ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1107/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
07 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN
BÁO CÁO TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương, ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương, ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin, ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng, ngày 19/11/2015;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP , ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
09/2019/NĐ-CP , ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ
quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
85/2016/NĐ-CP , ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn thông tin theo cấp
độ;
Căn cứ Nghị định số
47/2020/NĐ-CP , ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ
liệu số của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 3612/QĐ-UBND ,
ngày 31/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện
tử tỉnh Vĩnh Long phiên bản 2.0;
Căn cứ Quyết định số
811/QĐ-UBND , ngày 26/4/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc vận hành
chính thức Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Vĩnh Long;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 587/TTr-VPUBND, ngày 13/5/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý và vận hành Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy (BC);
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Các PVP.UBND tỉnh;
- Các phòng, ban, Trung tâm thuộc VPUBT;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, 1.16.05.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO TỈNH VĨNH
LONG
(Kèm theo Quyết định số 1107/QĐ-UBND, ngày 07/6/2022 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về
việc quản lý và vận hành Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Vĩnh Long (sau đây
viết tắt là Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh) theo quy định tại Nghị định số
09/2019/NĐ-CP , ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của
cơ quan hành chính nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số
09/2019/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng: Các sở,
ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là
UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp
xã); các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kết nối, khai thác, sử dụng Hệ thống
thông tin báo cáo tỉnh để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất
về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và theo yêu cầu quản lý nhà nước; các
cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông
tin báo cáo tỉnh.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. “Hệ thống thông tin báo cáo
Chính phủ” thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Điều 3 Nghị định số
09/2019/NĐ-CP .
2. Các khái niệm “chế độ báo cáo
định kỳ”, “chế độ báo cáo chuyên đề”, “chế độ báo cáo đột xuất” thực hiện
theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP .
3. “Hệ thống thông tin báo cáo
tỉnh” là hệ thống thông tin thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu báo cáo từ
các ngành, địa phương có liên quan để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh.
4. “Báo cáo” là một loại văn bản
hành chính (gồm văn bản giấy và văn bản điện tử) của cơ quan, tổ chức, cá
nhân để thể hiện tình hình, kết quả thực hiện công việc nhằm giúp cho cơ quan,
người có thẩm quyền có thông tin phục vụ việc phân tích, đánh giá, điều hành
và ban hành các quyết định quản lý phù hợp.
5. Tài khoản bao gồm tên tài
khoản (username) và mật khẩu (password) được cấp cho cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân để đăng nhập và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý và vận hành Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh
1. Tuân thủ các quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử, lưu trữ điện tử, an toàn, an ninh mạng, bảo vệ
bí mật Nhà nước và các quy định khác có liên quan.
2. Tuân thủ các nguyên tắc, yêu
cầu về ban hành, thực hiện chế độ báo cáo, cập nhật, khai thác dữ liệu trên Hệ
thống thông tin báo cáo tỉnh.
3. Đảm bảo hệ thống vận hành an
toàn, thông suốt, liên tục, ổn định, nhanh chóng, thuận lợi.
4. Đảm bảo chức năng liên
thông, kết nối, chia sẻ và tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ
và các hệ thống thông tin khác.
5. Thông tin, dữ liệu trao đổi
giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh
phải được mã hoá, bảo đảm tính toàn vẹn, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin, cấu trúc thông điệp dữ liệu trao đổi giữa
các hệ thống thông tin.
6. Việc tham gia quản lý, vận
hành, khai thác và sử dụng trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh đảm bảo đúng
thẩm quyền, trách nhiệm theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ
THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO TỈNH
Điều 4.
Các tính năng chủ yếu trên hệ thống thông tin báo cáo tỉnh
Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh
có các chức năng đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 17 và 18 Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ; Công văn số 598/VPCP-KSTT , ngày 22/01/2021 của Văn phòng Chính
phủ về việc hướng dẫn xây dựng, kết nối Hệ thống thông tin báo cáo của bộ,
ngành, địa phương với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; đảm bảo yêu cầu
tích hợp phần mềm ký số theo quy định tại Thông tư số 41/2017/TT-BTTTT của Bộ
Thông tin và Truyền thông và thực hiện kết nối, liên thông với Hệ thống Quản
lý văn bản và điều hành của tỉnh; được vận hành, khai thác, duy trì hoạt động
tại địa chỉ: https://baocao.vinhlong.gov.vn, gồm các
nhóm chức năng chính như sau:
1. Quản
lý báo cáo điện tử bao gồm: Các biểu mẫu, đề cương báo cáo; danh sách báo cáo gửi
đến; tổng hợp, phân tích dữ liệu; nhập liệu báo cáo; phê duyệt báo cáo; gửi
báo cáo đến cơ quan tổng hợp; thống kê, báo cáo các chế độ báo cáo đã thực hiện.
2. Chức
năng tổng hợp, gửi dữ liệu lên hệ thống báo cáo quốc gia.
3. Quản
lý danh mục gồm: Danh mục địa bàn, đơn vị, lĩnh vực, đơn vị tính, tiêu thức
phân tổ, chu kỳ nhập liệu, nhóm báo cáo,...
4. Chức
năng quản trị gồm: Quản lý người dùng; phân quyền; nhật ký hệ thống; quản lý
tài liệu, văn bản hướng dẫn sử dụng; quản lý, phân chỉ tiêu hệ thống; quản lý
biểu mẫu nhập liệu, biểu mẫu báo cáo.
5. Hệ
thống được kết nối, liên thông với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, hệ thống
thông tin khác để phục vụ cho việc chia sẻ, đồng bộ, cung cấp dữ liệu theo quy
định.
6.
Các chức năng khác theo quy định.
Điều 5. Quản lý tài khoản người dùng
1.
Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quy chế này được cấp
tài khoản để truy cập, cung cấp và khai thác dữ liệu trên Hệ thống thông tin
báo cáo tỉnh.
2.
Tài khoản truy cập Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh do đơn vị quản lý vận
hành cấp cho mỗi đơn vị tham gia sử dụng trên hệ thống.
3.
Các tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản truy cập Hệ thống có trách nhiệm quản
lý, sử dụng tài khoản đúng mục đích; đảm bảo bảo mật thông tin tài khoản sau
khi tiếp nhận.
Điều 6. Thời gian chốt số liệu báo cáo và thời hạn gửi
báo cáo
1. Thời
gian chốt số liệu báo cáo và thời hạn gửi báo cáo thực hiện theo quy định của
cơ quan, đơn vị yêu cầu báo cáo.
2. Đối
với việc cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ: thời gian chốt số liệu báo cáo và thời hạn gửi báo cáo thực hiện
theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
Điều 7. Ký số và phương thức gửi, nhận báo cáo
1. Cơ
quan gửi báo cáo thực hiện ký số báo cáo và các biểu mẫu kèm theo trên Hệ thống
thông tin báo cáo tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Việc
cập nhật, tổng hợp thông tin, số liệu, duyệt và gửi, nhận báo cáo quy định tại
Quy chế này thực hiện thông qua các chức năng của Hệ thống thông tin báo cáo
tỉnh.
3. Đối
với việc cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ đối với các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh: Các sở, ban, ngành
tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã được giao cung cấp số liệu thực hiện cập nhật
thông tin trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh sẽ tổng hợp
và gửi liên thông báo cáo tới hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
4.
Trường hợp hệ thống có sự cố kỹ thuật dẫn tới không thể gửi, nhận báo cáo trong
thời hạn quy định, việc gửi, nhận báo cáo được thực hiện bằng hình thức văn bản
điện tử thông qua Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của tỉnh hoặc các
phương thức khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
KẾT NỐI,
CHIA SẺ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN HỆ THỐNG
Điều 8. Kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông
tin khác
Văn
phòng UBND tỉnh chủ trì xây dựng hệ thống đảm bảo thực hiện kết nối, liên
thông Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh cho các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp
huyện, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh; đồng thời, kết nối, chia sẻ dữ liệu Hệ
thống thông tin báo cáo tỉnh với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia của Văn
phòng Chính phủ và các hệ thống thông tin khác theo quy định tại Nghị định
số 47/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 9. Nguyên tắc đảm bảo vận hành, an toàn thông tin hệ
thống
1.
Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp kỹ thuật đảm bảo
hoạt động an toàn cho Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh, định kỳ thực hiện việc
sao lưu dữ liệu và xây dựng giải pháp hiệu quả chống lại các tấn công gây mất
an toàn thông tin cho Hệ thống; xây dựng phương án dự phòng khắc phục sự cố bảo
đảm Hệ thống hoạt động liên tục 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần.
2.
Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên giám sát, theo dõi Hệ thống thông tin báo cáo
tỉnh trên thiết bị bảo mật, đảm bảo an toàn an ninh thông tin, an toàn dữ
liệu cho toàn Hệ thống, kịp thời xử lý những sự cố phát sinh, đảm bảo hệ thống
vận hành ổn định, liên tục và thông suốt.
3. Cơ
quan, đơn vị, cá nhân được cấp tài khoản để thực hiện nhiệm vụ trên Hệ thống
thông tin báo cáo tỉnh theo quy định có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ đúng theo
quy định của pháp luật hiện hành, chịu trách nhiệm về sự cố xảy ra nếu liên
quan đến thông tin truy cập tài khoản quản trị Hệ thống.
4.
Phân quyền tài khoản người dùng phù hợp theo chức năng, nhiệm vụ của cá nhân
tham gia nhiệm vụ trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
5. Cá
nhân tham gia Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh phải tuân thủ theo Điều 7 của Luật
An toàn thông tin mạng năm 2015; Điều 8 của Luật An ninh mạng năm 2018; khi
phát hiện có sự cố mất an toàn thông tin trên hệ thống phải kịp thời báo cho
Văn phòng UBND tỉnh để phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý
theo quy định pháp luật.
6.
Kế hoạch nâng cấp hệ thống phải được thông báo cụ thể tới các đơn vị có liên
quan chậm nhất 24 giờ trước khi tiến hành thông qua Hệ thống Quản lý văn bản
và điều hành, Email điện tử của tỉnh hoặc các hình thức phù hợp khác.
Điều 10. Duy trì hoạt động, bảo trì, nâng cấp, hiệu chỉnh
1. Hệ
thống thông tin báo cáo tỉnh phải được thường xuyên kiểm tra, sửa chữa, nâng cấp,
hiệu chỉnh để đảm bảo hoạt động liên tục 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần.
2. Hệ
thống thông tin báo cáo tỉnh phải được bảo đảm các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật,
công nghệ để vận hành, khai thác, sử dụng trong phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm hoạt
động liên tục, thông suốt, ổn định, nhanh chóng, thuận lợi; đáp ứng yêu cầu về
tốc độ xử lý, truyền tải thông tin, dữ liệu điện tử.
3.
Hàng năm, Trung tâm Tin học - Công báo trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh rà soát
và đề xuất phương án nâng cấp, hiệu chỉnh các chức năng đảm bảo phù hợp với
văn bản hướng dẫn của trung ương và theo nhu cầu thực tế, tăng cường tính tiện
ích trong quá trình sử dụng nhằm đảm bảo quá trình khai thác, sử dụng hệ thống
nhanh chóng, ổn định và hiệu quả.
Chương IV
NHIỆM VỤ CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 11. Văn phòng UBND tỉnh
1.
Là đơn vị đầu mối về kỹ thuật, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về quản lý,
vận hành, nâng cấp và đảm bảo duy trì hoạt động thông suốt, an toàn và bảo mật
Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh; đảm bảo hạ tầng kỹ thuật kết nối và gửi dữ liệu
từ Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh lên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia của
Chính phủ và các hệ thống thông tin khác theo yêu cầu.
2. Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính lập, dự trù kinh phí hàng năm phục vụ cho công
tác quản lý và duy trì hoạt động của Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh trình
UBND tỉnh phê duyệt.
3. Chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy chế này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
4. Chỉ
đạo thường xuyên kiểm tra, bảo trì, giám sát hoạt động đảm bảo Hệ thống thông
tin báo cáo tỉnh hoạt động liên tục, đảm bảo an toàn thông tin cho hoạt động Hệ
thống thông tin báo cáo tỉnh được quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
5. Hướng
dẫn các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã thực hiện việc cập
nhật thông tin và thực hiện báo cáo qua Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh đảm bảo
tính chính xác và kịp thời; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo
theo Quy chế này; bàn giao các tài khoản được khai báo trên Hệ thống thông
tin báo cáo tỉnh cho các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và
các tổ chức, đơn vị tham gia trên hệ thống; tiếp nhận thông tin phản ánh và
phối hợp, hỗ trợ xử lý các sự cố phát sinh trên hệ thống.
6.
Thường xuyên kiểm tra, theo dõi và rà soát các chức năng, nội dung trên Hệ thống
thông tin báo cáo tỉnh; kịp thời điều chỉnh và bổ sung các tính năng mới phù
hợp theo quy định hiện hành.
7.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ công
chức, viên chức các cơ quan, đơn vị khai thác sử dụng phần mềm Hệ thống thông
tin báo cáo tỉnh.
8.
Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về
việc thực hiện Quy chế này và hiện trạng, tình hình vận hành, hoạt động phần
mềm Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và UBND
cấp xã
1. Phối
hợp với Văn phòng UBND tỉnh xây dựng, chuẩn hóa các biểu mẫu báo cáo UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh (đối với các chỉ tiêu, chế độ báo cáo chưa được chuẩn hóa
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý) để thực hiện báo cáo trên Hệ thống thông tin
báo cáo tỉnh hoặc kết nối, liên thông Hệ thống thông tin báo cáo của sở, ban
ngành tỉnh với Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
2.
UBND cấp huyện chủ động nghiên cứu bộ chỉ tiêu cấp huyện quy định tại quyết
định số Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg , ngày 19/12/2016 của Thủ tướng Chính
phủ để cụ thể hóa thành bộ chỉ tiêu phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch UBND cấp huyện (nếu thấy cần thiết).
3.
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã phải bảo đảm các điều
kiện hạ tầng kết nối mạng, máy tính và các thiết bị liên quan phục vụ công
tác quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
4. Bố
trí cán bộ đầu mối kỹ thuật để quản trị Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh hỗ trợ
phân cấp, phân quyền trên Hệ thống, đồng thời phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
xử lý các sự cố phát sinh trong quá trình quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng.
5. Kịp
thời báo cáo, phản ánh cho UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh) về các vướng
mắc, bất cập, khả năng đáp ứng yêu cầu các chức năng, tính năng, tiện ích thực
hiện chế độ báo cáo, mẫu biểu báo cáo, mẫu biểu nhập liệu được thiết lập, cập
nhật trên hệ thống thông tin báo cáo tỉnh để làm cơ sở, xác định yêu cầu
hoàn thiện hệ thống.
Điều 13. Bộ phận, cán bộ quản trị Hệ thống thông tin báo
cáo tỉnh của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1.
Tham mưu đơn vị quản lý, vận hành (Văn phòng UBND tỉnh) thực hiện việc khởi tạo,
thu hồi, sửa đổi, bổ sung tài khoản và phân quyền quản trị, sử dụng Hệ thống
thông tin báo cáo tỉnh tại cơ quan, đơn vị, địa phương; quản lý hệ thống chỉ
tiêu, biểu mẫu nhập liệu, biểu mẫu báo cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị
mình trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh và đề xuất, tham mưu, tổ chức thực
hiện cập nhật, sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.
2. Hỗ
trợ, hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị, địa phương
khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh; phối hợp với Văn phòng UBND
tỉnh kịp thời xử lý, khắc phục sự cố xảy ra (nếu có).
Điều 14. Cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức, cá
nhân tham gia, sử dụng trên Hệ thống
thông tin báo cáo tỉnh
1.
Truy cập, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo
cáo tỉnh, chịu trách nhiệm cập nhật thông tin, dữ liệu theo theo đúng chức
năng, nhiệm vụ được giao.
2. Quản
lý tài khoản được cung cấp để khai thác và sử dụng hệ thống; không bàn giao
tài khoản cho cá nhân, tổ chức khác nếu không được sự cho phép của cơ quan quản
lý; thực hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin, dữ liệu cho Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
3. Chủ
động theo dõi, xử lý các yêu cầu thực hiện báo cáo hoặc tiếp nhận và xử lý
thông tin báo cáo được phân công; chịu trách nhiệm về nội dung thông tin, dữ
liệu trao đổi, cung cấp, báo cáo trên Hệ thống bằng tài khoản cá nhân.
4.
Kịp thời thông báo cho bộ phận kỹ thuật của cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc
Văn phòng UBND tỉnh đối với các lỗi phát sinh trong quá trình khai thác và sử
dụng Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, vận
hành, có đóng góp cho phát triển Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh được xem xét
khen thưởng theo quy định hiện hành.
2.
Các hành vi phá hoại Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh; các hành vi trái với
quy định của pháp luật về quản lý, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh sẽ
xử lý nghiêm theo pháp luật hiện hành.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1.
Văn phòng UBND tỉnh
a) Chủ
trì tổ chức quản lý, vận hành, quản trị, duy trì hoạt động Hệ thống thông tin
báo cáo tỉnh, đảm bảo kết nối, trao đổi dữ liệu thông suốt giữa các cơ quan,
đơn vị trong phạm vi toàn tỉnh và kết nối liên thông thông suốt với Hệ thống
thông tin báo cáo Chính phủ và các hệ thống thông tin khác.
b)
Tham mưu UBND tỉnh nâng cấp, phát triển và mở rộng hệ thống thông tin báo cáo
tỉnh.
c) Tổ
chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị về quản trị, khai
thác, sử dụng hệ thống thông tin báo cáo tỉnh đúng quy trình, đúng mục đích.
2. Thủ
trưởng các sở ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã
và các tổ chức có liên quan tham gia Hệ thống có trách nhiệm tổ chức thực hiện
và chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị tổ chức cập nhật
thông tin báo cáo kịp thời và thực hiện nghiêm Quy chế này.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông
a) Thực
hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh,
hướng dẫn việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho Hệ thống
thông tin báo cáo tỉnh theo hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền
thông.
b)
Tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt cấp độ an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống
thông tin báo cáo tỉnh theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ- CP, ngày
01/7/2016 của Chính phủ và Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT , ngày 24/4/2017 của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
c) Phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc thực hiện các quy định của
Quy chế này, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.
4. Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phân bổ ngân sách hàng năm để đảm bảo việc quản lý, duy trì, bảo trì, nâng cấp
Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
5. Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, tham mưu
UBND tỉnh điều chỉnh Bộ chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ (khi cần thiết) nhằm
đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Sở
Nội vụ chủ trì, tham mưu UBND tỉnh đưa việc sử dụng hệ thống thông tin báo cáo
tỉnh vào tiêu chí thi đua hàng năm và lồng ghép vào chỉ tiêu đánh giá cải
cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
7.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vấn đề mới hoặc Trung ương có ban
hành quy định khác thì đơn vị quản lý hệ thống thông tin báo cáo tỉnh có
trách nhiệm tổng hợp những ý kiến đóng góp trình Ủy ban nhân dân tỉnh thay đổi,
bổ sung Quy chế này đảm bảo phù hợp quy định pháp luật hiện hành./.