ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2619/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 06 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 388/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 3 năm 2015 của UBND tỉnh về việc tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Hà Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định
vị trí, chức năng của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác; kiểm soát thủ tục hành
chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và
cấp xã; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết
nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động
chung của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn
thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
3. Trụ sở đặt tại: thành phố Hà
Giang, tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành
a) Quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);
d) Văn bản quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành
a) Quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các văn bản khác theo sự phân công
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Tổng hợp đề nghị của các sở, cơ
quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở), Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức liên quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ
đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự
thảo văn bản;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch
công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các sở, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết
quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế
hoạch công tác;
e) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh
chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý,
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo
cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả
thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức công tác tiếp công dân
theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn sau
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp;
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm
tra công tác đối với các sở; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng
nhân dân tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
d) Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết
giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
đ) Cải tiến lề lối làm việc; duy trì
kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
6. Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do các
cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến)
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo văn
bản do các cơ quan trình: kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức,
kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định,
sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án: ban hành,
phê duyệt; đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân
hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự
án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên
quan để trao đổi trước khi trình;
b) Đối với dự thảo báo cáo, bài phát
biểu: phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đối với văn bản khác: kiến nghị với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ
chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý theo quy định của pháp luật và nội dung văn bản đến.
7. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quản lý, sử dụng con dấu, phát
hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình
hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ,
thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc,
phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn
phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng
năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về cải cách hành chính:
8.1. Về kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn,
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính; tổ chức
thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải
quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Cho ý kiến, thẩm định về thủ tục
hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đôn đốc các sở, ngành, cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện việc thống kê các thủ tục hành chính mới ban
hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành
chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành
chính, văn bản liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính; tạo đường kết nối giữa trang tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
d) Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu và đề
xuất việc phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính tại các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã và các đơn vị khác có liên quan;
đ) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có
liên quan; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện
sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra
việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã;
g) Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
thiết lập hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính
theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã và đơn vị liên quan ở địa phương;
h) Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính và cải cách thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
8.2. Thực hiện nhiệm vụ làm đầu mối
tiếp nhận và trả kết quả tập trung đối với tất cả các thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của các sở, cơ quan ngang sở và Ủy ban nhân dân tỉnh theo
Quyết định số 1021/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Hà Giang.
8.3. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8.4. Thông tin, tuyên truyền; tổng hợp,
báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách
thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
9. Về công tác Thông tin - Công báo:
a) Tổ chức quản lý, cập nhật thông
tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống
thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện Quyết định số
1584/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sáp nhập
bộ phận Cổng thông tin điện tử thuộc Sở Thông tin và Truyền thông vào Trung tâm
Công báo - Tin học thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phục vụ các chuyến công tác, làm
việc, tiếp khách của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính
văn phòng
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng đối
với Văn phòng các sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện,
công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn.
12. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy
hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến
hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ
quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; ban hành và quản lý
văn bản theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của
pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Lãnh đạo
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh gồm có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đơn vị hành chính:
a) Phòng Kinh tế - Tổng hợp;
b) Phòng Kinh tế ngành;
c) Phòng Khoa giáo - Văn xã;
d) Phòng Nội chính;
đ) Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính;
e) Phòng Hành chính - Tổ chức;
g) Phòng Quản trị - Tài vụ;
h) Ban Tiếp công dân tỉnh.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc:
a) Nhà khách Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trung tâm Thông tin - Công báo tỉnh;
c) Trung tâm Hành chính công tỉnh Hà
Giang.
Điều 5. Biên chế
công chức và số lượng người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Biên chế công chức và số lượng người
làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng
công việc và nằm trong tổng biên chế công chức, chỉ tiêu số lượng người làm việc
của tỉnh do cấp có thẩm quyền giao.
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và
các đơn vị trực thuộc làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập
trung dân chủ.
2. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn
phòng thực hiện nhiệm vụ, được Chánh Văn phòng phân công
theo dõi từng lĩnh vực công việc, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước
pháp luật về lĩnh vực công việc được phân công.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó
Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động của Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trưởng các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng
phụ trách lĩnh vực về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình.
5. Công chức, viên chức chịu sự lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành và phân công công việc của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh và lãnh đạo Phòng, đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
thực hiện chế độ báo cáo theo quy chế làm việc của cơ quan.
Điều 7. Chế độ
trách nhiệm
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm đối với những vấn đề tham mưu, đề xuất thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định.
2. Chuyên viên, lãnh đạo Phòng, đơn vị
và lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về ý kiến tham mưu,
đề xuất của mình.
Điều 8. Mối quan
hệ công tác
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
sự chỉ đạo, quản lý về biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng
Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối
hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội
đồng nhân dân tỉnh, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan, tổ chức
có liên quan trong việc tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản
quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều 2 Quyết định này;
b) Rà soát, tham mưu cho Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định liên
quan, đảm bảo phù hợp với Quyết định này;
c) Ban hành văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và quy chế làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức mới;
d) Sắp xếp, bố trí, điều động, bổ nhiệm,
kiện toàn đội ngũ công chức, viên chức đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ
được giao;
đ) Định kỳ hàng năm, báo cáo Văn
phòng Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội
vụ.
Trong quá trình thực hiện Quyết định
này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn vướng mắc, Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo, kiến nghị với Ủy ban
nhân dân tỉnh để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền cho phù hợp hoặc
phản ánh, kiến nghị với Văn phòng Chính phủ để được giải quyết.
Điều 10. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang và Quyết định số
1066/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi,
bổ sung nội dung Điều 4 Quyết định số 258/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại
Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (được gọi là văn bản mới)
thì các nội dung liên quan thực hiện theo các văn bản mới.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 10;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: LĐVP, các phòng và đơn vị trực thuộc;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- VNPT ioffice;
- Lưu:VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|