ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
765/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 05 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ: 25/NQ-CP NGÀY 08/02/2017 CỦA CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần
thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ;
Căn cứ Nghị quyết số:
25/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2017 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
triển khai Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” trong nội bộ Đảng;
Căn cứ Kế hoạch số: 58-KH/TU
ngày 15/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về triển khai Nghị quyết Hội
nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại
Tờ trình số: 186/TTr-SNV ngày 24 tháng 5 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
Nghị quyết số: 25/NQ-CP ngày 08/02/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ triển khai Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy
lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự
diễn biến” “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, đoàn thể, Chủ tịch,
Giám đốc các Doanh nghiệp nhà nước tỉnh Bắc Kạn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ: 25/NQ-CP
NGÀY 08/02/2017 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 765/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Thực hiện Nghị
quyết số: 25/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ Ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ triển khai Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn,
đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban
hành Chương trình hành động triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt sâu sắc Nghị quyết số:
04-NQ/TW ngày 30/10/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII nhằm nâng cao nhận thức và tạo sự thống nhất trong cán bộ, công chức,
viên chức và nhân dân về nhận diện những biểu hiện suy thoái và “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa”. Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp nhà nước tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị) nắm
vững mục tiêu, quan điểm, các nhiệm vụ và giải pháp trong Nghị quyết để triển
khai tổ chức thực hiện có hiệu quả.
2. Xác định rõ trách nhiệm, quyền
hạn, các bước tiến hành, nội dung cụ thể từng bước, từ tổ chức thực hiện, công
tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc và đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số:
04-NQ/TW.
3. Tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra một cách đồng bộ, toàn diện, trọng tâm, trọng
điểm, kiên trì, thường xuyên, với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn của các cấp,
các ngành, gắn với việc triển khai đồng bộ, hiệu quả các Nghị quyết khác để đẩy
mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh, ổn định tình
hình, tạo niềm tin trong Đảng, trong nhân dân, tạo động lực làm việc trong đội
ngũ công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
4. Qua kiểm điểm
tự phê bình và phê bình hằng năm, các cấp, các ngành phải có sự thống nhất cao
trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
phải đoàn kết, gương mẫu đồng thời có giải pháp để làm chuyển biến tình hình.
Việc kiểm điểm, tự phê bình và phê bình cần kết hợp với giám sát, kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm. Tập trung giải quyết dứt điểm những vụ việc bức xúc.
Trong thực hiện Nghị quyết cần chuẩn bị kỹ lưỡng, chú ý các giải pháp để mỗi cơ
quan đơn vị, mỗi công chức, viên chức nhận thức sâu sắc trách nhiệm của mình và
tự giác gương mẫu thực hiện. Phát huy vai trò của nhân dân, báo chí và công luận
trong quá trình thực hiện Nghị quyết.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
Các cơ quan, đơn vị thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
1. Tổ chức nghiên cứu, học tập,
quán triệt Nghị quyết số: 04-NQ/TW.
a) Phối hợp chặt chẽ với tổ chức đảng
và cấp ủy cùng cấp tổ chức triển khai nghiên cứu, học tập, quán triệt các nội
dung của Nghị quyết số: 04-NQ/TW, Kế hoạch số: 04-KH/TW của Bộ Chính trị và
Chương trình hành động của Chính phủ, của các cấp, các ngành cho toàn thể đội
ngũ công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
đưa nội dung Nghị quyết số: 04-NQ/TW vào chương trình, kế hoạch công tác hàng
năm để chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện.
2. Đẩy mạnh công tác chính trị tư
tưởng, tự phê bình và phê bình.
a) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo,
quán triệt nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết
của việc học tập, nghiên cứu, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nâng cao trình độ lý luận chính trị gắn với cập nhật
kiến thức mới phù hợp với từng đối tượng, từng cấp, từng ngành, từng địa
phương. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số: 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ
Chính trị và Hướng dẫn số: 03-HD/TU ngày 20/01/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
thực hiện Chỉ thị số: 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 -
2020. Kết hợp chặt chẽ việc thực hiện nhiệm vụ chính trị với các cuộc vận động,
phong trào thi đua của các cấp, các ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị.
b) Thực hiện nghiêm túc việc kiểm
điểm tự phê bình và phê bình tập thể, cá nhân theo đúng Nghị quyết số:
04-NQ/TW, gắn với việc kiểm điểm, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên
chức hàng năm và đột xuất theo quy định trên cơ sở cam kết rèn luyện, giữ gìn
phẩm chất đạo đức, lối sống, ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái, “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa”; đề cao tính gương mẫu, tự giác kiểm điểm, trách nhiệm
nêu gương của cấp trên, người đứng đầu.
c) Chú trọng công tác giáo dục phẩm
chất đạo đức và trách nhiệm công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động; không ngừng rèn luyện phong cách làm việc dân chủ, khoa học, gần
dân, hết lòng phục vụ nhân dân, vì lợi ích chung, lợi ích tập thể, không vì lợi
ích cá nhân; khắc phục tình trạng quan liêu, cửa quyền, xa dân, vô cảm trước những
khó khăn, bức xúc của người dân.
d) Nhận thức sâu sắc về nguy cơ,
nhận diện đúng những biểu hiện và đề ra các giải pháp phù hợp để đấu tranh ngăn
chặn, đẩy lùi có hiệu quả tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Rà
soát, có biện pháp, hình thức xử lý phù hợp đối với những trường hợp cán bộ,
công chức, viên chức suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Kịp thời xử lý
dứt điểm đơn, thư kiến nghị, phản ánh khiếu nại, tố cáo liên quan đến các biểu
hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” và thông tin cho người dân.
đ) Tích cực đấu tranh bảo vệ nền tảng
tư tưởng của Đảng; đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác tuyên truyền,
quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và công tác
giáo dục chính trị tư tưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và quần chúng
nhân dân; tăng cường sự chủ động của cấp chính quyền trong việc theo dõi, nắm bắt
thông tin dư luận xã hội và nhân dân để kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh,
vướng mắc, bức xúc trong nhân dân, hạn chế không để xảy ra tình hình phức tạp
và “điểm nóng” trên địa bàn.
e) Phát huy vai trò, nêu cao trách
nhiệm của các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý báo chí trong tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật, đấu tranh phòng, chống suy thoái, quan liêu, tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Tăng cường quản lý,
chấn chỉnh hoạt động báo chí, xuất bản, internet, mạng xã hội. Chủ động định hướng
thông tin, cung cấp thông tin thường xuyên hoặc đột xuất; chú trọng tuyên truyền
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những thành
quả trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, những nhân tố tích cực, điển
hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt. Khen thưởng kịp thời những tập thể,
cá nhân có thành tích; xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân vi phạm quy định về
thông tin, báo chí, tuyên truyền.
3. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ
chế chính sách phù hợp với yêu cầu của Nghị quyết số: 04-NQ/TW.
a) Rà soát, nghiên cứu các Chỉ thị,
Nghị quyết, Quy định của Trung ương Đảng, của Tỉnh ủy, các văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của các Bộ, Ngành một cách kỹ lưỡng,
toàn diện để xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội và mục tiêu phát triển của tỉnh.
b) Rà soát và hoàn thiện các quy định,
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc thực thi quyền lực
bảo đảm công khai minh bạch, góp phần xóa bỏ những tiêu cực trong cơ chế “xin -
cho”, “duyệt - cấp”; ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực, “lợi ích nhóm”,
“sân sau”, trục lợi trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công, cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, vốn đầu tư, đất đai, tài nguyên, khoáng sản, tài chính,
ngân hàng, thuế, quản lý và sử dụng biên chế.
c) Đẩy mạnh tiến độ thực hiện các
Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng; sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh bảo đảm tinh gọn,
hiệu quả; khắc phục tình trạng quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu, tiêu cực của
cán bộ, công chức, viên chức.
d) Chuyển từ thanh toán tiền mặt
sang thanh toán không dùng tiền mặt. Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý
tài sản, ngân sách, về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nghiên cứu xây dựng
cơ chế khoán kinh phí sử dụng xe công, cắt giảm các khoản chi không cần thiết,
gây lãng phí.
4. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, tách
cung ứng dịch vụ công và quản lý sản xuất, kinh doanh ra khỏi chức năng quản lý
nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giản biên chế gắn với cải cách
công vụ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
a) Đẩy mạnh xã hội hóa, tách cung ứng
dịch vụ công và quản lý sản xuất kinh doanh ra khỏi chức năng quản lý nhà nước
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước. Tiếp
tục thúc đẩy thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số:
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
b) Đẩy mạnh cải cách hành chính
theo các nhiệm vụ trọng tâm đã đề ra trong Nghị quyết số: 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011 - 2020, Quyết định số: 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, Nghị
quyết số: 07-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về hội nghị Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh lần thứ ba (khóa XI) về đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn
2016 - 2020; tập trung rà soát, loại bỏ thủ tục hành chính phiền hà, không còn
phù hợp, gây khó khăn, cản trở liên quan đến thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp.
c) Kiên quyết thực hiện đúng mục
tiêu, có hiệu quả việc tinh giản biên chế gắn với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết số: 39-NQ/TW
ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số: 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ
tướng Chính phủ; Nghị định số: 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và
Kế hoạch số: 199-KH/TU ngày 22/6/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
d) Đẩy mạnh thực hiện các quy định
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo Chỉ thị số: 21-CT/TW ngày 21 tháng
12 năm 2012 của Ban Bí thư (khóa XI), Chỉ thị số: 34-CT/TU ngày 27/4/2015 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số: 173/KH-UBND ngày 16/6/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số: 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham
nhũng. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán không để xảy ra thất
thoát vốn, tài sản của nhà nước.
5. Xây dựng quy định tăng thẩm quyền
và đề cao trách nhiệm người đứng đầu; hoàn thiện thể chế về quản lý cán bộ,
công chức, viên chức, trong đó có các quy định về xử lý kỷ luật; khắc phục những
bất hợp lý trong công tác cán bộ.
a) Bổ sung, sửa đổi các quy định của
tỉnh theo chỉ đạo thống nhất chung của Chính phủ về thẩm quyền và đề cao trách
nhiệm người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác cán bộ dưới quyền để kiểm
điểm khi có dấu hiệu vi phạm hoặc chậm trễ, trì trệ, kém hiệu quả trong thực hiện
chức trách, nhiệm vụ được giao.
b) Tiếp tục bổ sung, sửa đổi, hoàn
thiện các quy định về công tác cán bộ, khắc phục những bất hợp lý trong công
tác cán bộ như: Phân công, phân cấp thẩm quyền quản lý, quy trình bổ nhiệm, quy
trình quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động cán bộ… đảm
bảo bình đẳng, tổng thể, đồng bộ giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị góp
phần khắc phục tình trạng kén chọn vị trí, chức danh trong đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức. Tiếp tục thực hiện việc tuyển chọn cán bộ lãnh đạo quản lý nhất
là người đứng đầu theo hướng công khai, dân chủ, minh bạch.
c) Kiên quyết sàng lọc, miễn nhiệm,
thay thế, cho từ chức đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc kém hiệu quả,
không hoàn thành nhiệm vụ, yếu về năng lực, kém về phẩm chất đạo đức, tín nhiệm
thấp mà không chờ hết nhiệm kỳ, hết tuổi tác, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý,
người đứng đầu các cấp và những trường hợp người nhà, người thân của cán bộ
lãnh đạo chủ chốt các cấp có nhiều dư luận thắc mắc, không đồng tình và công
khai kết quả xử lý.
d) Thực hiện nhất quán, nghiêm túc
chế độ hợp đồng có thời hạn đối với viên chức nhà nước và bảo đảm chế độ, chính
sách tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành.
6. Đẩy mạnh thực hiện các quy định
về đạo đức công vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương; tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát.
a) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ
sung hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả các quy định, quy chế về chế độ trách
nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, phong cách lối sống, quy tắc ứng xử
của cơ quan nhà nước, của đơn vị sự nghiệp công lập và của công chức, viên chức
và người lao động; chú trọng xây dựng hệ thống chuẩn mực ứng xử các mối quan hệ
của công chức, viên chức và người lao động với doanh nghiệp và với người dân.
Người đứng đầu và mỗi công chức, viên chức phải có bản cam kết rèn luyện, giữ
gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, không có biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa”; các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập phải kiểm tra
việc thực hiện của cán bộ, công chức, viên chức ở cơ quan, địa phương, đơn vị
mình.
b) Thực hiện nghiêm Quy định số:
55-QĐ/TW ngày 19/12/2016 của Bộ Chính trị về một số việc cần làm ngay để tăng
cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên, Chỉ thị số: 26/CT-TTg ngày
05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số: 26-CT/TU ngày 18/4/2014 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số: 348/KH-UBND ngày 13/10/2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chỉ thị số: 26/CT-TTg về tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong các cơ quan hành chính các cấp; chấm dứt ngay tình trạng ăn uống, chè
chén, “liên hoan”, “gặp mặt” khi hội họp, được đề bạt, thuyên chuyển công tác
và việc tổ chức cưới hỏi, ma chay, giỗ tết… xa hoa, lãng phí, không phù hợp với
thuần phong mỹ tục của dân tộc, gây phản cảm trong dư luận xã hội.
c) Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát; phát huy vai trò của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, điều
tra để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Xử lý
nghiêm minh đối với những công chức, viên chức sai phạm theo quy định của pháp
luật.
d) Thực hiện nghiêm việc kê khai
tài sản, thu nhập theo quy định; xây dựng và hoàn thiện cơ chế giải trình và
giám sát việc tăng giảm tài sản của công chức, viên chức. Cơ quan đề xuất đề bạt,
bổ nhiệm cán bộ phải tiến hành thẩm định, xác minh, đánh giá tính trung thực của
việc kê khai tài sản, thu nhập và công khai theo quy định.
7. Phát huy vai trò của nhân dân
và Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội.
a) Thực hiện nghiêm Quyết định số:
217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị về quy chế giám sát và phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, Quyết định số:
218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị quy định về việc Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng
chính quyền.
b) Tăng cường công tác dân vận -
dân chủ trong các cơ quan, đơn vị; phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể chính trị - xã hội, nhân dân, báo chí và công luận trong việc thực hiện
vai trò giám sát và đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái, “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
Trước mắt, tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm những vấn đề bức xúc của
nhân dân.
c) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
phải thực hiện nghiêm túc việc tiếp dân định kỳ hoặc đột xuất để tiếp nhận
thông tin, lắng nghe, đối thoại trực tiếp và xử lý những phản ánh, kiến nghị của
nhân dân, nhất là những biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Tiếp tục thực hiện Quy chế “tiếp
xúc, đối thoại trực tiếp của người đứng đầu cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp với
nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” ban hành kèm theo Quyết định 213-QĐ/TU ngày
01 tháng 3 năm 2016; Quyết định 214-QĐ/TU ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc ban hành quy định trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức Đảng,
chính quyền tiếp thu, góp ý của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính
trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền và
qua số điện thoại đường dây nóng và hộp thư điện tử tiếp nhận, xử lý thông tin
của Tỉnh ủy; qua tiếp xúc cử tri, đơn, thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố
cáo, trong đó có nội dung liên quan đến suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” trong cán bộ, công chức, viên chức để xử lý hoặc kiến nghị cơ quan chức
năng xử lý và thông tin kết quả cho nhân dân.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể,
các Doanh nghiệp nhà nước tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chương trình hành động này.
2. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
được giao và các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể trong Chương trình hành động này,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực tiếp chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện
Chương trình hành động của đơn vị mình và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hàng
năm, trong đó phải thể hiện rõ các giải pháp, nhiệm vụ, kế hoạch triển khai thực
hiện và phân công trách nhiệm cụ thể.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện
Chương trình hành động này và Chương trình hành động của đơn vị mình; định kỳ hằng
năm các đơn vị báo cáo kết quả thực hiện (qua Sở Nội vụ) để theo dõi và tổng hợp
thành báo cáo chung theo quy định để Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Nội vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan:
- Nghiên cứu sắp xếp tổ chức bộ
máy của các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các cấp theo hướng tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của
các Sở, Ban, Ngành, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp.
- Tiếp tục kiểm soát và thẩm tra
việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế; hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức
thực hiện tinh giản biên chế gắn với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày
17/4/2015 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số: 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng
Chính phủ; Nghị định số: 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và Kế hoạch
số: 199-KH/TU ngày 22/6/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Thực hiện việc lấy ý kiến đánh
giá sự hài lòng đối với cơ quan, cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục
hành chính của người dân và doanh nghiệp; có hình thức xử lý hoặc kiến nghị biện
pháp xử lý phù hợp, kịp thời đối với những tổ chức, cá nhân có chỉ số hài lòng
thấp.
- Xây dựng quy định về trách nhiệm
và xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu trong
việc tạm đình chỉ công tác cán bộ dưới quyền để kiểm điểm khi có dấu hiệu vi phạm
hoặc chậm trễ, trì trệ, kém hiệu quả trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được
giao.
b) Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy,
Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan rà soát, hoàn thiện các quy định
nhằm tăng cường quản lý chặt chẽ cán bộ, công chức, viên chức, khắc phục những
bất hợp lý trong công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; phân công, phân
cấp thẩm quyền quản lý; quy trình quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, đánh giá, lấy
phiếu tín nhiệm, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức…
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành
động này, định kỳ báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu
quả.
5. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật; chú trọng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đấu tranh phòng, chống suy
thoái, quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa”.
b) Phối hợp với các cơ quan liên
quan đưa vào Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cần bãi bỏ, sửa đổi,
bổ sung, thay thế văn bản quy phạm pháp luật để trình cấp có thẩm quyền theo
yêu cầu của Nghị quyết số: 04-NQ/TW.
6. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh:
a) Chủ động phát hiện, xử lý các đối
tượng chống đối, phần tử cơ hội, bất mãn chính trị.
b) Xử lý nghiêm đối với những cá
nhân, nhóm người cấu kết với nhau, lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền, tôn
giáo, dân tộc để tuyên truyền, xuyên tạc; có hành vi nói, viết, lưu trữ, phát
tán tài liệu sai trái.
c) Điều tra, phối hợp với cơ quan
chức năng xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ án tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
được dư luận và nhân dân quan tâm.
d) Công an tỉnh chủ trì thực hiện
nhiệm vụ tập trung bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, chủ động phòng ngừa, trọng
tâm là tham mưu cấp ủy đảng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nhận thức rõ trách
nhiệm, vai trò trong công tác bảo vệ nội bộ cơ quan, đơn vị.
7. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo
Bắc Kạn và các cơ quan liên quan tăng cường quản lý, chấn chỉnh hoạt động báo
chí, xuất bản, internet, mạng xã hội; có bài viết, quan điểm để đấu tranh với
những luận điệu xuyên tạc, bôi nhọ Đảng, Nhà nước, nhân dân…
8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Bắc Kạn mở chuyên trang, chuyên mục về xây dựng chỉnh đốn Đảng và bố trí thời
gian, thời lượng, chương trình thích đáng, nội dung phù hợp để tuyên truyền Nghị
quyết; thông tin kịp thời kết quả thực hiện Nghị quyết, kết quả đấu tranh
phòng, chống suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; phổ biến những mô hình
mới, kinh nghiệm hay trên các lĩnh vực, nhất là xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống
chính trị. Đấu tranh phản bác có hiệu quả các quan điểm sai trái, luận điệu
xuyên tạc của các thế lực thù địch, tổ chức phản động, phần tử cơ hội, bất mãn
chống Đảng, Nhà nước và khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
9. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ và các
Sở, Ngành có liên quan thực hiện các nhiệm vụ về nâng cao chất lượng tăng trưởng,
năng suất lao động, thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập quốc tế theo Nghị
quyết số: 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 và Nghị quyết số: 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
10. Thanh tra tỉnh phối hợp với
Công an tỉnh, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức
chính trị - xã hội thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được nêu trong Nghị quyết
số: 04-NQ/TW và Chương trình hành động này về đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả
phòng chống tham nhũng, lãng phí, kiểm soát chặt chẽ tài sản nhà nước và tài sản,
thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức.
11. Trường Chính trị tỉnh, Trung
tâm Bồi dưỡng chính trị các huyện, thành phố đẩy mạnh bồi dưỡng, bổ sung, nâng
cao trình độ lý luận bắt buộc hằng năm; đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức
giảng dạy và học lý luận chính trị gắn với thực tiễn; tăng cường kiểm tra, giám
sát, quản lý chặt chẽ nội dung, chương trình, chất lượng dạy và học chính trị tại
Trung tâm Bồi dưỡng chính trị các huyện, thành phố.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các cơ quan,
đơn vị chủ động đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp
và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.