thùng chứa chất thải sắc nhọn). Cả thùng chứa và túi lót bên
trong phải có màu sắc đúng theo mã màu quy định đối với loại chất thải. Thùng
đựng một số loại CTNH và chất thải để tái chế phải được dán biểu tượng chất
thải.
Thùng chứa phải đủ
lớn để chứa hết lượng chất thải phát sinh trong Khoảng thời gian giữa các đợt
thu gom. Lượng chất thải phát sinh phải được thống kê, cập nhật hàng ngày và
dùng để tính toán số thùng chứa cần thiết.
Yêu cầu về thùng đựng
chất thải y tế như sau:
- Phải làm bằng nhựa
có tỷ trọng cao, thành dầy và cứng hoặc làm bằng kim loại có nắp đậy mở bằng
đạp chân. Những thùng thu gom có dung tích từ 50 lít trở lên cần có bánh xe
đẩy;
- Thùng màu vàng để
thu gom các túi, hộp chất thải màu vàng;
- Thùng màu đen để
thu gom các túi chất thải màu đen. Đối với chất thải phóng xạ, thùng đựng phải
làm bằng kim loại;
- Thùng màu xanh để
thu gom các túi chất thải màu xanh;
- Thùng màu trắng để
thu gom các túi chất thải màu trắng;
- Dung tích thùng tuỳ
vào khối lượng chất thải phát sinh, từ 10 lít đến 250 lít;
- Bên ngoài thùng
phải có vạch báo hiệu ở mức 3/4 thùng và ghi dòng chữ “KHÔNG ĐƯỢC ĐỰNG QUÁ VẠCH
NÀY”.
1.2.5. Biểu tượng chỉ
loại chất thải
Mặt ngoài túi, thùng
đựng một số loại CTNH và chất thải để tái chế phải có biểu tượng chỉ loại chất
thải phù hợp:
- Túi, thùng màu vàng
đựng chất thải lây nhiễm có biểu tượng nguy hại sinh học;
- Túi, thùng màu đen
đựng chất thải gây độc tế bào có biểu tượng chất gây độc tế bào kèm dòng chữ
“CHẤT GÂY ĐỘC TẾ BÀO”;
- Túi, thùng màu đen
đựng chất thải phóng xạ có biểu tượng chất phóng xạ và có dòng chữ “CHẤT THẢI
PHÓNG XẠ”;
- Túi, thùng màu
trắng đựng chất thải để tái chế có biểu tượng chất thải có thể tái chế.
Một số biểu tượng
chất thải được dùng phổ biến tại các cơ sở y tế như sau:
Hình
3. Một số biểu tượng chất thải trong các cơ sở y tế
Bảng
1. Biểu tượng các chất độc hại
Của
Ủy ban châu Âu
|
Chất
độc hại
|
Của
Liên hiệp quốc
|
|
Ăn mòn (C)
Các chất này tấn
công và phá hủy các mô sống, bao gồm cả mắt và da.
|
|
|
Rất dễ cháy (F)
Các chất này dễ
dàng bắt lửa (nhiệt độ chớp cháy: 21-55°C). Không bao giờ lưu giữ các chất dễ
cháy cùng với những nổ.
|
|
|
Độc (T)
Những chất này có
thể gây tử vong. Chúng có thể gây tác động khi nuốt, hít phải hoặc khi hấp
thụ qua da.
|
|
|
Có hại (Xn)
Các chất này tương
tự như các chất độc hại nhưng ít nguy hiểm hơn.
|
|
|
Nổ (E)
Chất nổ là một hợp
chất hoặc hỗn hợp phản ứng hóa học tới tốc độ nhanh, đốt cháy tạo ra nhiệt và
khí với thể tích lớn hơn nhiều so với thể tích ban đầu của chúng.
|
|
|
Chất kích ứng (I)
Những chất này có
thể gây tấy đỏ hoặc phồng rộp da.
|
|
|
Rất dễ cháy (F +)
Chất lỏng và các
chế phẩm có một điểm chớp cháy rất thấp (<21°C) và do đó bắt lửa rất dễ
dàng.
|
|
|
Rất độc (T +)
Chất và các chế
phẩm đó, với một lượng rất nhỏ, có thể gây ra tử vong hoặc tổn thương cấp
tính hoặc mãn tính đối với sức khỏe khi hít vào, nuốt hoặc hấp thụ qua da.
|
|
|
Ô xy hóa (O)
Các chất này sinh
ra ô xy, sẽ làm cho các chất khác cháy mạnh hơn.
|
|
|
Nguy hiểm cho môi
trường (N) Chất
khi thâm nhập vào môi trường, chúng sẽ gây nguy hiểm cấp tính hoặc mãn tính
một hoặc nhiều thành Phần của môi trường.
|
|
|
Độc tính nội tạng
đặc biệt
Những chất này có
thể gây ra:
- Tổn thương cơ
quan hoặc bộ phận cơ thể sau khi tiếp xúc một lần hoặc tiếp xúc nhiều lần.
- Gây kích ứng
đường hô hấp
- Gây dị ứng, hen
suyễn hoặc khó thở khi hít phải.
|
|
1.3. Cách phân loại,
thu gom lưu giữ tại các khoa phòng
1.3.1. Phân loại chất
thải rắn y tế
Phân loại chất thải
rắn được thực hiện như sau:
- Người làm phát sinh
chất thải phải thực hiện phân loại ngay tại nơi phát sinh chất thải;
- Từng loại chất thải
phải đựng trong các túi và thùng có mã mầu kèm biểu tượng theo đúng quy định.
Cơ sở y tế có trách
nhiệm quản lý việc phân loại, vận chuyển và lưu giữ chất thải do cơ sở mình làm
phát sinh ra. Tất cả các nhân viên của cơ sở y tế phải tuân thủ các quy định về
phân loại, vận chuyển và lưu giữ chất thải y tế.
1.3.2. Nơi đặt thùng
đựng chất thải
Mỗi khoa, phòng phải
quy định rõ vị trí đặt thùng đựng chất thải y tế cho từng loại chất thải. Nơi
phát sinh chất thải phải có loại thùng thu gom tương ứng và phải có hướng dẫn
cách phân loại và thu gom.
Trên xe tiêm và xe
làm thủ thuật cần được trang bị đầy đủ thùng, túi, hộp để thu gom chất thải rắn
y tế. Thùng, túi, hộp cần trang bị nhiều kích cỡ phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Các thùng thu gom chất
thải cần luôn được làm sạch. Bên trong mỗi thùng thu gom chất thải luôn được
đặt túi nilon có màu sắc tương ứng với màu sắc của thùng (trừ chất thải sắc
nhọn).
Bảng
2. Nơi đặt thùng thu /túi thu gom
|
TT
|
Địa
điểm
|
Thúng/túi
thu gom
|
|
1
|
Khu vực hành chính,
bếp, hành lang, nơi công cộng
|
- Thùng/túi màu
xanh 10÷20l
- Thùng/túi màu đen
10÷20l
- Thùng/túi màu
trắng 10÷20l
|
|
2
|
Khu vực lâm sàng
|
- Thùng/túi màu
vàng 10÷20l
- Thùng/túi màu
xanh 10÷20l
- Thùng/túi màu đen
10÷20l
- Thùng/túi màu
trắng 10÷20l
|
|
3
|
Khu vực xét nghiệm
|
- Thùng/túi màu
vàng 10÷20l
- Thùng/túi màu
xanh 10÷20l
- Thùng/túi màu đen
10÷20l
- Thùng/túi màu
trắng 10÷20l
|
|
4
|
Khoa Dược
|
- Thùng/túi màu
trắng 10÷20l
- Thùng/túi màu đen
10÷20l
- Thùng/túi màu
xanh 10÷20l
|
|
5
|
Khoa Y học hạt nhân
|
- Thùng/túi màu đen
(thùng bằng kim loại có nắp đạp chân, biểu tượng phóng xạ) 10÷20l
- Thùng/túi màu
vàng 10÷20l
- Thùng/túi màu
xanh 10÷20l
- Thùng/túi màu
trắng 10÷20l
|
6
|
Trên
xe tiêm và xe thủ thuật
|
- Thùng/hộp kháng
thủng màu vàng
- Thùng/túi màu
vàng 3÷5l
- Thùng/túi màu
xanh 3÷5l
- Thùng/túi màu đen
3÷5l
- Thùng/túi màu
trắng 3÷5l
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3.3. Thu gom chất
thải
Mỗi loại chất thải
được thu gom vào các thùng hoặc dụng cụ thu gom theo mã mầu quy định. Các chất
thải y tế nguy hại không được để lẫn trong chất thải thông thường. Nếu vô tình
để lẫn chất thải y tế nguy hại vào chất thải thông thường thì hỗn hợp chất thải
đó phải được xử lý và tiêu huỷ như chất thải y tế nguy hại.
Thùng hoặc túi chứa
chất thải không được chứa đầy quá 3/4. Khi đầy đến mức quy định, thùng sẽ được đóng
kín để thu gom. Túi/thùng chứa phải được thay thế ngay sau khi thu gom. Túi
nhựa không được phép dùng ghim dập để đóng kín mà phải được dùng dây buộc.
Các loại chất thải
nên được thu gom hàng ngày, với từng loại chất thải cần tính toán thời điểm thu
gom phù hợp với việc phát sinh chất thải, tránh lưu lại lâu trong các khu vực.
Thời gian và tần suất
thu gom theo lịch trình cố định phù hợp với lượng chất thải phát sinh tại mỗi
khu vực trong cơ sở y tế. Tần suất thu gom tối thiểu mỗi ngày 1 lần hoặc thu gom
ngay khi có yêu cầu.
Chất thải có nguy cơ
lây nhiễm cao phải được xử lý sơ bộ tại nơi phát sinh trước khi thu gom, vận
chuyển.
1.3.4. Lưu giữ tạm
thời tại các khoa, phòng
Chất thải y tế phát
sinh tại các khoa, phòng được lưu giữ tại các phòng chứa tạm thời trước khi
được thu gom và vận chuyển đến kho lưu giữ. Mỗi khoa, phòng cần bố trí nơi lưu
giữ tạm thời chất thải, có đủ phương tiện để lưu giữ tập trung các chất thải
theo từng loại chất thải.
Nếu không có phòng
chứa tạm thời, chất thải có thể được lưu giữ tại vị trí được chỉ định gần các
khoa, phòng đó nhưng cách xa khu vực bệnh nhân và lối đi chung. Có thể lưu giữ
tạm thời chất thải trong các thùng chứa kín, đặt trong các khoa, phòng đó.
2.
Vận chuyển trong nội bộ cơ sở y tế
2.1. Tuyến đường vận
chuyển
Cơ sở y tế phải quy
định tuyến đường vận chuyển, càng xa nơi tập trung đông người càng tốt. Tuyến
thu gom và tuyến vận chuyển phải cố định.
Quá trình thu gom
được thực hiện bắt đầu từ khu vực nhạy cảm nhất (khu chăm sóc đặc biệt, khu lọc
máu...) theo một lộ trình cố định đến các khu vực ít nhạy cảm hơn rồi đến kho
lưu giữ. Tuyệt đối tránh vận chuyển chất thải qua các khu vực chăm sóc người
bệnh và các khu vực công cộng trong cơ sở y tế.
2.2. Thời gian vận
chuyển
Thời gian vận chuyển
được bố trí hợp lý, thực hiện vào thời điểm ít người qua lại, ngoài giờ hành
chính, tránh thời điểm tập trung đông bệnh nhân và người nhà.
2.3. Phương tiện vận
chuyển
2.3.1. Yêu cầu chung
Yêu cầu về vận chuyển
chất thải trong các cơ sở y tế như sau:
- Xe vận chuyển chất
thải thông thường chỉ được sử dụng chuyên chở các loại chất thải không nguy hại
được dán nhãn “CHẤT THẢI THÔNG THƯỜNG” hay “CHẤT THẢI KHÔNG NGUY HẠI”;
- Xe vận chuyển chất
thải lây nhiễm phải được dán nhãn “CHẤT THẢI LÂY NHIỄM”. Chất thải lây nhiễm có
thể được vận chuyển cùng với chất thải sắc nhọn. Chất thải lây nhiễm không được
phép vận chuyển cùng với chất thải nguy hại khác, để ngăn chặn sự lây lan tác
nhân gây bệnh;
- Các chất thải nguy
hại khác, như chất thải hóa chất, dược phẩm, phải được để riêng trong hộp khi
vận chuyển.
Trong các cơ sở y tế
không nên sử dụng ống thu gom chất thải vì chúng có thể có thể làm tăng nguy cơ
lây nhiễm trong không khí.
2.3.2. Vận chuyển
bằng xe đẩy
Để tránh chấn thương
và lây nhiễm, xe đẩy dùng để vận chuyển chất thải y tế cần đáp ứng các yêu cầu:
- Dễ dàng chất tải và
dỡ bỏ chất thải;
- Không có cạnh sắc
nhọn có thể làm hỏng túi đựng chất thải hoặc bao gói trong quá trình bốc dỡ;
- Dễ dàng để làm
sạch, sàn có lỗ thoát nước;
- Được dán nhãn và sử
dụng riêng cho một loại chất thải;
- Dễ dàng đẩy, kéo;
- Không quá cao (để
tránh hạn chế tầm nhìn của nhân viên vận chuyển chất thải);
- Xe vận chuyển chất
thải y tế nguy hại phải được khóa lại khi không sử dụng;
- Có kích thước phù
hợp với khối lượng chất thải phát sinh tại cơ sở y tế.
Nhân viên vận chuyển
phải tuân thủ thực hiện các nội dung sau:
- Không được phép
bưng, bê để vận chuyển chất thải, đặc biệt là chất thải độc hại, do nguy cơ xảy
ra tai nạn hoặc các thương tích do dụng cụ chứa chất thải lây nhiễm, hoặc chất
thải sắc nhọn xử lý không đúng cách nhô ra khỏi thùng chứa gây ra;
- Người vận chuyển
không được chất quá đầy chất thải trong xe, không được gây rò rỉ hoặc rơi vãi
chất thải trên đường vận chuyển. Nếu để nước thải hoặc chất thải rơi vãi trên
đường vận chuyển, người vận chuyển phải dừng xe và tiến hành lau, thu gom ngay
chất thải bị rơi vãi;
- Trường hợp vận
chuyển chất thải bằng thang máy, nhân viên vận chuyển không được để nhân viên y
tế, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và sinh viên đi cùng. Thang máy sau mỗi lần
vận chuyển phải được lau khử khuẩn toàn bộ bề mặt buồng thang máy;
- Nhân viên vận
chuyển chất thải tiến hành bàn giao cho nhân viên tiếp nhận chất thải về số
lượng túi, hộp/thùng chất thải và trọng lượng của từng loại chất thải. Riêng
chất thải là nhau thai bàn giao theo số lượng nhau thai. Thai chết lưu được
thực hiện vận chuyển và bàn giao như đối với quy định về xử lý thi hài;
- Nhân viên vận
chuyển phải được trang bị quần áo bảo hộ, mũ, khẩu trang, kính và găng tay
trong suốt quá trình vận chuyển. Xe vận chuyển chất thải y tế phải được làm
sạch và khử trùng hàng ngày.
Hình
4. Xe vận chuyển chất thải rắn trong các cơ sở y tế
3.
Lưu giữ tại cơ sở y tế
3.1. Yêu cầu về khu
vực lưu giữ
3.1.1. Yêu cầu chung
Chất thải y rắn y tế
phải được lưu giữ an toàn cho đến khi chúng được vận chuyển đi xử lý. Khu lưu
giữ cần có kích thước phù hợp với lượng chất thải phát sinh và tần suất thu gom
của cơ sở y tế. Khu lưu giữ phải có dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa theo Tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 6707:2009 với kích thước ít nhất 30 (ba mươi) cm mỗi chiều,
được in rõ ràng, dễ đọc, không bị mờ và phai màu.
Hình
5. Một số nhãn cảnh báo
3.1.2. Yêu cầu cụ thể
cho khu vực lưu giữ
Khu vực lưu giữ CTRYT
nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu như sau:
- Khoảng cách an
toàn: Cách
xa nhà ăn, buồng bệnh, lối đi công cộng, khu vực tập trung đông người tối thiểu
là 10m;
- Nền và sàn: Cao độ nền đảm bảo
không bị ngập lụt; mặt sàn trong khu vực lưu giữ được thiết kế để tránh nước
mưa chảy tràn từ bên ngoài vào. Sàn bảo đảm kín khít, không rạn nứt, bằng vật
liệu chống thấm, chịu ăn mòn, không có khả năng phản ứng hoá học với chất thải;
sàn có đủ độ bền chịu được tải trọng của lượng chất thải cao nhất theo tính
toán;
- Mái: Có mái che kín nắng,
mưa cho toàn bộ khu vực lưu giữ bằng vật liệu không cháy;
- Tường: Tường và vách ngăn
bằng vật liệu không cháy;
- Không gian bên
trong: Diện
tích phù hợp với lượng chất thải phát sinh của cơ sở y tế. Chất thải y tế nguy
hại, chất thải thông thường phải được lưu giữ trong các buồng riêng biệt. Chất
thải để tái sử dụng, tái chế phải được lưu giữ riêng;
- Thoát nước thải: Có hệ thống thoát
nước, rãnh thu nước thải về một hố ga thấp hơn sàn để bảo đảm không chảy tràn
chất lỏng ra bên ngoài khi vệ sinh, chữa cháy hoặc có sự cố rò rỉ, đổ tràn;
- Thông gió, chiếu
sáng và cấp nước: Có
quạt thông gió và ánh sáng đầy đủ.
Đảm bảo cung cấp đủ
nước cho việc vệ sinh, làm sạch;
- Đường vào: Nơi lưu giữ bố trí
tại địa điểm lưu thông dễ dàng cho người vận chuyển. Có đường để xe chuyên chở
chất thải từ bên ngoài đến.
Khu vực lưu giữ CTRYT
phải được trang bị như sau:
- Hệ thống bảo vệ: Nhà lưu giữ chất thải
phải có hàng rào bảo vệ, có cửa và có khóa. Không để súc vật, các loài gậm nhấm
và người không có nhiệm vụ tự do xâm nhập;
- Dụng cụ lưu chứa: Được trang bị đầy đủ
dụng cụ thu gom theo quy định, đảm bảo mọi chất thải luôn được chứa trong
thùng. Tuyệt đối không để chất thải trực tiếp xuống sàn nhà;
- Thiết bị bảo quản
lạnh: Khuyến
khích nhà lưu giữ có thiết bị bảo quản lạnh;
- Dụng cụ phòng cháy
chữa cháy: Có
thiết bị phòng cháy chữa cháy (ít nhất gồm có bình bọt chữa cháy, cát để dập
lửa) theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy;
- Bộ sơ cứu vết
thương: Hộp
sơ cứu vết thương;
- Điều kiện vệ sinh: Được trang bị đầy đủ
các thiết bị vệ sinh để rửa tay, bảo hộ lao động, có các vật dụng và hóa chất
cần thiết để xử lý khử khuẩn chất thải, làm vệ sinh bề mặt và ngoại cảnh khu
vực lưu giữ;
- Thiết bị liên lạc: Có thiết bị thông tin
liên lạc;
- Các biển hiệu cảnh
báo, phòng ngừa: Có
biển hiệu và biển báo nghiêm cấm người không có nhiệm vụ ra vào khu vực; Biển
hiệu khu vực CTNH, khu vực chất thải thông thường;
- Bảng hướng dẫn rút
gọn: Các
bảng hướng dẫn rút gọn về quy trình vận hành an toàn, quy trình ứng phó sự cố,
nội quy về an toàn lao động và bảo vệ sức khoẻ; có kích thước và ở vị trí đảm
bảo thuận tiện quan sát đối với người vận hành, được in rõ ràng, dễ đọc.
3.2. Nguyên tắc lưu
giữ
3.2.1. Lưu giữ chất
thải lây nhiễm
Nơi lưu giữ chất thải
lây nhiễm phải được sử dụng các dấu hiệu cảnh báo độc sinh học. Sàn nhà và các
bức tường phải kín khít hoặc lát gạch để dễ dàng khử trùng. Nếu các nhà kho có
hệ thống thoát nước thì hệ thống phải được kết nối với hệ thống thoát nước thải
nhiễm bẩn của cơ sở y tế. Chất thải lây nhiễm nên được lưu giữ lạnh, nhiệt độ
lưu giữ tốt nhất là từ 3°C đến 8°C.
3.2.2. Lưu giữ chất
thải dược phẩm
Chất thải dược phẩm
có thể là chất thải nguy hại hoặc là chất thải không nguy hại. Phân loại chất
thải dược phẩm phải được dược sĩ hoặc chuyên gia về dược phẩm thực hiện. Chất
thải dược phẩm được chia ra như sau (WHO, 1999):
- Chất thải dược phẩm
không nguy hại được lưu giữ trong kho lưu giữ chất thải không nguy hại:
+ Ống thuốc chứa các
chất không nguy hại (ví dụ như vitamin);
+ Dung dịch không
nguy hại, chẳng hạn như vitamin, muối natri clorua, muối amin;
+ Chất rắn hoặc bán
rắn như thuốc viên, viên nang, hạt, bột pha tiêm, hỗn hợp các loại kem, gel;
+ Các loại bình xịt.
- Chất thải nguy hại
cần được bảo quản theo đặc tính hóa học của chúng (ví dụ như thuốc gây tổn
thương ADN - genotoxic) hoặc yêu cầu cụ thể để xử lý (ví dụ như các loại thuốc
được kiểm soát hoặc thuốc kháng sinh):
+ Thuốc được kiểm
soát (nên được lưu giữ chịu sự giám sát);
+ Chất sát trùng và
thuốc khử trùng;
+ Thuốc chống nhiễm
trùng (ví dụ kháng sinh);
+ Thuốc genotoxic
(chất thải genotoxic);
+ Ống đựng thuốc
kháng sinh.
Chất thải genotoxic
có độc tính cao cần được nhận dạng và được lưu giữ cẩn thận để xa các chất thải
y tế khác. Chất thải genotoxic được lưu giữ tương tự như như chất thải hóa chất
độc hại.
3.2.3. Lưu giữ chất
thải hóa học
Khi quy hoạch địa điểm
lưu giữ các chất thải hóa học độc hại, phải xem xét đặc điểm khác nhau của các
chất hóa học được lưu giữ (dễ cháy, ăn mòn, nổ). Kho lưu giữ chất thải hóa học
phải kín, tách biệt với khu vực lưu giữ chất thải khác. Khu vực lưu giữ phải có
sẵn các trang thiết bị bảo vệ, cấp cứu. Khu vực lưu giữ phải được chiếu sáng và
thông gió tốt, tránh tích tụ khí độc.
Để đảm bảo lưu giữ an
toàn hóa chất thải, các hóa chất thải phải lưu giữ riêng biệt tránh xảy ra phản
ứng hóa học nguy hiểm. Các khu vực lưu giữ phải được dán nhãn theo tính chất
nguy hại của chúng. Nếu có nhiều tính chất nguy hại, thì sử dụng loại nhãn dùng
cho chất nguy hại nhất.
3.2.4. Lưu giữ chất
thải phóng xạ
Chất thải phóng xạ
phải được bảo quản trong các thùng bọc chì ngăn phát tán bức xạ. Chất thải được
lưu giữ trong suốt thời gian phân rã phóng xạ. Thùng chứa phải được dán nhãn
với các thông tin loại chất thải phóng xạ, ngày đóng gói, thời gian phân rã và
chi tiết về Điều kiện lưu giữ.
Thời gian lưu giữ
chất thải phóng xạ khác với lưu giữ chất thải khác, vì Mục đích là lưu giữ chất
thải phóng xạ cho đến khi mức phóng xạ giảm đến mức cho phép, có thể xử lý như
chất thải thông thường. Thời gian lưu giữ tối thiểu bằng 10 lần chu kỳ bán rã
của đồng vị phóng xạ trong chất thải, thông thường chu kỳ bán rã dưới 90 ngày.
Chất thải nhiễm phóng xạ phải được khử nhiễm trước khi xử lý. Tất cả các nhãn
phóng xạ cần được gỡ bỏ khi tiêu hủy.
Chất thải phóng xạ có
chu kỳ bán rã trên 90 ngày phải được thu gom và lưu giữ phù hợp với quy định
quốc gia. Ở nhiều nước, chất thải phóng xạ được chôn tại các bãi chôn. Kho lưu
giữ chất thải phòng xạ phải được trang bị màn chắn phóng xạ. Kho phải ghi rõ
“chất thải phóng xạ” và nhãn cảnh báo nguy hại phóng xạ theo quy định quốc tế
phải được dán trên cửa ra vào. Kho lưu giữ chất thải phóng xạ sử dụng vữa chống
cháy; Bề mặt tường, trần, sàn dễ khử nhiễm, có thiết bị cảnh báo phóng xạ.
3.3. Yêu cầu về thời
gian lưu giữ
Thời gian lưu giữ
chất thải y tế nguy hại tại cơ sở y tế như sau:
- Thời gian lưu giữ
chất thải trong các cơ sở y tế không quá 48 giờ;
- Lưu giữ chất thải
trong nhà bảo quản lạnh hoặc thùng lạnh: thời gian lưu giữ có thể đến 72 giờ;
- Chất thải giải phẫu
phải chuyển đi chôn hoặc tiêu huỷ hàng ngày;
- Đối với các cơ sở y
tế có lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh dưới 5 kg/ngày, thời gian thu gom
tối thiểu hai lần trong một tuần;
- Đối với các loại
chất thải y tế nguy hại không thuộc loại chất thải lây nhiễm, có thể lưu giữ
thời gian dài hơn. Nếu thời gian lưu giữ quá 06 tháng thì phải có văn bản báo
cáo cơ quan QLMT có thẩm quyền liên quan tại địa phương về lý do lưu giữ.
3.4. Yêu cầu về sổ
sách, chứng từ chất thải
Giữ sạch sẽ cẩn thận
hồ sơ về lưu giữ chất thải, ghi rõ ngày tháng chất thải được xử lý, tiêu hủy là
rất quan trọng để kiểm soát chất thải.
Các tài liệu sau đây
cần có:
- Tài liệu lưu giữ
chất thải nguy hại;
- Kế hoạch ứng phó sự
cố tràn đổ chất thải;
- Biên bản kiểm tra
kho lưu hàng tuần;
- Biên bản sử dụng,
sửa chữa, thay thế các thiết bị.
Bảng biểu thống kê
chất thải tham khảo Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Quản lý chất thải nguy hại.
4.
Vận chuyển ra ngoài
4.1. Yêu cầu đối với
vận chuyển ngoài cơ sở y tế
Vận chuyển ngoài cơ
sở y tế đối với CTRYT nguy hại phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đơn vị ký hợp đồng
vận chuyển phải có giấy phép hành nghề hợp lệ đối với vận chuyển CTNH theo quy
định hiện hành;
- CTRYT nguy hại phải
được vận chuyển bằng phương tiện chuyên dụng đáp ứng yêu cầu quy định tại Thông
tư 12/2011/TT-BTNMT. Xe vận chuyển CTYT chuyên dụng được lắp đặt thiết bị cảnh
báo và xử lý khẩn cấp sự cố khi vận hành; được thiết kế phòng ngừa rò rỉ hoặc
phát tán CTRYT nguy hại vào môi trường; được gắn dấu hiệu cảnh báo phòng ngừa
theo TCVN 6707:2009: CTNH – dấu hiệu cảnh báo phòng ngừa;
- CTRYT nguy hại
trước khi vận chuyển tới nơi tiêu hủy phải được đóng gói trong các thùng để
tránh bị bục hoặc vỡ trên đường vận chuyển;
- Chất thải giải phẫu
đựng trong hai lượt túi màu vàng, đóng gói riêng trong thùng hoặc hộp, dán kín
nắp và ghi nhãn “CHẤT THẢI GIẢI PHẪU” trước khi vận chuyển đi tiêu hủy.
4.2. Đóng gói chất
thải
Chất thải rắn y tế
nguy hại bắt buộc phải được đóng gói trong các túi/hộp/ thùng kín để ngăn chặn
tràn, rơi vãi trong quá trình vận chuyển. Bao bì chuyên dụng để đóng gói CTRYT
nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu chung như sau:
- Toàn bộ vỏ bao bì
chuyên dụng có khả năng chống được sự ăn mòn, không bị gỉ, không phản ứng hoá
học với CTYT nguy hại chứa bên trong, có khả năng chống thấm hoặc thẩm thấu, rò
rỉ, đặc biệt tại điểm tiếp nối và vị trí nạp, xả chất thải; bao bì mềm có ít
nhất 02 lớp vỏ;
- Chịu được va chạm,
không bị hư hỏng, rách vỡ vỏ bởi trọng lượng chất thải trong quá trình sử dụng
thông thường;
- Bao bì mềm được
buộc kín và bao bì cứng có nắp đậy kín để đảm bảo ngăn chất thải rò rỉ hoặc bay
hơi ra ngoài;
Trước khi vận chuyển,
bao bì phải được dán nhãn rõ ràng, dễ đọc, không bị mờ và phai màu. Nhãn bao
gồm các thông tin sau: Tên và mã CTYT nguy hại, tên và địa chỉ nơi phát sinh
CTYT nguy hại, ngày bắt đầu được đóng gói; dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa theo
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707:2009 về Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo,
phòng với kích thước ít nhất 05 (năm) cm mỗi chiều.
4.3. Chứng từ chất
thải rắn y tế nguy hại
Khi vận chuyển CTRYT
nguy hại ra khỏi phạm vi cơ sở y tế, người vận chuyển phải mang theo chứng từ
về lượng CTRYT nguy hại đang vận chuyển, theo quy định tại Thông tư số
12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về Quy định về Quản lý chất thải nguy hại
Chứng từ CTRYT nguy
hại cần có các thông tin sau:
- Tên, địa chỉ, số
điện thoại của chủ nguồn thải (cơ sở y tế làm phát sinh CTRYT nguy hại);
- Tên, địa chỉ, số
điện thoại của chủ hành nghề quản lý CTNH (đơn vị vận chuyển, tái sử dụng, xử
lý, tiêu hủy CTRYT nguy hại);
- Tên CTRYT nguy hại;
- Mã CTRYT nguy hại;
- Khối lượng CTRYT
nguy hại;
- Phương pháp xử lý;
- Chứng từ CTRYT nguy
hại phải được chủ nguồn thải, chủ hành nghề quản lý CTNH ký xác nhận.
5.
Làm sạch, khử trùng
Làm sạch và khử trùng
trong thu gom, vận chuyển và lưu giữ chất thải y tế phải được thực hiện một
cách nghiêm túc và đầy đủ, để đảm bảo sức khỏe nhân viên thực hiện, hạn chế khả
năng lây nhiễm.
Phương tiện và thùng
chứa sử dụng để vận chuyển chất thải phải được làm sạch và khử trùng hàng ngày
sau khi sử dụng. Làm sạch và khử trùng phải được thực hiện đúng quy trình đảm
bảo sạch sẽ. Quy trình làm vệ sinh phải được chuẩn bị và giải thích cho nhân
viên làm sạch. Ngoài ra, thực hiện bảo dưỡng định kỳ cho tất cả các thiết bị và
phương tiện được sử dụng trong quá trình vận chuyển.
Dung dịch khử trùng
có thể sử dụng hóa chất khử trùng chứa clo để thực hiện khử trùng xe vận
chuyển.
- Cloramin B hàm
lượng 25 - 30% clo hoạt tính;
- Cloramin T;
- Canxi hypocloride
(Clorua vôi);
- Bột Natri
dichloroisocianurate;
- Nước Javen (Natri
hypocloride hoặc Kali hyphocloride).
Nhân viên phân loại,
thu gom, vận chuyển phải rửa tay bằng xà phòng, nước rửa tay hoặc cồn ngay sau
khi hoàn thành công việc.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Lựa chọn phương án
trả lời đúng nhất để trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Ai có nhiệm vụ thực
hiện phân loại chất thải chất rắn thải y tế?
A. Nhân viên thu gom, vận chuyển
|
B. Nhân viên các khoa, phòng
|
C. Nhân viên lưu giữ
|
D. Người làm phát sinh chất thải
|
Câu 2. Chất thải rắn y tế
được phân loại ở đâu?
A. Tại các khoa, phòng ban
C. Tại nơi lưu giữ tạm thời
|
B. Tại nơi phát
sinh
D. Tại khu vực lưu giữ chất thải
|
Câu 3. Ý nghĩa của mã màu
sắc thùng chứa chất thải rắn y tế?
A. Để dễ dàng nhận biết và bỏ chất thải vào
đúng thùng chứa quy định
|
B. Để phân biệt các loại chất thải chứa
trong thùng.
|
C. Để phản ánh về nguy cơ tiềm ẩn của các
chất thải chứa trong thùng.
|
D. Cả 3 đáp án A, B, C
|
Câu 4. Túi đựng chất thải
rắn y tế vàng và màu đen làm bằng nhựa gì?
A. Nhựa PE
C. Nhựa PP
|
B. Nhựa PVC
D. Cả 3 đáp án A, B, C
|
Câu 5. Dụng cụ đựng chất
thải sắc nhọn sử dụng để?
A. Đựng chất thải
sắc nhọn không có nguy cơ lây nhiễm
C. Để đựng bơm kim tiêm có nguy cơ lây
nhiễm
|
B. Đựng chất thải
sắc nhọn có nguy cơ lây nhiễm
D. Cả 3 đáp án A,
B, C
|
Điền từ hoặc cụm từ
thích hợp vào Khoảng trống để trả lời các câu hỏi sau:
Câu 6. Mặt ngoài túi, thùng
đựng một số loại CTNH và chất thải để tái chế phải có biểu tượng chỉ loại chất
thải phù hợp:
- Túi, thùng màu vàng
đựng chất thải lây nhiễm có biểu tượng................. (A)
- Túi, thùng màu đen
đựng chất thải gây độc tế bào có biểu tượng chất gây độc tế bào kèm dòng chữ
“...........................................................................”
(B).
- Túi, thùng màu đen
đựng chất thải phóng xạ có biểu tượng chất phóng xạ và có dòng chữ
“.........................................................................................”
(C).
- Túi, thùng màu
trắng đựng chất thải để tái chế có biểu tượng................ (D).
Câu 7. Mỗi khoa, phòng phải
định rõ vị trí đặt thùng đựng chất thải y tế cho ...................................................
(A), nơi phát sinh chất thải phải có loại thùng thu gom tương ứng và phải có
hướng dẫn cách.................................................... (B).
Câu 8. Thời gian và tần suất
thu gom theo.................................. (A) cố định phù hợp với lượng
chất thải phát sinh tại mỗi khu vực trong cơ sở y tế. Tần suất thu gom tối
thiểu............................... (B) hoặc thu gom ngay
khi..................................... (C).
Chọn câu trả lời
Đúng/Sai bằng cách đánh dấu (x) vào cột Đ cho câu đúng và vào cột S cho câu sai
để trả lời các câu hỏi sau:
|
Đ
|
S
|
Câu 9. Tuyến thu gom và
tuyến vận chuyển có thể thay đổi tùy theo lượng chất thải phát sinh.
|
|
|
Câu 10. Thời gian vận
chuyển được bố trí hợp lý, thực hiện vào thời điểm ít người qua lại, ngoài
giờ hành chính, tránh thời điểm tập trung đông bệnh nhân và người nhà.
|
|
|
Câu 11. Chất thải nguy hại
và không nguy hại có thể được vận chuyển cùng nhau.
|
|
|
Câu 12. Thời gian lưu giữ
chất thải trong các cơ sở y tế không quá 48 giờ. Lưu giữ chất thải trong nhà
bảo quản lạnh hoặc thùng lạnh thời gian lưu giữ có thể đến 72 giờ.
|
|
|
Câu 13. Đối với các cơ sở y
tế có lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh dưới 5 kg/ngày, thời gian thu
gom tối thiểu 1 lần/tuần.
|
|
|
Câu 14. Đơn vị ký hợp đồng
vận chuyển là các công ty môi trường đô thị
|
|
|
Câu 15. Chất thải rắn y tế
nguy hại bắt buộc phải được đóng gói trong các túi/hộp/thùng kín để ngăn chặn
tràn, rơi vãi trong quá trình vận chuyển.
|
|
|
Xử lý các tình huống
trong các câu hỏi sau:
Câu 16. Trường hợp thùng chứa
và túi sử dụng màu sắc khác nhau thì công tác thu gom xử lý thế nào?
Câu 17. Khi bỏ nhầm chất thải
nguy hại vào thùng chất thải không nguy hại thì xử lý thế nào?
Câu 18. Thùng chứa chất thải
đầy đến mức quy định nhưng chưa được thu gom, trong khi đó lại có lượng chất
thải phát sinh thì xử lý như thế nào?
Câu 19. Khi nhân viên khoa
phòng chuyển chất thải tới khu lưu giữ nhưng không ký xác nhận vào sổ theo dõi
thì xử lý thế nào?
Câu 20. CTRYT lưu giữ tạm
thời tại các khoa, phòng xuất hiện mùi thì xử lý thế nào?
Câu 21. Trong quá trình vận
chuyển chất thải trong cơ sở y tế xảy ra tràn đổ, rơi vãi thì người thực hiện
công tác vận chuyển xử lý như thế nào?
Câu 22. Mục đích của việc làm
sạch khử trùng thùng chứa và phương tiện dùng để chuyên chở chất thải?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định số
43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế
Quản lý chất thải y tế;
2. Thông tư số
22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ Y tế về Hướng dẫn công tác đào
tạo liên tục đối với cán bộ y tế;
3. Thông tư số
12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy
định về Quản lý chất thải nguy hại;
4. Health Care Waste
Management Manual - Philipinne
5. WHO, Safe
management of wastes from health-care activities, 2nd edition, 2013.
BÀI 4
GIẢM THIỂU, TÁI CHẾ, TÁI SỬ DỤNG CHẤT THẢI
RẮN Y TẾ
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi học xong, học
viên có khả năng:
1. Trình bày được
Nguyên tắc quản lý chất thải rắn y tế theo “Hệ thống thứ bậc phân cấp về các
biện pháp quản lý chất thải rắn y tế “.
2. Trình bày áp dụng
3R trong giảm thiểu chất thải rắn y tế.
3. Có ý thức thực
hiện 3R trong cơ sở y tế.
NỘI DUNG
1.
Sự cần thiết của việc giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng CTRYT
1.1. Áp lực của chất
thải y tế lên môi trường
Hệ thống các bệnh
viện, cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn toàn quốc được phân cấp quản lý theo
tuyến. Cụ thể, Bộ Y tế quản lý 11 bệnh viện đa khoa tuyến trung ương, 25 bệnh
viện chuyên khoa tuyến trung ương; địa phương quản lý 743 bệnh viện đa khoa
tuyến tỉnh/thành phố, 239 bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh/ thành phố, 595 bệnh
viện đa khoa quận/huyện/thị xã và 11.810 trung tâm y tế các cấp; các đơn vị
khác quản lý 88 Trung tâm/Nhà Điều dưỡng/bệnh viện tư nhân. (Cục Khám chữa bệnh
- Bộ Y tế, 2009).
Nguồn phát sinh chất
thải y tế chủ yếu là: bệnh viện; các cơ sở y tế khác như: trung tâm vận chuyển
cấp cứu, phòng khám sản phụ khoa, nhà hộ sinh, phòng khám ngoại trú, trung tâm
lọc máu...; các trung tâm xét nghiệm và nghiên cứu y sinh học; ngân hàng máu...
Hầu hết các CTRYT đều có tính chất độc hại và tính đặc thù khác với các loại
CTR khác. Các nguồn xả chất lây lan độc hại chủ yếu là ở các khu vực xét
nghiệm, khu phẫu thuật, bào chế dược.
Theo nghiên cứu Điều
tra mới nhất của Cục Khám chữa bệnh - Bộ Y tế và Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô
thị và Nông thôn - Bộ Xây dựng, năm 2009-2010, tổng lượng CTRYT trong toàn quốc
Khoảng 100-140 tấn/ngày, trong đó có 16-30 tấn/ngày là CTRYT nguy hại. Lượng
CTR trung bình là 0,86 kg/giường/ngày, trong đó CTR y tế nguy hại tính trung
bình là 0,14 - 0,2 kg/giường/ngày.
Hầu hết các CTRYT là
các chất thải sinh học độc hại và mang tính đặc thù so với các loại CTR khác.
Các loại chất thải này nếu không được phân loại cẩn thận trước khi xả chung với
các loại chất thải sinh hoạt sẽ gây ra những nguy hại đáng kể.
Xét về các thành Phần
chất thải dựa trên đặc tính lý hóa thì tỷ lệ các thành Phần có thể tái chế là
khá cao, chiếm trên 25% tổng lượng CTRYT, chưa kể 52% CTRYT là các chất hữu cơ.
Trong thành Phần CTR y tế có lượng lớn chất hữu cơ và thường có độ ẩm tương đối
cao, ngoài ra còn có thành Phần chất nhựa chiếm Khoảng 10%, vì vậy khi lựa chọn
công nghệ thiêu đốt cần lưu ý đốt triệt để và không phát sinh khí độc hại.
Trong CTRYT, thành Phần
đáng quan tâm nhất là dạng CTRYT nguy hại, do nguy cơ lây nhiễm mầm bệnh và hóa
chất độc cho con người. Lượng CTRYT nguy hại phát sinh không đồng đều tại các
địa phương, chủ yếu tập trung ở các tỉnh, thành phố lớn.
Lượng CTRYT nguy hại
phát sinh khác nhau giữa các loại cơ sở y tế khác nhau. Các nghiên cứu cho thấy
các bệnh viện tuyến trung ương và tại các thành phố lớn có tỷ lệ phát sinh CTNH
y tế cao nhất. Theo số liệu Điều tra của Cục Khám chữa bệnh - Bộ Y tế và Viện
Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn - Bộ Xây dựng thực hiện năm 2009 -
2010, cũng như số liệu tổng kết của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) về thành Phần
CTR y tế tại các nước đang phát triển có thể thấy lượng CTR y tế nguy hại chiếm
22,5%, trong đó Phần lớn là CTR lây nhiễm. Do đó, cần xác định hướng xử lý
chính là loại bỏ được tính lây nhiễm của chất thải.
1.2. Ý nghĩa của giảm
thiểu chất thải rắn y tế
Chất thải rắn y tế
nếu không được phân loại, thu gom, quản lý và xử lý tốt sẽ là nguồn lây lan
bệnh tật, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe con người. Việc phát
sinh các loại CTRYT phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy định cách quản lý, loại
hình cơ sở y tế, bệnh viện chuyên khoa, tỷ lệ các vật tư tái sử dụng được dùng
trong hoạt động của bệnh viện và tỷ lệ bệnh nhân được chăm sóc và Điều trị tại
cơ sở trong ngày.
Việc thực hiện tốt
quy trình giảm thiểu CTRYT sẽ mang lại nhiều lợi ích khác nhau, như:
- Tiết kiệm chi phí:
cho việc xử lý chất thải và thực hiện quy trình tái sử dụng và tái chế;
- Lợi ích cho môi
trường: giảm nhu cầu và tần xuất xử lý CTRYT, giảm tiêu thụ các nguồn tài
nguyên năng lượng khác nhau và giảm khối lượng chất thải phải tiêu hủy sau khi
đã được xử lý;
- Sức khỏe và an toàn
- đảm bảo cho NVYT, bệnh nhân và cộng đồng qua việc giảm thiểu phơi nhiễm với
mầm bệnh từ chất thải lây nhiễm và tổn thương do vật sắc nhọn.
2.
Nội dung các biện pháp giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng CTRYT
2.1. Nguyên tắc quản
lý chất thải
Nguyên tắc quản lý
chất thải rắn y tế là thực hiện theo “Hệ thống thứ bậc phân cấp về chất thải”
như sau:
Các phương pháp được
sắp xếp theo thứ tự ưu tiên sử dụng giệu quả nhất đến kém hiệu quả nhất. “Hiệu
quả” được xác định dựa trên các tiêu chí: tác động môi trường, bảo vệ sức
khỏe cộng đồng, chi phí và chấp nhận của xã hội.
Hình
1. Hệ thống thứ bậc phân cấp về các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế
Hệ thống phân cấp thứ
bậc quản lý chất thải chủ yếu dựa trên các khái niệm “3R”, đó là giảm thiểu
(Reduce), tái sử dụng (Reuse) và tái chế (Recycle).
Cách tiếp cận thích
hợp nhất là ngăn ngừa, giảm thiểu lượng chất thải phát sinh càng nhiều càng tốt
và do đó giảm thiểu dòng thải. Khi không thể ngăn ngừa, giảm thiểu thì áp dụng
các biện pháp tái sử dụng, tái chế, tái sinh và cuối cùng là xử lý và tiêu hủy.
2.2. Mô hình quản lý
chất thải rắn 3R
2.2.1. Giảm thiểu
Giảm thiểu là việc
giảm khối lượng chất thải thông qua thay đổi lối sống và thói quen sử dụng, cải
tiến quy trình sản xuất, mua sắm xanh v.v...
Giảm thiểu là nội
dung hiệu quả nhất trong 3 giải pháp R cho sử dụng tài nguyên và giảm thiểu
chất thải. Về mặt nội dung, giảm thiểu có thể được coi là sự tối ưu hóa quá
trình với việc sản xuất ra lượng sản phẩm cao nhất, nhưng thải ra môi trường
một lượng chất thải thấp nhất. Quá trình này đòi hỏi phải vận dụng kỹ năng hiểu
biết không chỉ về sản phẩm, dòng thải như tái chế hay tái sử dụng, mà còn phải
nắm rõ về quá trình sản xuất, loại nguyên nhiên liệu hay năng lượng sử dụng cho
đầu vào.
2.2.2. Tái sử dụng
Tái sử dụng được hiểu
là tính đa dụng của một sản phẩm, sử dụng đúng với tính chất/chức năng của sản
phẩm đó hoặc cho một Mục đích khác, có hoặc không có tu chỉnh.
Tái sử dụng có thể
được coi là việc sử dụng một sản phẩm nhiều lần cho đến hết tuổi thọ sản phẩm.
Nếu như tái sử dụng theo nghĩa truyền thống để chỉ việc sản phẩm được sử dụng
nhiều lần theo cùng chức năng gốc thì ngày nay, có thể hiểu thêm việc tái sử
dụng còn là sử dụng sản phẩm theo một chức năng mới, Mục đích mới. Tái sử dụng
có lợi cả về mặt kinh tế lẫn môi trường theo những ưu điểm sau:
- Tiết kiệm năng
lượng và nguyên liệu thô, đồng thời giảm hoạt động sản xuất dẫn đến giảm tải lượng
thải;
- Giảm lượng chất
thải và qua đó, giảm được các chi phí thu gom, vận chuyển và xử lý vật chất
thải;
- Tạo cơ hội cho
những nền kinh tế chậm phát triển thông qua việc tiếp cận sản phẩm tái sử dụng
với giá thành rẻ, tạo thêm việc làm cho những công việc phục hồi, làm mới sản
phẩm,…
Tuy nhiên, tái sử
dụng cũng có một số nhược điểm như sau:
- Nhiều loại sản
phẩm, khi tái sử dụng thường có hiệu suất kém, tiêu hao năng lượng lớn, gây tác
động xấu đến môi trường, đồng thời phải tốn chi phí làm mới và vận chuyển;
- Sản phẩm tái sử
dụng thường đòi hỏi bền hơn và thời hạn sử dụng lâu hơn, do đó sẽ tốn chi phí
sản xuất ban đầu;
- Sắp xếp phục hồi,
làm mới sản phẩm thường tốn thời gian, và gây tác động nhất định đến môi
trường.
2.2.3. Tái chế
Tái chế được hiểu là
việc sử dụng chất thải vào Mục đích khác qua chế biến (gồm cả sự phân tách, làm
sạch, nấu chảy, biến chế..vv..). Hầu hết vụn phế thải đều được dùng làm nguyên
liệu cho các Mục đích sử dụng khác
Tái chế là việc tái
sản xuất các vật liệu thải bỏ thành những sản phẩm mới. Quá trình tái chế ban
đầu có Mục tiêu ngăn chặn lãng phí nguồn tài nguyên, tiết kiệm chi phí thông
qua giảm tiêu thụ nguyên liệu thô cũng như nhiên liệu sử dụng so với quá trình
sản xuất cơ bản từ nguyên liệu thô. Tái chế có thể chia thành 2 dạng, tái chế
ngay tại nguồn từ quy trình sản xuất và tái chế nguyên liệu từ sản phẩm thải.
Các ưu điểm của quá
trình tái chế có thể được liệt kê ra như sau:
- Tận dụng được nguồn
nguyên liệu có thể sử dụng thay vì sản xuất từ nguyên liệu thô, qua đó tiết
kiệm chi phí khai thác, xử lý nguồn nguyên liệu, tiết kiệm năng lượng;
- Giảm thiểu được
lượng chất thải cần xử lý, qua đó, giảm thiểu được chi phí, năng lượng cần
thiết để xử lý nguồn thải này theo các giải pháp truyền thống;
- Tăng thêm việc làm
trong lĩnh vực tái chế, thông qua quá trình thu gom, vận chuyển, làm sạch, tái
chế.
Trong thứ tự ưu tiên
về quản lý chất thải, giảm thiểu (reduce) được đặt lên vị trí đầu, tiếp đến là
tái sử dụng ( reuse) rồi đến tái chế (recycling), cuối cùng mới đến tiêu hủy
(disposal).
3.
Áp dụng 3R trong giảm thiểu chất thải rắn y tế
3.1. Giảm thiểu chất
thải rắn y tế
3.1.1. Nguyên tắc
chung
Để giảm thiểu một
cách bền vững, CSYT tập trung vào thay đổi thói quen làm việc của các nhân viên
y tế, sử dụng phù hợp vật tư y tế. Mặc dù giảm thiểu chất thải thường được áp
dụng tại nơi phát sinh, nhưng chất thải y tế cũng có thể giảm thiểu thông qua
việc kiểm soát kế hoạch mua dược phẩm, vật tư y tế với số lượng phù hợp, tránh
để tồn kho quá hạn sử dụng.
3.1.2. Giảm thiểu
nguồn thải
Để giảm thiểu nguồn
phát sinh chất thải rắn, các CSYT cần thực hiện các nội dung sau:
- Mua dược phẩm, vật
tư y tế với số lượng đủ dùng, tránh lãng phí, ít tạo ra chất thải độc hại;
- Sử dụng phương pháp
làm sạch vật lý thay cho phương pháp làm sạch hóa học;
- Tránh lãng phí dược
phẩm, vật tư y tế;
- Quần áo phẫu thuật
nên dùng đồ vải để tái sử dụng thay vì dùng đồ giấy. Hộp kháng thủng bằng bìa
cứng có thể thay thế bằng hộp nhựa cứng để tái sử dụng nhiều lần;
- Đầu tư công nghệ
thông tin, nâng cao chất lượng mạng nội bộ, tự động hóa, dùng kỹ thuật số để
giảm dần việc sử dụng giấy;
- Thay thế công nghệ:
chụp X-quang bằng kỹ thuật số để tránh tráng rửa phim bằng hóa chất; không dùng
nhiệt kế thủy ngân; dùng dung môi có thể tái chế.
3.1.3. Quản lý hóa
chất, dược phẩm
Nội dung hóa chất,
dược phẩm để giảm thiểu CTRYT như sau:
- Thường xuyên mua
hàng với số lượng nhỏ thay vì mua với số lượng lớn, (áp dụng đặc biệt cho các
sản phẩm có hạn sử dụng ngắn, thời hạn sử dụng ngắn);
- Sử dụng các sản
phẩm cũ trước, sản phẩm mới sau;
- Mua sản phẩm có hạn
dụng lâu dài, sản phẩm mới sản xuất;
- Sử dụng hết lượng
sản phẩm trong các túi, lọ sau khi mở;
- Kiểm tra thời hạn
sử dụng của tất cả các sản phẩm tại thời điểm nhận hàng, hạn chế mua những sản
phẩm có hạn sử dụng ngắn;
- Giám sát việc sử
dụng hóa chất trong các cơ sở y tế từ phân phối đến tiêu hủy như đối với chất
thải nguy hại.
Giảm thiểu chất thải
có lợi cho việc xử lý chất thải đó là giảm chi phí liên quan đến việc xử lý
chất thải nguy hại.
Mỗi nhân viên y tế có
một vai trò trong quá trình giảm thiểu, do đó tất cả các nhân viên cơ sở y tế
cần được đào tạo về giảm thiểu chất thải và quản lý các chất độc hại.
3.1.4. Mua sắm xanh
Lợi ích của việc làm
giảm độc tính chất thải đó là giảm chi phí xử lý hoặc giảm các chi phí liên
quan đến xử lý chất thải.
Hiện nay, các sản
phẩm nhựa dễ tái chế nhất là polyethylene (PE), polypropylene (PP) và
polyethylene terephthalate (PET). Ngược lại, polyvinyl clorua (PVC) khó tái chế
nhất, một Phần vì sản phẩm PVC có chứa các chất phụ gia. Bao bì bằng vật liệu
hỗn hợp, chẳng hạn như giấy hoặc bìa các tông được phủ nhựa hoặc nhôm, rất khó
tái chế.
PVC cũng được quan
tâm do độc tính của một số chất phụ gia của nó và nên hạn chế sử dụng nếu có
thể. Tương tự như vậy, polycarbonate được làm từ bisphenol A, là chất gây rối
loạn nội tiết. Găng tay cao su thay thế phổ biến nhất cho găng tay PVC. Ống cao
su hoặc silicone có thể thay thế ống nhựa PVC, túi bằng polyethylene IV có thể
thay thế túi nhựa PVC, và túi ethylene vinyl acetate có thể thay thế túi nhựa
PVC để chứa nước muối và máu.
3.2. Tái sử dụng chất
thải rắn y tế
- Một số vật tư,
thiết bị y tế được sử dụng trong cơ sở y tế có thể được tái sử dụng với Điều
kiện là nó được thiết kế cho Mục đích này và sẽ chịu được quá trình khử khuẩn,
tiệt khuẩn (hướng dẫn khử khuẩn, tiệt khuẩn của Bộ Y tế);
- Các danh Mục tái sử
dụng có thể bao gồm: dao mổ, chai thủy tinh và các thùng đựng, vv.. Sau khi sử
dụng, chúng được thu gom rửa sạch và sau đó có thể được vô khuẩn bằng một trong
các quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn khác nhau;
- Một số loại thùng
chứa có thể được tái sử dụng với Điều kiện là rửa sạch và khử trùng cẩn thận.
Thùng chứa chất tẩy hoặc dung dịch khác có thể được tái sử dụng với Điều kiện
là kháng thủng;
- Bình chứa áp suất
nên được gửi đến cơ sở chuyên ngành để tái nạp.
3.3. Tái chế chất
thải rắn y tế
- Tái chế các sản
phẩm đã qua sử dụng để thu hồi nguyên liệu;
- Tái chế thường
không thực hiện tại các cơ sở y tế, ngoài việc có thể thu hồi bạc từ việc tráng
rửa phim X-Quang. Các loại chất thải y tế như kim loại, giấy, thủy tinh và nhựa
có thể được tái chế thu hồi nguyên liệu.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Lựa chọn phương án
trả lời đúng nhất để trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Lợi ích của việc thực
hiện giảm thiểu CTRYT?
A. Tiết kiệm chi phí B.
Lợi ích cho môi trường
C. Sức khỏe và an
toàn D. Cả 3 đáp án A, B, C
Câu 2. Hệ thống phân cấp thứ
bậc chất thải rắn y tế theo thứ tự ưu tiên?
A. Giảm thiểu, tái
chế tái sử dụng,. B. Tái sử dụng, tái chế, giảm thiểu,.
C. Giảm thiểu, tái sử
dụng, tái chế. D. Tái chế, tái sử dụng, giảm thiểu,
Điền từ hoặc cụm từ
thích hợp vào Khoảng trống để trả lời các câu hỏi sau:
Câu 3. Để giảm thiểu nguồn
phát sinh chất thải rắn, các CSYT cần thực hiện các nội dung sau:
- Mua dược phẩm, vật
tư y tế với số lượng................................................. (A)
- Sử dụng phương pháp
làm sạch vật lý thay.............................................. (B)
- Tái sử dụng an
toán...................................................................................
(C)
Câu 4. Nội dung hóa chất,
dược phẩm để giảm thiểu CTRYT như sau:
- Thường xuyên mua
hàng với số lượng nhỏ thay vì................................. (A)
- Sử dụng các sản
phẩm cũ trước................................................................
(B)
- Mua sản phẩm có hạn
dụng...................................................................... (C)
Chọn câu trả lời
Đúng/Sai bằng cách đánh dấu (x) vào cột Đ cho câu đúng và vào cột S cho câu sai
để trả lời các câu hỏi sau:
|
Đ
|
S
|
Câu 5. Thay đổi thói quen
làm việc của các nhân viên y tế, sử dụng phù hợp vật tư y tế sẽ giảm thiểu
một cách bền vững.
|
|
|
Câu 6. Cán bộ chuyên trách
quản lý CTYT có vai trò quyết định trong quá trình giảm thiểu CTYT.
|
|
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011, Chất thải rắn
2. Quyết định số
43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế
Quản lý chất thải y tế;
3. Thông tư số
22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ Y tế về Hướng dẫn công tác đào
tạo liên tục đối với cán bộ y tế;
4. Thông tư số
12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy
định về Quản lý chất thải nguy hại;
5. Health Care Waste
Management Manual - Philipinne
6. WHO, Safe management
of wastes from health-care activities, 2nd edition, 2013.
BÀI 5
AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ
TRONG QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi học xong, học
viên có thể:
1. Trình bày được yếu
tố nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến thu gom, vận chuyển, lưu
giữ CTYT
2. Trình bày được
biện pháp dự phòng các yếu tố nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động trong thu
gom, vận chuyển, lưu giữ CTYT
3. Trình bày được
biện pháp xử trí và khắc phục một số sự cố liên quan đến thu gom, vận chuyển,
lưu giữ CTYT
NỘI DUNG
1.
Các yếu tố nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến quản lý chất
thải y tế
1.1. Các nguy cơ từ
chất thải lây nhiễm
1.1.1. Các nguy cơ từ
chất thải sắc nhọn
Chất thải sắc nhọn là
chất thải có thể chọc thủng hoặc gây ra các vết cắt, có thể nhiễm khuẩn, bao
gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các
ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt
động y tế.
Các hành vi có nguy
cơ mất an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến quản lý chất thải sắc nhọn bao
gồm việc xử lý không đúng cách và không an toàn các chất thải sắc nhọn, đặc
biệt là kim tiêm. Hộp đựng các kim tiêm đã sử dụng hoặc quá mỏng, hoặc đựng quá
đầy, không có giá hoặc quai đeo để cố định, đổ kim tiêm từ hộp đựng ra để thu
gom, dùng tay tháo kim,.v.v. Ngoài ra, nhân viên y tế trong quá trình phân
loại, thu gom, xử lý kim tiêm và các vật sắc nhọn khác, không sử dụng các
phương tiện bảo vệ cá nhân như găng tay, ủng,.v.v.
Với các hành vi có
nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động trong quản lý chất thải sắc nhọn nói trên
dễ dẫn đến tổn thương vật sắc nhọn cho nhân viên y tế và cho cả cộng đồng. Đây
là tai nạn thương tích khá phổ biến trong các cơ sở y tế.
Các nhân viên y tế bị
tổn thương vật sắc nhọn, đặc biệt các vật sắc nhọn có dính máu, dịch cơ thể của
các bệnh nhân mắc các bệnh truyền nhiễm có nguy cơ cao lây nhiễm các mầm bệnh
truyền qua đường máu như HIV, viêm gan B và C.
1.1.2. Các chất thải
lây nhiễm không sắc nhọn
Là chất thải thấm
máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh
cách li: Dây truyền máu, dịch cơ thể và chất bài tiết của người bệnh (đờm, nước
bọt, nước tiểu, phân...); bông, băng, gạc, dây truyền máu, ống dẫn lưu, ống hút
dịch,…; găng tay cao su đã qua sử dụng; lam kính, ống nghiệm; môi trường nuôi
cấy và các dụng cụ lưu giữ các tác nhân lây nhiễm ở trong phòng xét nghiệm; các
đĩa nuôi cấy bằng nhựa và các dụng cụ sử dụng để cấy chuyển, phân lập,…; Bệnh
phẩm thừa sau khi sinh thiết/xét nghiệm/nuôi cấy; Túi đựng máu, hồng cầu, huyết
tương. Mọi chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách li (bệnh nhân SARS, cúm A,
H5N1; các mô bệnh phẩm của cơ thể (dù nhiễm khuẩn hay không nhiễm khuẩn); Các
cơ quan, bộ phận cơ thể người; Rau thai, bào thai; Các chất thải từ phẫu thuật
và khám nghiệm tử thi mà nguyên nhân tử vong do các bệnh truyền nhiễm; Các chất
thải của động vật, xác súc vật bị nhiễm khuẩn hoặc được tiêm các tác nhân lây
nhiễm.
Các hành vi có nguy
cơ mất an toàn, vệ sinh lao động bao gồm thu gom, phân loại, xử lý chất thải
lây nhiễm không đúng quy định như không đủ các dụng cụ thu gom đúng tiêu chuẩn,
phân loại lẫn vào các chất thải khác, làm rơi vãi khi vận chuyển,... không sử
dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân như kính, găng tay, ủng, mũ; không vệ sinh,
tắm rửa sau khi thu gom, vận chuyển rác thải
Hậu quả của các hành
vi có nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình quản lý chất thải
lây nhiễm dẫn đến dễ bị lây nhiêm các bệnh lây qua đường máu (như HIV/AIDS,
viêm gan B, C…); các bệnh lây qua đường hô hấp (như SARS, lao, sởi, rubella,
quai bị…); các bệnh lây qua đường tiêu hóa: Tiêu chảy, tả, lỵ, thương hàn…
Bảng 1. Một số ví dụ
về sự lây nhiễm do tiếp xúc với các loại chất thải y tế, các loại vi sinh vật
gây bệnh và đường lây truyền
Loại
nhiễm khuẩn
|
Vi
sinh vật gây bệnh
|
Lây
truyền qua
|
Nhiễm khuẩn tiêu
hoá
|
Nhóm
Enterobacteria: Salmonella, Shigella spp.; Vibrio cholerae;
các loại giun, sán
|
Phân và /hoặc chất
nôn
|
Nhiễm khuẩn hô hấp
|
Vi khuẩn lao, virus
sởi, Streptococcus pneumoniae, bạch hầu, ho gà.
|
Các loại dịch tiết,
đờm
|
Nhiễm khuẩn mắt
|
Virus Herpes
|
Dịch tiết của mắt
|
Nhiễm khuẩn da
|
Streptococcus spp.
|
Mủ
|
Bệnh than
|
Bacillus anthracis
|
Chất tiết của da
(mồ hôi, chất nhờn)
|
Viêm màng não mủ do
não mô cầu
|
Não mô cầu (Neisseriameningitidis)
|
Dịch não tuỷ
|
AIDS
|
HIV
|
Máu, chất tiết sinh
dục
|
Sốt xuất huyết
|
Các virus: Junin,
Lassa, Ebola, Marburg
|
Tất cả các sản phẩm
máu và dịch tiết
|
Nhiễm khuẩn huyết
do tụ cầu
|
Staphylococcus spp.
|
Máu
|
Nhiễm khuẩn huyết
(do các loại vi khuẩn khác nhau)
|
Nhóm tụ cầu khuẩn
(Staphylococcus spp.
Staphylococcus aereus); Enterobacter; Enterococcus; Klebssiella;
Streptococcus spp.
|
Máu
|
Nấm Candida
|
Candida albican
|
Máu
|
Viêm gan A
|
Virus viêm gan A
|
Phân
|
Viêm gan B, C
|
Virus viêm gan B, C
|
Máu, dịch thể
|
Cúm gia cầm
|
Virus H5N1
|
Máu, Phân
|
1.2. Các nguy cơ từ
chất thải hóa học nguy hại
Chất thải hóa học
nguy hại bao gồm chất thải dược phẩm, chất hóa học nguy hại, chất gây độc tế
bào và chất chứa kim loại nặng. Chất thải dược phẩm bao gồm: Dược phẩm
quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng; Dược phẩm bị đổ; Vỏ lọ, ống
kết nối chứa các dược phẩm nguy hại; Dược phẩm bị nhiễm khuẩn; Các loại huyết
thanh, vắc xin sống giảm độc lực cần thải bỏ; Ngoài ra còn bao gồm các trang
thiết bị, dụng cụ sử dụng trong việc xử lý dược phẩm như: găng tay, mặt nạ,…Chất
hóa học nguy hại sử dụng trong y tế như Formaldehyde và các hóa chất khử
khuẩn khác được sử dụng để làm sạch và khử trùng thiết bị, bảo quản mẫu vật,
khử trùng chất thải lỏng lây nhiễm,…. Các chất quang hóa học: hydroquinone,
kali hydroxide, bạc, glutarldehyde; Các dung môi: Các hợp chất halogen:
methylene chloride, chloroform, freons, trichloro ethylene và 1,1,1-tricholoromethane;
Các thuốc mê bốc hơi: halothane (Fluothane), enflurane (Ethrane), isoflurane
(Forane); Các hợp chất không có halogen: xylene, acetone, isopropanol, toluen,
ethyl acetate, benzene;… Các dung môi: phenol, dầu mỡ, các dung môi làm
vệ sinh, cồn ethanol; methanol, axit. Hoá chất vô cơ: chủ yếu là axit và
kiềm: axit sulfuric, axit hydrochloric, axit nitric, axit cromic, hydroxit
natri và amoniac. Các chất oxy hóa: thuốc tím, kali dicromat (K2Cr2O7),
natri bisulfit (NaHSO3) và natri sulfite (Na2SO3).
Chất gây độc tế bào: Thuốc gây độc tế bào được sử dụng trong quá trình Điều
trị ung thư và ghép tạng. Chất thải thuộc loại gây độc tế bào gồm có vỏ các
chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào, các lọ thuốc dư
thừa sau sử dụng và các chất thải từ người bệnh được Điều trị bằng hóa trị
liệu. Các chất gây độc tế bào có thể tồn tại trong nước tiểu, phân và chất nôn
từ các bệnh nhân được xét nghiệm hoặc Điều trị ít nhất 48h cho đến 1 tuần sau
khi tiêm thuốc. Các chất gây độc tế bào rất nguy hiểm có thể gây đột biến gen,
quái thai, và ung thư. Chất thải chứa kim loại nặng: là những hóa chất
nguy hiểm, có độc tính cao ví dụ như thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy
ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì
(từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các
khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị) hay một số loại thuốc có thể chứa thạch tín
(As).
Các hành vi có nguy
cơ mất an toàn, vệ sinh lao động bao gồm việc thu gom, phân loại, xử lý không
đúng quy định như không có tủ hốt nơi chứa các chất thải hóa học dễ bay hơi,
khu vực thu gom, chứa các chất thải hóa học độc hại không cách ly với khu nhân
viên làm việc, các thùng chứa chất thải không kín hoặc không đúng qui cách,
chôn lấp không vệ sinh, lò đốt không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, vv; nhân viên
y tế thu gom, phân loại, xử lý chất thải hóa học không sử dụng phương tiện bảo
vệ cá nhân như găng tay, quần áo bảo hộ, khẩu trang, mặt nạ, bán mặt nạ…
Hậu quả: gây nhiễm
độc cấp tính nếu tiếp xúc ở nồng độ cao hoặc hít phải hơi độc, gây bỏng nếu
tiếp xúc trực tiếp qua da, niêm mạc đường hô hấp hoặc bị bắn vào mắt, đặc biệt
khi tiếp xúc với các chất dễ cháy, chất ăn mòn như các chất khử trùng, các hoá
chất gây phản ứng như formaldehyd và các chất dễ bay hơi khác. Ngoài ra, khi
lưu trữ một lượng lớn các chất thải hóa học dễ cháy, đặc biệt lưu trữ các chất
thải hóa học dễ phản ứng cùng với nhau, nguy cơ cháy nổ rất lớn
Bảng 2. Các thuốc độc
hại tế bào gây tổn thương cho mắt và da
Nhóm alkyl hoá
|
Các thuốc gây rộp
da (*)
|
Aclarubicin,
chlormethin, cisplatin, mitomycin
|
Các thuốc gây kích
thích
|
Carmustin,
cyclophosphamid, dacarbazin, ifosphamid, melphalan, streptozocin, thiotepa
|
Nhóm thuốc xen kẽ
|
Các thuốc gây rộp
da
|
Asacrin,
dactinomycin, daunorubicin, doxorubicin, epirubicin, pirarubicin, zorubicin
|
Các thuốc gây kích
thích
|
Mitoxantron
|
Các alkaloid thuộc
nhóm vinca và các dẫn xuất
|
Các thuốc gây rộp
da
|
Vinblastin, vincristin,
vindesin, vinorelbin Epipodophyllotoxins.
|
Các thuốc gây kích
thích
|
Teniposid
|
(*) Tạo thành các mụn
nước
1.3. Các nguy cơ từ
chất thải phóng xạ
Chất thải phóng xạ:
Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt động liên
quan đến bệnh nhân trong quá trình sử dụng hạt nhân, phóng xạ để chẩn đoán và Điều
trị như các chất bài tiết (nước tiểu, phân), nước rửa tay; các đồ dùng cá nhân
như cốc giấy, quần áo; các thiết bị thăm khám, Điều trị như ống hút, kim tiêm,
ống nghiệm,…
Các hành vi có nguy
cơ mất an toàn, vệ sinh lao động bao gồm thu gom, lưu giữ và tiêu hủy các chất
thải phóng xạ không đúng quy định như không có hầm bê tông lưu giữ, nơi lưu giữ
không cản được tia phóng xạ, để tràn chất thải phóng xạ ra ngoài, thời gian lưu
giữ quá ngắn; để mất nguồn phóng xạ khi lưu giữ…Không sử dụng hoặc sử dụng
phương tiện bảo vệ cá nhân không đúng tiêu chuẩn (găng tay chì, tạp dề chì…)
khi thu gom, xử lý chất thải phóng xạ.
Hậu quả: Gây bệnh
phóng xạ cấp tính hoặc mạn tính, tổn thương phóng xạ cục bộ; Tổn thương hệ
thống tạo máu, giảm bạch cầu, suy nhược tủy; Gây đột biến gen, ung thư; Gây ô
nhiễm phóng xạ ra môi trường (nước thải); Nếu mất nguồn phóng xạ có thể gây sự
cố phóng xạ
1.4. Các nguy cơ từ
chất thải là bình chứa áp suất
Chất thải là bình
chứa áp suất bao gồm bình đựng oxy, CO , bình ga, bình khí dung. Đặc điểm chung
của các bình chứa áp suất là tính trơ, không có khả năng gây nguy hiểm, nhưng
dễ gây cháy, nổ khi thiêu đốt hay bị thủng. Một bình khí nén phát nổ có ảnh
hưởng phá huỷ như một quả bom. Khí nén được sử dụng trong bệnh viện bao gồm
acetylene, ammonia, khí gây mê, argon, chlorine, ethylene oxide, helium,
hydrogen, methyl chloride, nitrogen và sulfur dioxide. Acetylene, ethylene
oxide, methyl chloride, hydrogen và cả những chất gây mê: cyclopropane, ethyl
chloride và ethylene... đều là những chất dễ cháy. Mặc dù ôxy và ôxit nitơ được
dán nhãn là chất không dễ cháy, nhưng khi chúng bị ôxy hoá thì lại dễ bắt lửa.
Hành vi có nguy cơ
mất an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: không tuân thủ quy định về quản lý chất
thải là bình chứa áp suất (thu gom trả lại nhà sản xuất hoặc tái sử dụng những
bình lớn, chôn lấp an toàn những bình nhỏ) mà vứt bừa bãi.
Hậu quả: có thể gây
cháy nổ, bỏng, chấn thương cơ học, v.v...
1.5. Nguy cơ mất an
toàn khi vận hành thiết bị xử lý chất thải y tế
Nguy cơ mất an toàn
khi vận hành lò hấp:
- Nổ áp lực: do kết
cấu và vật liệu chế tạo lò hấp không đảm bảo an toàn; không có chế độ kiểm tra
định kỳ để phát hiện tình trạng kết cấu thiết bị không có khả năng chịu áp lực;
- Bỏng: do hơi nước
bị rò rỉ qua các van khóa, van an toàn...;
- Điện giật: do các
thiết bị điện đi kèm lò hấp không được lắp đặt đảm bảo an toàn đúng kỹ thuật.
Nguy cơ mất an toàn
khi vận hành lò đốt:
- Cháy nổ, bỏng: do
lò và thiết bị có nhiệt độ cao do vậy mà nguy cơ cháy, nổ, bỏng trong vận hành
lò đốt là rất lớn;
- Điện giật: do các
thiết bị điện đi kèm lò đốt không được lắp đặt đảm bảo an toàn đúng kỹ thuật.
Nguy cơ mất an toàn
khi vận hành lò vi sóng:
- Bỏng: do hơi nước
nóng có thể bị rò rỉ từ thiết bị, do vận hành không đúng quy trình gây ra;
- Nguy cơ gây cháy
nổ, phát sinh khí độc hại gây ngộ độc;
- Điện giật: thiết bị
sử dụng điện nếu không được lắp đặt đảm bảo an toàn, đúng kỹ thuật có nguy cơ
gây điện giật.
Nguy cơ mất an toàn
khi vận hành các công trình xử lý nước thải
- Điện giật: do các
thiết bị điện trong hệ thống không được lắp đặt đảm bảo an toàn đúng kỹ thuật;
Đuối nước: nguy cơ bị
đuối nước khi bị trượt, ngã xuống bể chứa, ao hồ trong hệ thống xử lý nước
thải.
2.
Các biện pháp dự phòng các yếu tố nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động trong
quản lý chất thải y tế
2.1. Biện pháp kiểm
soát nhiễm khuẩn nghề nghiệp
Nguyên tắc chung:
- Cách ly các nguồn
bệnh truyền nhiễm và hạn chế phơi nhiễm với các tác nhân gây bệnh là biện pháp
hàng đầu để làm giảm nguy cơ lây nhiễm nghề nghiệp;
- Tiệt trùng, tẩy uế
các bệnh phẩm, sinh phẩm, phân, nước tiểu, vật dụng bị ô nhiễm bằng các biện
pháp hoá học, vật lý có hiệu quả, thải bỏ đúng cách. Có chế độ sát trùng, tẩy
uế định kỳ nơi làm việc;
- Tỉ mỉ, thận trọng
khi làm việc. Trong chăm sóc bệnh nhân phải tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn, tuân
thủ các qui trình phòng chống nhiễm khuẩn và thực hành an toàn khi sử dụng vật
sắc nhọn;
- Trang bị và sử dụng
các dụng cụ hoặc phương tiện làm việc có ưu điểm về an toàn và vệ sinh lao
động, ví dụ:
+ Lựa chọn bơm kim
tiêm, dao mổ và dụng cụ sắc nhọn khác có vỏ bọc kín Phần sắc nhọn ngay sau khi
sử dụng và thải bỏ;
+ Trang bị đủ các
phương tiện cần thiết được sử dụng trong bệnh viện và phòng thí nghiệm: Thiết
bị vệ sinh để rửa tay thường quy, xe tiêm, bao túi ni lông và hộp kháng thủng,
tủ an toàn sinh học, tấm cách ly bằng màng mềm áp suất âm, dụng cụ hỗ trợ hút,
nồi hấp, xà phòng và hoá chất tiệt trùng, thùng chứa mẫu sinh phẩm, giấy thấm
hoặc vải thấm và dụng cụ dọn vệ sinh;
- Sử dụng các phương
tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc để đảm bảo cách ly với các nguồn mầm bệnh
truyền nhiễm. Hết giờ làm việc không được mặc trang phục làm việc về nhà. Các
loại phương tiện bảo vệ cá nhân cần trang bị cho NVYT bao gồm găng, mũ, khẩu
trang, áo choàng, giày, ủng, kính bảo hộ. Danh Mục trang bị phương tiện bảo vệ
cá nhân cho NVYT tuỳ theo nghề và công việc có các yếu tố nhiễm khuẩn tại cơ sở
y tế được quy định trong các văn bản pháp quy. (Thông tư số
10/1998/TT-BLĐTBXH ngày 28/5/1998 qui định loại phương tiện bảo vệ cá nhân và Điều
kiện được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân; Quyết định số
68/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 29/12/2008).
2.2. Dự phòng tổn
thương vật sắc nhọn
Tổn thương vật sắc
nhọn là bị kim tiêm, vật sắc nhọn làm thương tổn da khi đang Điều trị và chăm
sóc bệnh nhân. Nhiều trường hợp NVYT mắc bệnh lây nhiễm qua đường máu như viêm
gan B, viêm gan C, HIV/AIDS là do xảy ra tai nạn nghề nghiệp do vật sắc nhọn.
Dự phòng tai nạn nghề
nghiệp cho NVYT cần quan tâm đến những việc sau: Khi thực hiện các thủ thuật có
liên quan đến các vật sắc nhọn như kim tiêm, kim khâu NVYT cần chú ý đề phòng
bị tổn thương do vật sắc nhọn gây nên. Cần tuyệt đối tuân thủ các hướng dẫn về
thao tác an toàn trong khi thực hiện các thủ thuật và các quy định về xử lý vật
sắc nhọn.
2.2.1. Thao tác an
toàn với kim tiêm, kim khâu
- Tập trung vào công
việc, không nói chuyện và không nhìn đi chỗ khác;
- Không tháo, đậy,
hoặc bẻ cong kim tiêm sau khi dùng. Trường hợp kỹ thuật đòi hỏi tháo, lắp kim
tiêm tách biệt khỏi bơm tiêm thì phải dùng panh. Nếu không có panh thì áp dụng
kỹ thuật “múc nắp” đậy kim để sẵn trong khay;
- Trong khi thao tác
với vật sắc nhọn không để tay trước mũi kim;
- Không đi lại trong
khi cầm kim tiêm, kim khâu trong tay. Nếu cần di chuyển thì kim phải được để
trong khay;
- Trong khi tiêm,
khâu phải đảm bảo rằng người bệnh biết cách giữ yên, không giãy dụa. Nếu người
bệnh là trẻ em cần có người giúp đỡ giữ yên người bệnh;
- Trong khi tiêm
không dùng tay dò tĩnh mạch phía trên da, bên ngoài mũi kim trong khi tay kia
đang đẩy kim tìm mạch máu;
- Trong khi phẫu
thuật không dùng tay tiếp xúc trực tiếp với vết thương, giảm thiểu việc sử dụng
bàn tay ở vị trí mổ;
- Không khâu bằng tay
mà phải dùng kẹp mang kim và panh để đón kim;
- Không tháo dao mổ
bằng tay, dùng panh để tháo;
- Khi vật sắc nhọn
(kim tiêm, kin khâu, dao mổ...) rơi, nên để chúng tự rơi, không cố đón;
- Không chuyển kim
tiêm, kim khâu, dao mổ cho người khác trực tiếp bằng tay, nên chuyển qua khay;
- Không giữ bình
chứa, phiến kính...bằng tay khi nhỏ dịch thể/máu của người bệnh vào. Nên để vật
chứa bất động trong khay hay trên bàn, ghế... Không dùng tay để cạo vào phiến
kính có mẫu xét nghiệm.
2.2.2. Thao tác an
toàn khi huỷ bỏ kim tiêm
- Bỏ kim tiêm ngay
tại nơi tiến hành tiêm;
- Huỷ kim tiêm với
một động tác dứt khoát, huỷ từng cái một bằng máy huỷ kim tiêm;
- Thả toàn bộ kim
tiêm vào hộp an toàn đựng vật sắc nhọn, không nên ấn kim tiêm vào thùng chứa;
- Không được vứt bỏ
kim bơm tiêm vào thùng đựng rác thải sinh hoạt;
- Ở những nơi không
có Điều kiện huỷ bỏ bơm kim tiêm nên sử dụng bơm kim tiêm tự huỷ.
2.3. Biện pháp kỹ
thuật công nghệ kiểm soát các yếu tố nguy cơ tại nguồn phát sinh
Biện pháp kỹ thuật
công nghệ luôn được xem là biện pháp hiệu quả nhất. Tuy nhiên để thực hiện biện
pháp này đòi hỏi phải có nguồn lực lớn bao hàm cả yếu tố kinh phí và con người.
Vì vậy mặc dù được coi là biện pháp tối ưu nhưng việc áp dụng biện pháp này
không phải khi nào cũng dễ dàng thực hiện.
Các giải pháp kỹ
thuật bao gồm làm thay đổi, thiết kế lại vị trí làm việc hoặc thiết bị để làm
giảm hoặc loại bỏ sự tiếp xúc của người lao động với các yếu tố nguy cơ, độc
hại ảnh hưởng đến sức khoẻ. Sự thay đổi này bao gồm cả thay đổi hoặc thiết kế
lại hệ thống, qui trình công nghệ như hệ thống thông gió chung và cục bộ, qui
trình xử lý chất thải. Cách ly nguồn chất thải lây nhiễm, độc hại hoặc cách ly
các qui trình công việc gây ô nhiễm; tránh xa các tác hại, cô lập thiết bị hoặc
qui trình làm việc gây ô nhiễm và có hại; thay đổi các thiết bị, vv. Đầu tư cơ
sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật (tủ hốt; cách ly khu vực có hơi khí độc
thải ra; dụng cụ thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải rắn đúng quy chuẩn; xây
dựng hệ thống xử lý khí thải, nước thải đạt tiêu chuẩn,v.v.). Xây dựng các labo
đạt tiêu chuẩn ISO, an toàn sinh học cấp II, III.
Bảng
3. Mối nguy hiểm và biện pháp kiểm soát
Mối
nguy hiểm
|
Ảnh
hưởng sức khỏe
|
Biện
pháp kiểm soát
|
Vật sắc nhọn gây
chấn thương và kết quả là tiếp xúc với tác nhân gây bệnh qua đường máu
|
Lây nhiễm viêm gan
B hoặc C, HIV, sốt rét hoặc các bệnh lây nhiễm qua đường máu khác
|
Tiêm phòng viêm gan
B;
Cho bơm kim tiêm
vào thùng chứa an toàn ngay sau khi sử dụng;
|
Mối nguy hiểm sinh
học khác
|
Bệnh sars, lao, cúm
|
Thông gió hút;
Bảo vệ cơ quan hô
hấp bằng khẩu trang phù hợp;
Sử dụng nồi hấp để
hấp chất thải trong phòng thí nghiệm trước khi tiêu hủy.
|
Hóa chất khử trùng
clo (natri hypochlorite)
|
Kích ứng da, đường hô
hấp và mắt kích ứng da, suy nhược, mệt mỏi, buồn ngủ, chóng mặt, cảm giác tê
và buồn nôn
|
Dùng xà phòng và
nước để làm sạch hóa chất;
Pha loãng hóa chất
với tỉ lệ thích hợp theo hướng dẫn của nhà sản xuất để khi tiếp xúc ít độc
hại.
|
Chất khử trùng
glutaraldehyde
|
Kích thích mắt, mũi
và cổ họng;
Gây bệnh hen suyễn
nghề nghiệp: tức ngực và khó thở;
|
Thay thế bằng tiệt
trùng hơi nước (trừ bình chứa áp suất);
Đảm bảo pha loãng
thích hợp và sử dụng trong trong phòng kín có hệ thống thông gió
|
Chất khử trùng
ethylene oxide
|
Mắt và da kích ứng,
khó thở, buồn nôn, nôn, đau đầu và chóng mặt;
Gây sảy thai, gây
ung thư;
|
Thay thế tiệt trùng
hơi nước cho ethylene oxide;
Chỉ sử dụng trong
một hệ thống khép kín và được thông gió
|
Bức xạ ion hóa
|
Làm tổn thương các
tế bào và không thể phục hồi, gây thiếu máu, bệnh bạch cầu, ung thư phổi.
|
Quản lý an toàn
chất thải, tuân thủ đầy đủ các quy định có liên quan.
|
2.4. Thực hành công
việc
Nhân viên thu gom,
vận chuyển, lưu giữ chất thải y tế khi thực hiện nhiệm vụ và công việc của họ
có thể tạo ra các tác hại cho bản thân họ và những người khác. Ví dụ, Điều
dưỡng hoặc bác sĩ sau khi sử dụng bơm kim tiêm tiêu huỷ không đúng qui cách an
toàn sẽ gây ra các tác hại nghiêm trọng cho người làm vệ sinh, nguồn thu gom
rác thải y tế, công nhân giặt là và cả bản thân họ. Nhân viên y tế đôi khi thực
hiện công việc và nhiệm vụ theo cách có thể gây ra những tiếp xúc không cần
thiết như nâng nhấc bệnh nhân không có sự trợ giúp của những người khác hoặc
thiết bị hỗ trợ, hoặc các nhân viên xét nghiệm dùng miệng hút pipet, không dùng
bóng cao su, do vậy làm tăng các nguy cơ của họ về tổn thương hoặc lây nhiễm.
Vì vậy, thực hành
công việc tốt, đúng qui trình an toàn là một trong những khâu quan trọng đảm
bảo an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
2.5. Phương tiện bảo
vệ cá nhân
Theo hướng dẫn trong Thông
tư số 10/1998/TT-BLĐTBXH ngày 28/5/1998 qui định loại phương tiện bảo vệ cá
nhân và Điều kiện được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân và Quyết định số
68/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 29/12/2008 về các phương tiện bảo vệ cá nhân
(PTBVCN) cho những người làm việc hoặc thực hiện nhiệm vụ trong Điều kiện có
những yếu tố nguy hiểm, độc hại, PTBVCN được sử dụng khi các biện pháp kỹ thuật
ATVSLĐ tại nơi làm việc chưa thể loại trừ hết các yếu tố nguy hiểm, độc hại.
Các PTBVCN phải đáp
ứng yêu cầu:
1. Thích hợp: Có hiệu
quả tốt, ngăn ngừa tác hại của các yếu tố nguy hiểm, độc hại
2. Thuận tiện: Dễ
dàng trong sử dụng, bảo quản và không gây tác hại khác
3. Đúng tiêu chuẩn:
Theo các Tiêu chuẩn về các loại PTBVCN.
Các trang thiết bị
bảo hộ cá nhân dành cho Bác sĩ, y sĩ khám chữa bệnh và Điều trị tại các bệnh
viện, trạm xá; Y tá, hộ lý phục vụ phòng mổ, vệ sinh ngoại, rửa chai lọ, xử lý
bệnh phẩm, phục vụ nhà xác được quy định là:
- Quần áo vải trắng,
mũ vải trắng hoặc mũ bao tóc;
- Găng tay cao su
mỏng;
- Dép nhựa có quai
hậu;
- Ủng cao su;
- Khẩu trang lọc bụi;
- Yếm hoặc tạp dề
chống ướt, bẩn;
- Xà phòng.
Đối với các nghề,
công việc như: Kiểm tra, lấy mẫu, lấy mẫu vệ sinh môi trường, vệ sinh phòng
dịch, các trang bị bảo hộ lao động càn có ngoài các trang thiết bị nêu trên còn
có:
- Bán mặt nạ hoặc mặt
nạ phòng độc chuyên dùng;
- Áo mưa;
- Mũ, nón lá chống
mưa nắng;
- Áo phản quang.
Đối với nghề, công
việc phải làm việc trong phòng thí nghiệm, y tế, hóa dược, trang thiết bị bảo
hộ lao động ngoài các trang bị như của các bác sĩ và y tá, hộ lý còn có:
- Yếm/tạp dề chống
hóa chất chuyên dùng;
- Kính chống các vật
văng bắn hoặc chống hóa chất chuyên dùng.
Ủng công nghiệp và
găng tay bảo hộ đặc biệt quan trọng đối với công nhân quản lý chất thải. Giày
đế dày để bảo vệ chân khi đi vào trong khu vực lưu giữ chất thải, phòng ngừa
vật sắc nhọn tràn đổ và những nơi trơn trượt. Nếu phân loại không đầy đủ, kim
hoặc vật sắc nhọn khác có thể đã cho vào túi, thùng chứa không kháng thủng vẫn
có thể gây thương tích.
Hình
1. Trang bị bảo hộ cho nhân viên vận chuyển chất thải y tế
Mặc dầu việc sử dụng
các thiết bị này nhìn chung là biện pháp cuối cùng để giám sát các nguy cơ, tác
hại nghề nghiệp tại nơi làm việc nhưng các thiết bị này cần phải có trong tình
huống như khi tiếp xúc không mong muốn với các chất hoá học, các yếu tố vật lý
hoặc các chất sinh học có hậu quả nghiêm trọng. Phương tiện bảo vệ cá nhân
thường gây khó chịu và vướng víu khi đang làm việc. Các phương tiện này đòi hỏi
cần được bảo dưỡng phù hợp. Việc bảo dưỡng yêu
cầu giám sát và đào
tạo thường xuyên. Sử dụng mặt nạ cũng đòi hỏi thử nghiệm thường xuyên để đảm
bảo vừa với từng người lao động sử dụng.
Trang bị bảo vệ cá
nhân phải đảm bảo được cung cấp đầy đủ số lượng và thích hợp về chủng loại.
Người lao động cũng phải được giới thiệu và huấn luyện sử dụng và bảo dưỡng
thích hợp các trang bị bảo hộ cá nhân và cần được giám sát thường xuyên việc sử
dụng chúng.
2.6. Các biện pháp
hành chính
Các biện pháp hành
chính bao gồm làm giảm thời gian tiếp xúc hàng ngày với các yếu tố độc hại của
nhân viên y tế. Các biện pháp này thường được áp dụng khi thực tế không làm
giảm được mức độ tiếp xúc ở nơi làm việc thông qua các biện pháp kỹ thuật. Các
biện pháp hành chính bao gồm (1) Quy định nội quy thực hiện công việc (2) Thay
đổi lịch làm việc để làm giảm sự tiếp xúc bằng cách quay vòng ca làm việc (3)
Tăng thời gian nghỉ ngơi cho nhân viên y tế khi làm việc trong môi trường nóng
và độc hại, v.v...
2.7. Biện pháp y tế,
tổ chức và quản lý lao động
Thực hiện các chế độ
khám, chữa bệnh, và cấp cứu kịp thời các tai nạn lao động, Điều dưỡng và phục
hồi chức năng sức khỏe người lao động là rất cần thiết để đảm bảo quyền lợi của
người lao động là được cứu chữa khi ốm đau, bệnh tật hay bị tai nạn lao động,
chi phí y tế và tiền lương do nghỉ việc được bảo hiểm xã hội chi trả và người
sử dụng lao động đóng bảo hiểm. Với những nơi dễ xảy ra tai nạn như bỏng axit,
bỏng kiềm, chấn thương, ngộ độc..., cần đặt các tủ thuốc cấp cứu tại chỗ.
Khám sức khoẻ khi
tuyển dụng theo
tiêu chuẩn nghề và công việc, để bảo vệ sức khoẻ cho người lao động, ngăn ngừa
mắc bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn lao động do sức khoẻ không đáp ứng với yêu
cầu của nghề và công việc. Những người được tuyển vào làm việc tại các vị trí
có tiếp xúc với các yếu tố độc hại, các yếu tố lây nhiễm nguy hiểm, cần phải
làm thêm một số xét nghiệm đặc thù như: Xét nghiệm công thức máu, hình thái tế
bào máu đối với nhân viên tiếp xúc với chất thải phóng xạ; Xét nghiệm lao, viêm
gan, HIV đối với các nhân viên làm việc tại các vị trí tiếp xúc với chất thải
lây nhiễm và có nguy cơ lây nhiễm cao. Những người có kết quả xét nghiệm dương
tính không được sắp xếp vào các vị trí làm việc có nguy cơ lây nhiễm cao.
Khám sức khoẻ định kỳ
được
tổ chức khám 6 tháng hoặc 1 năm/1 lần cho
người lao động nhằm
phân loại sức khoẻ, theo dõi đánh giá diễn biến bệnh đang mắc và phát hiện bệnh
mới mắc để kịp thời phòng và Điều trị, đồng thời cũng để phát hiện sớm bệnh
nghề nghiệp. Khám toàn diện các chuyên khoa để đánh giá tình trạng sức khoẻ đáp
ứng cho công việc hiện tại mà các NVYT đang thực hiện. Tại các vị trí phải tiếp
xúc với các yếu tố độc hại, yếu tố lây nhiễm đặc biệt nguy hiểm phải có thêm
các xét nghiệm đặc thù phụ thuộc vào loại yếu tố đang tiếp xúc trong quá trình
làm việc như xét nghiệm công thức máu, hình thái tế bào máu đối với nhân viên
tiếp xúc với chất thải phóng xạ. Xét nghiệm lao, viêm gan do virus, HIV đối với
các nhân viên làm việc tại các vị trí có nguy cơ lây nhiễm cao, tiếp xúc với
chất thải lây nhiễm. Xét nghiệm sinh hoá, huyết học đánh giá chức năng gan,
thận, tìm các chất độc, các chất chuyển hoá bệnh lý… đối với nhân viên tiếp xúc
chất thải hóa học độc hại. Những người lao động có sức khoẻ loại IV và V và bị
các bệnh mãn tính thì được theo dõi, Điều trị, Điều dưỡng phục hồi chức năng và
sắp xếp công việc phù hợp.
Khám phát hiện bệnh
nghề nghiệp:
Nhiều bệnh nghề nghiệp nếu được phát hiện sớm, Điều trị tích cực và không để
bệnh nhân tiếp tục tiếp xúc với yếu tố nghề nghiệp phát sinh bệnh thì bệnh sẽ
thuyên giảm và có thể khỏi hẳn. Thời gian tổ chức khám bệnh nghề nghiệp lần đầu
và định kỳ phụ thuộc vào: Mức độ độc hại của yếu tố tiếp xúc; Mức độ ô nhiễm,
mức tiếp xúc; Thời gian ủ bệnh. Khi khám bệnh nghề nghiệp không cần đủ các
chuyên khoa, nhưng cần có đủ các xét nghiệm đặc thù, đặc hiệu liên quan đến yếu
tố tiếp xúc. Hướng dẫn khám bệnh nghề nghiệp được qui định tại Thông tư
12/2006/TT-BYT ban hành ngày 10 tháng 11 năm 2006 của Bộ Y tế.
Giám định bệnh nghề
nghiệp: Người
lao động sau khi được xác định bị bệnh nghề nghiệp đều có quyền đi giám định
bệnh nghề nghiệp để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động đối với những di
chứng ảnh hưởng đến sức khỏe. Những bệnh chưa có khả năng Điều trị, khi phát
hiện, người bị bệnh được làm thủ tục giám định ngay.
Theo dõi, khai báo
tai nạn lao động: tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ
phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra
trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao
động. Các tai nạn lao động phải được ghi nhận và khai báo với các cơ quan có
thẩm quyền được qui định tại Thông tư liên tịch 12/2012/ TTLT-BLĐTBXH-BYT. Ngoài
ra, các cơ sở y tế phải đặc biệt chú ý tổ chức ghi nhận tai nạn thương tích do
vật sắc nhọn theo quy định hiện hành (Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg ngày 29
tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ: Mẫu biên bản tai nạn rủi ro nghề
nghiệp).
Giám sát môi trường
lao động và Điều kiện làm việc nhằm xem xét các yếu tố tác hại
nghề nghiệp có đảm bảo tiêu chuẩn cho phép không (đánh giá mức độ tiếp xúc,
nhận định nguy cơ), phát hiện yếu tố tác hại nghề nghiệp mới xuất hiện và sớm
có các biện pháp giảm thiểu hoặc loại bỏ yếu tố tác hại nghề nghiệp tại nơi làm
việc, đặc biệt tại các lò đốt rác thải y tế, nơi thu gom, lưu trữ các chất thải
y tế tập trung, v.v...
Biện pháp tổ chức lao
động: Tổ
chức công việc sao cho tránh được những tư thế lao động xấu khi thực hiện QLCTYT
như các thao tác, khi nâng và mang vác vật nặng như cúi gập người, khom mình,
vặn mình... gây vẹo cột sống, thoát vị đĩa đệm hoặc chấn thương cột sống v.v...
Tổ chức lao động thế nào để giảm được gánh nặng tâm lý gây ra cho người lao
động do làm những công việc quá nhiều hoặc quá khó; hoặc công việc đơn điệu làm
mất khả năng phản ứng của con người với tình trạng khẩn cấp. Với công việc lao
động thể lực, các tải trọng thể lực như tải trọng động, tải trọng tĩnh, tải
trọng với tay hay chân cần hợp lý.
Biện pháp chế độ
chính sách: Các
chính sách, chế độ nhằm chăm sóc sức khỏe cho người lao động (bồi dưỡng độc
hại, bồi dưỡng tại chỗ, vv), giám sát, cải thiện Điều kiện lao động và các chế
độ thưởng phạt, trợ cấp, bảo hiểm cho người lao động cần thiết phải được xây
dựng mới, cập nhật, hoàn thiện và được thực thi.
2.8. Thông tin tuyên
truyền, huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động
NVYT và người sử dụng
lao động đều phải được huấn luyện, truyền thông về các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng
đến sức khỏe tại nơi làm việc, các chế độ chính sách liên quan đến chăm sóc sức
khỏe cho người lao động, các biện pháp dự phòng phòng tránh bệnh và TNTT nghề
nghiệp. Các biện pháp thuộc nhóm này rất đa dạng, có thể truyền thông qua các
lớp tập huấn; qua các loại sách báo, sổ tay ATVSLĐ; các hình thức văn nghệ,
chiếu phim; triển lãm, trưng bày ấn phẩm, sản phẩm về bảo hộ lao động; hội
thảo, tọa đàm, nói chuyện, trao đổi kinh nghiệm về công tác ATVSLĐ; hội nghị
chuyên đề khoa học kỹ thuật ATVSLĐ. Nội dung, hình thức, thời gian tập huấn, vv,
được qui định tại thông tư số 27/2013/ TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 của Bộ Lao
động –Thương binh và Xã hội..
2.9. Nguyên tắc thực
hiện
Biện pháp thực hiện
an toàn, vệ sinh lao động bao gồm:
- Xây dựng các quy
định về quản lý và quy trình thực hiện xử lý chất thải y tế.
Quy trình quản lý
chất thải y tế phải được chuẩn hóa bằng văn bản. Giám sát việc thực hiện quản
lý chất thải y tế sẽ làm giảm đáng kể nguy cơ tai nạn. Tất cả các nhân viên y
tế phải được đào tạo và cung cấp đầy đủ thông tin về các quy định quản lý và
quy trình thực hiện xử lý chất thải y tế;
- Nhân viên tham gia
quản lý chất thải y tế phải đào tạo về các mối nguy hiểm, các biện pháp kiểm
soát và phòng chống khi tiếp xúc với chất thải y tế. Bởi vì, các nhân viên y
tế, nhân viên vệ sinh, nhân viên vận hành thiết bị xử lý, nhân viên sửa chữa
thiết bị xử lý và các nhân viên có liên quan đến xử lý chất thải y tế đều có
nguy cơ bị lây nhiễm và thương tích;
- Nhân viên tham gia
quản lý chất thải y tế phải được trang bị đầy đủ quần áo bảo hộ và các thiết bị
bảo vệ cá nhân. Nhân viên cơ sở y tế phải hiểu được tầm quan trọng của việc sử
dụng các thiết bị bảo hộ cá nhân phù hợp;
- Định kỳ tập huấn
sức khỏe nghề nghiệp về các mối nguy hiểm, biện pháp kiểm soát và phòng chống
khi tiếp xúc với chất thải y tế; Tất cả các nhân viên cơ sở y tế phải được tập
huấn về an toàn sức khỏe để nắm được những rủi ro tiềm năng liên quan đến chất
thải y tế, các quy định và quy trình quản lý an toàn chất thải y tế;
- Nhân viên cơ sở y
tế cần được đào tạo để ứng phó khẩn cấp nếu bị tổn thương do chất thải, cơ sở y
tế phải luôn có sẵn các thiết bị cần thiết để ứng phó khẩn cấp. Cơ sở y tế phải
lập các quy trình ứng phó khẩn cấp đối với từng loại chất thải khác nhau.
3.
Các biện pháp xử trí và khắc phục một số sự cố liên quan đến quản lý chất thải
y tế
3.1. Xử lý và khắc
phục sự cố tràn đổ chất thải y tế
3.1.1. Quy trình ứng
phó sự cố tràn đổ
1) Quy trình xử lý
đối với người bị tai nạn
- Chuyển người bị nạn
ra khỏi khu vực bị tràn đổ;
- Ngay lập tức khử
nhiễm chỗ người bị tiếp xúc;
- Cấp cứu và chăm sóc
y tế cho các cá nhân bị thương.
2) Quy trình xử lý
khu vực bị tai nạn
- Sơ tán những người
không có nhiệm vụ ra khỏi khu vực tràn đổ;
- Hạn chế lan rộng
các chất tràn đổ;
- Bảo vệ khu vực bị
tràn đổ để ngăn ngừa tiếp xúc;
- Thu gom chất bị
tràn đổ và vật bị nhiễm bẩn (vật sắc nhọn không được phép thu gom bằng tay mà
dùng chổi và hốt rác hoặc các dụng cụ thích hợp), rẻ lau sử dụng làm vệ sinh bị
khu vực bị nhiễm bẩn phải được xử lý như chất thải bị tràn đổ;
- Khử nhiễm hoặc khử
trùng và lau dọn khu vực tràn đổ. Rẻ lau không được sử dụng lại vì sẽ làm lây
lan ô nhiễm. Khử độc được thực hiện từ chỗ ít bị nhiễm bẩn đến chỗ bị nhiễm bẩn
nhất;
- Khử nhiễm hoặc khử
trùng các dụng cụ đã được sử dụng.
3) Báo cáo sự cố
- Thông báo cho người
phụ trách quản lý chất thải của cơ sở y tế;
- Xác định tính chất
của sự cố tràn đổ;
- Báo cáo vụ việc.
3.1.2. Xử lý tràn đổ
Làm sạch các khu vực
bị nhiễm bẩn do các chất tràn đổ. Đối với chất thải lây nhiễm bị tràn đổ, trước
hết phải xác định loại tác nhân gây bệnh, sơ tán ngay lập tức người ra khỏi khu
vực bị tràn đổ.
Quy trình xử lý tràn
đổ cần thực hiện thao tác an toàn và phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp. Cơ sở
y tế phải có sẵn các dụng cụ thu gom và thùng chứa chất thải.
Trong trường hợp các
chất độc hại tiếp xúc với da và mắt, người bị phơi nhiễm phải được đưa ngay ra
khỏi khu vực xảy ra tràn đổ và chỗ tiếp xúc phải được rửa nhiều lần dưới dòng
nước chảy (xả nước nhẹ) hoặc bằng nước muối 0,9% vô khuẩn trong ít nhất 15
phút. Trong trường hợp mắt tiếp xúc với hóa chất ăn mòn, mắt phải được rửa liên
tục bằng nước sạch từ 15-30 phút.
Bảng
4. Vệ sinh khi bị tràn đổ
Hành động
|
Dụng cụ, phương
tiện
|
Ngăn ngừa tiếp xúc
tràn đổ
|
Rào ngăn khu vực bị
tràn đổ
|
Lau dọn
|
Vật liệu hấp thụ
(ví dụ như giấy thấm, rẻ lau, gạc)
|
Trung hòa hoặc khử
trùng
|
Đối với chất thải
truyền nhiễm: chất khử trùng
Đối với axit: natri
cacbonat, canxi carbonat hoặc bazơ
Đối với bazơ: bột
acid citric hoặc axit khác
Đối với vật liệu
gây độc tế bào: các chất phân hủy hóa học đặc biệt
|
Thu gom chất tràn
đổ
|
Chất lỏng: giấy
thấm, gạc, mùn cưa, canxi bentonit, diatomit
Chất rắn: chổi, hốt
rác hoặc xúc rác
Đối với thủy ngân:
xốp thủy ngân hoặc bơm chân không
|
Chứa đựng chất tràn
đổ
|
Túi nhựa (phù hợp
với mã màu quy định), hộp chứa vật sắc nhọn
|
Khử trùng hoặc tiệt
trùng khu vực tràn đổ
|
Đối với chất thải
lây nhiễm: chất khử trùng
Đối với hóa chất
độc hại: dung môi thích hợp hoặc nước
|
Tài liệu về tràn đổ
đổ
|
Báo cáo về vụ việc
lên cấp trên
|
3.1.3. Báo cáo sự cố,
tai nạn
Báo cáo sự cố, tai
nạn phải bao gồm chi tiết về:
- Tính chất tai nạn
hoặc sự cố;
- Địa điểm và thời
gian xảy ra tai nạn hoặc sự cố;
- Các nhân viên liên
quan trực tiếp đến tai nạn hoặc sự cố;
- Và các vấn đề liên
quan khác.
Nguyên nhân gây ra
tai nạn hoặc sự cố cần được các nhân viên quản lý chất thải, nhân viên chịu
trách nhiệm xem xét, từ đó rút kinh nghiệm để tránh lặp lại tai nạn hoặc sự cố.
Các hồ sơ về tràn đổ chất thải và các biện pháp khắc phục phải được lưu giữ.
Khi phơi nhiễm nghề
nghiệp xảy ra, đặc biệt là HIV/AIDS thì những thông tin như hoàn cảnh xảy ra,
xử lý và quản lý sau phơi nhiễm cần được ghi chép đầy đủ trong hồ sơ theo quy
định của cơ sở y tế. Người bị phơi nhiễm cần tuân thủ theo quy định về quy
trình báo cáo phơi nhiễm nghề nghiệp của Bộ Y tế.
Biên bản tai nạn rủi
ro nghề nghiệp và mẫu giấy chứng nhận bị phơi nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề
nghiệp được ban hành theo Quyết định số 120/2008/ QĐ-TTG ngày 29/8/2008 của Thủ
tướng Chính phủ Về việc quy định Điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với
HIV, bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
3.2. Cách xử trí khi
bị tổn thương do vật sắc nhọn, máu dịch bắn vào da, niêm mạc
3.2.1. Xử trí vết
thương
Xử trí khi bị tổn
thương do kim tiêm hay vật sắc nhọn
- Rửa ngay vùng da bị
tổn thương bằng xà phòng và nước, dưới vòi nước chảy;
- Để máu ở vết thương
tự chảy, không nặn bóp vết thương.
Xử trí khi bị bắn máu
và/hoặc dịch cơ thể lên da bị tổn thương:
- Rửa khu vực bị tổn
thương ngay bằng xà phòng và nước dưới vòi nước chảy;
- Không sử dụng thuốc
khử khuẩn trên da;
- Không cọ hoặc chà khu
vực bị tổn thương.
Xử trí khi bị bắn máu
hoặc dịch lên mắt:
- Xả nước nhẹ nhưng
thật kỹ dưới dòng nước chảy hoặc nước muối 0,9% vô khuẩn trong ít nhất 15 phút
trong lúc mở mắt, lộn nhẹ mi mắt;
- Không dụi mắt;
Xử trí khi bị bắn máu
và/hoặc dịch cơ thể lên miệng hoặc mũi:
- Nhổ khạc ngay máu
hoặc dịch cơ thể và xúc miệng bằng nước nhiều lần;
- Xỉ mũi và rửa sạch
vùng bị ảnh hưởng bằng nước hoặc nước muối 0,9% vô khuẩn;
- Không sử dụng thuốc
khử khuẩn;
- Không đánh răng.
Xử trí khi bị bắn máu
và/hoặc dịch cơ thể lên da nguyên vẹn:
- Rửa khu vực bị vấy
máu hoặc dịch cơ thể ngay bằng xà phòng và nước dưới vòi nước chảy;
- Không chà sát khu
vực bị vấy máu hoặc dịch.
3.2.2. Báo cáo người
phụ trách và làm biên bản
Biên bản ghi rõ ngày
giờ, hoàn cảnh xảy ra tai nạn, có người làm chứng. Khi phơi nhiễm nghề nghiệp
xảy ra cần ghi chép đầy đủ trong hồ sơ theo quy định của cơ sở y tế. Biên bản
tai nạn rủi ro nghề nghiệp và mẫu giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai
nạn rủi ro nghề nghiệp, giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề
nghiệp ban hành kèm Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Thủ tướng
Chính phủ.
3.2.3. Đánh giá nguy
cơ phơi nhiễm
Đánh giá theo 3 mức
độ:
- Không có nguy cơ:
Máu và chất dịch cơ thể của người bệnh bắn vào vùng da lành;
- Nguy cơ thấp:
+ Tổn thương da xây
xát nông và không chảy máu hoặc chảy máu ít;
+ Máu và chất dịch cơ
thể của người bệnh bắn vào niêm mạc không bị tổn thương viêm loét.
- Nguy cơ cao:
+ Tổn thương qua da
sâu, chảy nhiều máu do kim tiêm cỡ to;
+ Tổn thương qua da
sâu, rộng chảy máu nhiều do dao mổ hoặc các ống nghiệm chứa máu và chất dịch cơ
thể của người bệnh bị vỡ đâm phải;
+ Máu và chất dịch cơ
thể của người bệnh bắn vào các vùng da, niêm mạc bị tổn thương viêm loét rộng
từ trước.
3.2.4. Đánh giá nguồn
gây phơi nhiễm
- Những bệnh nhân là
nguồn của máu và dịch phơi nhiễm cần được đánh giá tình trạng nhiễm vi rút viêm
gan B, viêm gan C và HIV: thu thập thông tin từ bệnh án của bệnh nhân (kết quả
xét nghiệm, chẩn đoán khi vào viện, tiền sử bệnh tật) hoặc thu thập từ chính
bệnh nhân;
- Trong trường hợp
không rõ tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B, viêm gan C và HIV, bệnh nhân là
nguồn phơi nhiễm cần được thông báo về tai nạn nghề nghiệp và được xét nghiệm
huyết thanh học để xác định tình trạng nhiễm vi rút gây bệnh qua đường máu. Nếu
bệnh nhân là nguồn phơi nhiễm bị nhiễm bệnh, cần cung cấp dịch vụ tư vấn và Điều
trị thích hợp cho họ. Bên cạnh đó, cần giữ bí mật thông tin về tình trạng bệnh
tật của họ.
3.2.5. Xác định tình
trạng HIV của người bị phơi nhiễm
- NVYT bị phơi nhiễm
cần được xét nghiệm trong vòng vài giờ đầu sau khi xảy ra phơi nhiễm;
- Kết quả xét nghiệm
đầu tiên này được sử dụng để đánh giá tình trạng nhiễm của NVYT trước khi phơi
nhiễm;
- Nếu bệnh nhân là
nguồn phơi nhiễm có kết quả xét nghiệm âm tính thì không cần làm các xét nghiệm
cơ bản và theo dõi người bị phơi nhiễm;
- Những thông tin về
tình hình sức khỏe (bệnh tật, thai nghén, cho con bú), việc sử dụng thuốc hiện
tại và trong quá khứ cũng cần được thu thập để quyết định việc lựa chọn thuốc Điều
trị dự phòng sau phơi nhiễm;
- Cán bộ nữ bị phơi
nhiễm cần được làm xét nghiệm xác định tình trạng thai nghén. Điều trị dự phòng
sau phơi nhiễm vẫn có thể áp dụng cho phụ nữ mang thai.
3.2.6. Điều trị dự
phòng sau phơi nhiễm
- Điều trị dự phòng
bằng ARV cho người bị phơi nhiễm với HIV;
- Điều trị dự phòng
sau phơi nhiễm với virus viêm gan B;
- Điều trị dự phòng
sau phơi nhiễm với virus viêm gan C.
3.2.7. Tư vấn cho
người bị phơi nhiễm
- Nguy cơ nhiễm HIV,
VGB, VGC;
- Các triệu chứng gợi
ý bị tác dụng phụ của thuốc và nhiễm trùng tiên phát: sốt, phát ban, buồn nôn
hoặc nôn, thiếu máu, nổi hạch,v.v...;
- Phòng lây nhiễm cho
người khác: người bị phơi nhiễm có thể làm lây truyền HIV cho người khác dù xét
nghiệm HIV âm tính (thời kỳ cửa sổ), vì vậy cần phải thực hiện các biện pháp dự
phòng lây nhiễm;
- Các dịch vụ chăm
sóc, hỗ trợ sẵn có;
- Kết quả xét nghiệm
của họ cần được giữ bí mật hoàn toàn.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Lựa chọn phương án
trả lời đúng nhất để trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Chất thải y tế có thể
gây ra nguy cơ mất an toàn đối với:
A. Nhân viên y tế B.
Đối với cộng đồng
C. Nhân viên tham gia
quản lý CTYT D. Cả 3 đáp án A, B, C
Câu 2. Các hành vi có thể
nguy cơ gây mất an toàn, vệ sinh lao động trong quản lý chất thải y tế là:
A. Thu gom, phân loại
B. Vận chuyển, lưu giữ
C. Xử lý D.
Cả 3 đáp án A, B, C
Điền từ hoặc cụm từ
thích hợp vào Khoảng trống để trả lời các câu hỏi sau:
Câu 3. Chất thải lây nhiễm
có thể lây bệnh qua 3 đường đó là:
- Đường.......................................................................................................
(A)
- Đường.......................................................................................................
(B)
- Đường........................................................................................................
(C)
Câu 4. Cán bộ quản lý chất
thải y tế phải đào tạo về các..................................... (A), các
biện pháp......................................... (B)
và................................................... (C) khi tiếp xúc với chất
thải y tế.
Chọn câu trả lời
Đúng/Sai bằng cách đánh dấu (x) vào cột Đ cho câu đúng và vào cột S cho câu sai
để trả lời các câu hỏi sau:
|
Đ
|
S
|
Câu 5. Sử dụng các phương
tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc để đảm bảo cách ly với các nguồn mầm bệnh truyền
nhiễm.
|
|
|
Câu 6. Yêu cầu của các
phương tiện bảo vệ cá nhân là có hiệu quả trong việc ngăn ngừa tác hại của
các yếu tố nguy hiểm, độc hại.
|
|
|
Xử lý các tình huống
trong các câu hỏi sau:
Câu 7. Xử lý tình huống xảy
ra khi chất thải y tế sắc nhọn gây thương tích?
Câu 8. Xử lý tình huống xảy
ra khi tiếp xúc với chất thải lây nhiễm?
Câu 9. Nêu các biện pháp dự
phòng sự cố mà anh chị đã được trang bị và đã thực hiện?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật số
10/2012/QH13, Luật Lao động sửa đổi
2. Bộ Y tế, Sức khỏe
môi trường, Nhà xuất bản y học, 2006;
3. Bộ Y tế, Tài liệu
đào tạo liên tục kiểm soát nhiễm khuẩn cho nhân viên y tế tuyến y tế cơ sở;
4. Quyết định số
43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế
Quản lý chất thải y tế;
5. Thông tư số
22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ Y tế về Hướng dẫn công tác đào
tạo liên tục đối với cán bộ y tế;
6. Viện Nghiên cứu
khoa học kỹ thuật Bảo hộ lao động, Tài liệu tập huấn về Bảo hộ lao động, 1995;
7. WHO, Safe
management of wastes from health-care activities, 2nd edition, 2013.
8. Thông tư số
14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ Y tế về Hướng dẫn khám sức khỏe
9. Thông tư số
19/2011/TT-BYT ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Bộ Y tế về Quản lý vệ sinh lao
động;
10. Thông tư số 42/2011/TT-BYT
ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Bộ Y tế về Bổ sung bệnh nhiễm độc Cadimi nghề
nghiệp, bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân, nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề
nghiệp vào danh Mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm và hướng dẫn tiêu chuẩn chẩn
đoán, giám định;
11. Thông tư số
27/2013/ TT - BLĐTBXH ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội Quy định về công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
12. Nghị định số
95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ Quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
PHỤ
LỤC
Phụ
lục 1. Một số thuốc gây độc tế bào thường sử dụng trong y tế và nhiệt độ tối
thiểu để tiêu hủy thuốc gây độc tế bào
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Thuốc
|
Nhiệt độ phá hủy (oC)
|
Asparaginase
Bleomycin
Carboplatin
Carmustine
Cisplatin
Cyclophosphamide
Cytarabine
Dacarbazine
Dactinomycin
Daunorubicin
Doxorubicin
Epirubicin
Etoposide
Fluorouracil
Idarubicin
Melphalan
Metrotrexate
Mithramycin
Mitomycin C
Mitozantrone
Mustine
Thiotepa
Vinblastine
Vincristine
Vindesine
|
800
1000
1000
800
800
900
1000
500
800
700
700
700
1000
700
700
500
1000
1000
500
800
800
800
1000
1000
100
|
Phụ
lục 2. Danh Mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn đoán và Điều
trị
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-BYT Về việc ban hành Danh Mục thuốc chữa
bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh)
TT
|
Tên
thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu
|
Đường
dùng
|
Dạng
dùng
|
Đơn
vị
|
1
|
BromoMercurHydrxyPropan
(BMHP)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Bột
đông khô
|
Lọ
|
2
|
Carbon 11 (C-11)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Dung
dịch
|
mCi
|
3
|
Cesium 137
(Cesi-137)
|
Áp
sát khối u
|
Nguồn
rắn
|
mCi
|
4
|
Chromium 51 (Cr-51)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Dung
dịch
|
mCi
|
5
|
Coban 57 (Co-57)
|
Uống
|
Dung
dịch
|
mCi
|
6
|
Coban 60 (Co-60)
|
Chiếu
ngoài
|
Nguồn
rắn
|
mCi
|
7
|
Diethylene Triamine
Pentaacetic acid (DTPA)
|
Tiêm
tĩnh mạch, khí dung
|
Bột
đông khô
|
Lọ
|
8
|
Dimecapto Succinic
Acid (DMSA)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Bột
đông khô
|
Lọ
|
9
|
Dimethyl-iminodiacetic
acid (HIDA)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Bột
đông khô
|
Lọ
|
10
|
Diphosphono Propane
Dicarboxylic acid (DPD)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Bột
đông khô
|
Lọ
|
11
|
Ethyl cysteinate
dimer (ECD)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Bột
đông khô
|
Lọ
|
12
|
Ethylenediamine-
tetramethylenephosphonic acid (EDTMP)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Bột
đông khô
|
Lọ
|
13
|
Fluorine 18 Fluoro
L-DOPA (F-18DOPA)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Dung
dịch
|
mCi
|
14
|
Fluorine 18
Fluorodeoxyglucose (F-18FDG)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Dung
dịch
|
mCi
|
15
|
Gallium citrate 67
(Ga-67)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Dung
dịch
|
mCi
|
16
|
Hexamethylpropyleamineoxime
(HMPAO)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Bột
đông khô
|
Lọ
|
17
|
Holmium 166
(Ho-166)
|
Tiêm
vào khối u
|
Dung
dịch
|
mCi
|
18
|
Human Albumin
Microphere (HAM)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Bột
đông khô
|
Lọ
|
19
|
Human Albumin
Mini-Micropheres (HAMM)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Bột
đông khô
|
Lä
|
20
|
Human Albumin Serum
(HAS)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Bột
đông khô
|
Lọ
|
21
|
Hydroxymethylene
Diphosphonate (HMDP)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Bột
đông khô
|
Lọ
|
22
|
Imino Diacetic Acid
(IDA)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Bột
đông khô
|
Lọ
|
23
|
Indiumclorid 111
(In-111)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Dung
dịch
|
mCi
|
24
|
Iode 123 (I-123)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Dung
dịch
|
mCi
|
25
|
Iode 125 (I-125)
|
Cấy
vào khối u
|
Hạt
|
mCi
|
26
|
Iode131 (I-131)
|
Uống,
tiêm tĩnh mạch
|
Viên
nang, dung dịch
|
mCi
|
27
|
Iodomethyl 19
Norcholesterol
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Dung
dịch
|
mCi
|
28
|
Iridium 192
(Ir-192)
|
Chiếu
ngoài
|
Nguồn
rắn
|
mCi
|
29
|
Keo vàng 198
(Au-198 Colloid)
|
Tiêm
vào khoang tự nhiên
|
Dung
dịch
|
mCi
|
30
|
Lipiodol I-131
|
Tiêm
động mạch khối u
|
Dung
dịch
|
mCi
|
31
|
Macroagregated
Albumin (MAA)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Dung
dịch
|
Lọ
|
32
|
Mecapto Acetyl
Triglicerine (MAG 3)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Bột
đông khô
|
Lọ
|
33
|
Metaiodbelzylguanidine
(MIBG I-131)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Dung
dịch
|
mCi
|
34
|
Methionin
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Bột
đông khô
|
Lọ
|
35
|
Methoxy isobutyl
isonitrine (MIBI)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Bột
đông khô
|
Lọ
|
36
|
Methylene
Diphosphonate (MDP)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Bột
đông khô
|
Lọ
|
37
|
Nanocis (Colloidal
Rhenium Sulphide)
|
Tiêm
dưới da
|
Bột
đông khô
|
Lọ
|
38
|
Nitrogen 13- amonia
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Dung
dịch
|
mCi
|
39
|
Octreotide
Indium-111
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Dung
dịch
|
mCi
|
40
|
Orthoiodohippurate
(I-131OIH, Hippuran I-131)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Dung
dịch
|
mCi
|
41
|
Osteocis
(Hydroxymethylened phosphonate)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Bột
đông khô
|
Lọ
|
42
|
Phospho 32 (P-32)
|
Uống,
áp ngoài da
|
Dung
dịch, tấm áp
|
mCi
|
43
|
Phospho 32
(P-32)-Silicon
|
Tiêm
vào khối u
|
Dung
dịch
|
mCi
|
44
|
Phytate (Phyton)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Bột
đông khô
|
Lọ
|
45
|
Pyrophosphate (PYP)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Bột
đông khô
|
Lọ
|
46
|
Rhennium 188
(Re-188)
|
Tiêm
động mạch khối u
|
Dung
dịch
|
mCi
|
47
|
Rose Bengal I-131
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Dung
dịch
|
mCi
|
48
|
Samarium 153
(Sm-153)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Dung
dịch
|
mCi
|
49
|
Sestamibi
(6-methoxy isobutyl isonitrile)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Bột
đông khô
|
Lọ
|
50
|
Strontrium 89
(Sr-89)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Dung
dịch
|
mCi
|
51
|
Sulfur Colloid (SC)
|
Tiêm
tĩnh mạch, dưới da
|
Bột
đông khô
|
Lọ
|
52
|
Technetium 99m
(Tc-99m)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Dung
dịch
|
mCi
|
53
|
Teroboxime (Boronic
acid adducts of technetium dioxime complexes)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Bột
đông khô
|
Lọ
|
54
|
Tetrofosmin (1,2bis
(2-ethoxyethyl) phosphino) ethane
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Bột
đông khô
|
Lọ
|
55
|
Thallium 201
(Tl-201)
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Dung
dịch
|
mCi
|
56
|
Urea (NH2 14CoNH2)
|
Uống
|
Viên
nang
|
mCi
|
57
|
Ytrium 90 (Y-90)
|
Tiêm
vào khoang tự nhiên
|
Dung
dịch
|
mCi
|
Phụ
lục 3. Danh Mục các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý chất thải y tế
Văn bản do Quốc hội
ban hành
- Luật số
10/2012/QH13, Luật Lao động sửa đổi.
- Luật Bảo vệ môi
trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
- Luật Phòng chống
bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007.
- Luật Khám chữa bệnh
số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009.
Văn bản do Chính phủ
ban hành
- Nghị định số
59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải rắn.
- Nghị định số
174/2007/ NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ quy định về phí bảo vệ môi trường
đối với chất thải rắn;
- Nghị định số
04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ quy định về ưu đãi, hỗ trợ hoạt
động bảo vệ môi trường;
- Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi
trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế
hoạch bảo vệ môi trường: Chương 4 - đánh giá tác động môi trường;
- Nghị định số
27/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ quy định về Điều kiện, tổ chức hoạt
động dịch vụ quan trắc môi trường;
- Nghị định số
25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ quy định về phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải.
- Nghị định số
85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
- Nghị định số
179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Văn bản của Bộ Y tế
- Thông tư số
18/2009/TT-BYT ngày 14/10/2009 của Bộ Y tế về hướng dẫn tổ chức thực hiện công
tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Quyết định số
43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế quản lý
chất thải y tế.
Văn bản của các Bộ,
ngành
- Thông tư số
22/2014/TT-BKHCN ngày 25/8/2014 của Bộ Khoa học & Công nghệ quy định về
quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng;
- Thông tư số
02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên & Môi trường, Hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ qui định
việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước;
- Thông tư
57/2013/TT-BTNMT ngày 31/12/2013 của Bộ Tài nguyên & Môi trường - Ban hành
QCVN 55: 2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị hấp chất thải y
tế lây nhiễm
- Thông tư số
32/2013/TT-BTNMT ngày 25/10/2013của Bộ TNMT ban hành QCVN 50:2013/BTNM - Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý
nước
- Thông tư số
39/2010/TT-BTNMT ngày 16/12/2010 của Bộ Tài nguyên & Môi trường, Ban hành
QCVN 28:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế;
- Thông tư số
24/2010/TT-BKHCN ngày 29/12/2010 của Bộ Khoa học & Công nghệ, Ban hành QCVN
06:2010/BKHCN - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn bức xạ - Phân nhóm và
phân loại nguồn phóng xạ;
- Thông tư số
12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên & Môi trường, Quy định về
quản lý chất thải nguy hại;
- Thông tư số
26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên & Môi trường- Quy định
chi tiết một số Điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính
phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,
cam kết bảo vệ môi trường;
- Thông tư số
01/2012/TT-BTNMT ngày 16/3/2012 của Bộ Tài nguyên & Môi trường, Quy định về
lập, thẩm định và phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết; kiểm tra, xác
nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; lập và đăng ký đề án bảo
vệ môi trường đơn giản.
ĐÁP ÁN
Bài 1. Ảnh hưởng của
chất thải y tế tới sức khoẻ và môi trường
Câu 1.
A. Tất cả vật chất
B. Các cơ sở y tế
C. Chất thải thông
thường
D. Chất thải nguy hại
Câu 2.
A. Chất thải rắn y tế
B. Nước thải y tế
C. Chất thải khí y tế
Câu 3.
A. Chất thải lây
nhiễm;
B. Chất thải hóa học
nguy hại;
C. Chất thải phóng
xạ;
D. Bình chứa áp suất;
E. Chất thải thông
thường
Câu 4. F. Cả A, B, C, D, E.
Câu 5. E. Tất cả A, B, C, D
Câu 6. E. Tất cả A, B, C, D.
Câu 7. A. Chất thải lây
nhiễm
Câu 8. B
Câu 9. B
Câu 10. A
Câu 11. B
Câu 12. A
Câu 13. A
Câu 14. A
Bài 2. Chính sách và
văn bản pháp luật về quản lý chất thải y tế
Câu 1. A
Câu 2. B
Câu 3. A
Câu 4. A
Câu 5. B
Câu 6. A
Câu 7. D. Quyết định số
43/2007/QĐ-BYT
Câu 8. D. Nghị định số
179/2013/NĐ-CP
Câu 9. D. Cả A, B, C
Bài 3. Phân loại, thu
gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải rắn y tế
Câu 1. D
Câu 2. B
Câu 3. D
Câu 4. A
Câu 5. D
Câu 6.
A. Nguy hại sinh học
B. Chất gây độc tế
bào
C. Chất thải phóng xạ
D. Chất thải có thể
tái chế
Câu 7.
A. Từng loại chất
thải
B. Phân loại và thu
gom.
Câu 8.
A. Theo lịch trình cố
định
B. 1 lần/ngày.
C. Ngay khi có yêu
cầu
Câu 9. B
Câu 10. A
Câu 11. B
12. A
Câu 13. B Câu 14. B
Câu 15. A
Bài 4. Giảm thiểu,
tái chế, tái sử dụng chất thải rắn y tế
Câu 1. D
Câu 2. A
Câu 3.
A. Nhỏ, hạn sử dụng
lâu
B. Phương pháp làm
sạch hóa học
C. Vật tư y tế
Câu 4.
A. Số lượng lớn
B. Sản phẩm mới sau
C. Lâu, dài
Câu 5. A
Câu 6. B
Bài 5. An toàn vệ
sinh lao động và ứng phó sự cố trong quản lý chất thải y tế
Câu 1. D
Câu 2. D
Câu 3.
A. Da, niêm mạc
B. Hô hấp C. Tiêu hóa
Câu 4.
A. Mối nguy hiểm
B. Kiểm soát
C. Phòng chống
Câu 5. A
Câu 6. B