ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1997/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 13
tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NÔNG LÂM THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021-2030, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
Thực hiện Quyết định số
1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Đề án “Đảm
bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông, lâm thủy sản giai đoạn
2021-2030"; Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu xây dựng kế hoạch thực hiện Đề
án đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030, như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nội dung để
triển khai thực hiện Đề án “Đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản
giai đoạn 2021-2030” theo Quyết định số 1384/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/4/2022 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT phù hợp với điều kiện của tỉnh Lai Châu; triển khai một số
nội dung đề án phát triển một số nội dung về phát triển nông nghiệp hàng hoá tập
trung giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Góp phần bảo vệ sức khỏe và
quyền lợi của nhân dân; nâng cao chất lượng, giá trị và sức cạnh tranh của sản
phẩm nông sản của tỉnh tại thị trường trong nước và quốc tế, gắn với truy xuất
nguồn gốc sản phẩm;
- Huy động các nguồn lực xã hội
nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất với tiêu thụ, ứng
dụng công nghệ cao, chuyển đổi số để nâng cao chất lượng ATTP nông lâm thủy sản;
- Tiếp tục xây dựng và nhân rộng
các chuỗi cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn, mô hình hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp gắn với thực hiện Chương trình
mỗi xã một sản phẩm (OCOP) của tỉnh; xây dựng thương hiệu, tạo niềm tin của người
tiêu dùng vào các sản phẩm chuỗi nông lâm thủy sản an toàn; hình thành thói
quen, tập quán tiêu dùng thực phẩm an toàn có địa chỉ, nhãn mác hàng hóa, truy
xuất được nguồn gốc sản phẩm.
2. Yêu cầu
- Tích cực triển khai thực hiện
các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp trên địa bàn nhất là chính sách hỗ
trợ phát triển nông nghiệp hàng hoá tập trung giai đoạn 2021-2025;
- Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố chủ động, tích cực triển khai Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ
được giao;
- Việc triển khai thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ của đề án đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả; thực hiện
nghiêm túc việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát, báo cáo, đánh giá tiến độ đối với
việc thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo ra các sản phẩm nông sản có
chất lượng cao, đảm bảo ATTP, phù hợp với các tiêu chuẩn tiên tiến phục vụ nhu
cầu tiêu dùng trong tỉnh, trong nước và hướng tới xuất khẩu. Tăng cường năng lực
công tác quản lý chất lượng nông lâm thủy sản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
tình hình mới.
2. Mục tiêu đến năm 2025
- Diện tích trồng trọt, diện
tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận các tiêu chuẩn, quy chuẩn
ATTP (VietGAP, Global GAP, hữu cơ, RA, tiêu chuẩn xuất khẩu…) tăng 10%/năm (Dự
kiến năm 2022: Tổng diện tích trồng trọt chứng nhận Hữu cơ, VietGAP, RA… 52,0
ha, thuỷ sản 7.700m3, chăn nuôi 1,2 ha);
- 80% cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm ATTP hoặc ký cam kết
tuân thủ quy định ATTP (Dự kiến ký cam kết năm 2022 là 2.296/2950 cơ sở được thống
kê; cấp 77 giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP);
- Số cơ sở sơ chế, chế biến thực
phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc tương
đương) tăng 01-02 cơ sở/năm (năm 2022 có 04 cơ sở được cấp chứng nhận ISO 2200
còn hiệu lực);
- Số cơ sở chế biến sâu (làm sẵn,
ăn liền) tăng 01-02 cơ sở/năm (năm 2022 dự kiến có 01 cơ sở đi vào hoạt động ổn
định);
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm
thủy sản được giám sát vi phạm các quy định ATTP giảm 10%/năm; {Năm 2022 dự kiến
lấy 94 mẫu (đã thực hiện lấy 69 mẫu 100% các mẫu đạt yêu cầu)};
- Hệ thống quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy sản từ tỉnh đến cơ sở được kiện toàn phù hợp với phân
công, phân cấp;
- 100% cán bộ quản lý chất lượng
ATTP nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về chuyên môn
nghiệp vụ.
3. Mục tiêu giai đoạn
2026-2030
- Duy trì diện tích trồng trọt,
diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận các tiêu chuẩn, quy
chuẩn ATTP (VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, tiêu chuẩn xuất khẩu…) tăng 10%/năm;
(tương đương: Tổng diện tích trồng trọt chứng nhận Hữu cơ, VietGAP, RA… 84,0
ha, thuỷ sản 12.400m3, chăn nuôi 2,0 ha);
- Duy trì 80% cơ sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản được chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm ATTP hoặc ký cam kết
tuân thủ quy định ATTP; (tương đương ký cam kết 3.056 cơ sở được thống kê và cấp
124 giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP);
- Duy trì số cơ sở sơ chế, chế
biến thực phẩm nông lâm sản và thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 2200 (hoặc
tương đương) từ 6-7 cơ sở;
- Duy trì số cơ sở chế biến sâu
(làm sẵn, ăn liền) từ 4-5 cơ sở;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm
thủy sản được giám sát vi phạm các quy định ATTP giảm 15%/năm (tương đương 2%
trên tổng số mẫu lấy);
- Duy trì 100% cán bộ quản lý
chất lượng ATTP nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật hàng năm về
chuyên môn nghiệp vụ.
III. CÁC NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Đầu tư
nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, quy
mô lớn; nâng cấp hệ thống chợ đầu mối, chợ bán lẻ nông lâm thủy sản, hoàn thiện
chuỗi giá trị nông lâm thủy sản
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng
đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn;
- Xây dựng, phát triển các vùng
sản xuất hàng hóa tập trung áp dụng tiêu chuẩn sản xuất ATTP bền vững (như
VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, RA, tiêu chuẩn xuất khẩu…); triển khai thực hiện đề
án chuyển đổi số ngành nông nghiệp và đề án chuyển đổi số lĩnh vực nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh. Thực hiện số hóa vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến,
bán buôn, bán lẻ nông lâm thủy sản;
- Xây dựng và phát triển mô
hình chợ đầu mối/trung tâm cung ứng gắn kết với vùng nguyên liệu, doanh nghiệp,
hợp tác xã và liên kết với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích,
chợ dân sinh tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đảm bảo chất lượng
ATTP.
2. Triển
khai hiệu quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thông tin, truyền
thông về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông
nghiệp, phát triển nông nghiệp hàng hóa đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng ATTP theo
yêu cầu thị trường;
- Xây dựng các chuyên mục tuyên
truyền về quản lý chất lượng nông lâm thủy sản trên các phương tiện thông tin đại
chúng; tổ chức các lớp tập huấn kiến thức, quy định của pháp luật về sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản thực phẩm chất lượng, an toàn; sơ chế sau thu hoạch,
bảo quản nông sản, tránh tổn thất sau thu hoạch cho người dân, doanh nghiệp. Phổ
biến về yêu cầu, tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nước và nước ngoài, các chuỗi cung
ứng thực phẩm an toàn. Tăng cường phổ biến chính sách pháp luật, thông tin,
truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng ATTP tạo niềm tin cho người tiêu
dùng và nâng cao uy tín nông sản của tỉnh;
- Tăng cường tuyên truyền, hướng
dẫn nhân dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc “4 đúng” hạn chế việc
lạm dụng sử dụng thuốc BVTV, khuyến khích sử dụng thuốc BVTV có nguồn gốc sinh
học; tuyên truyền nâng cao nhận thức, hiểu biết của người dân về sử dụng phân
bón tiết kiệm, cân đối và hiệu quả góp phần xây dựng nền sản xuất nông nghiệp bền
vững, thân thiện môi trường, ATTP. Thành lập các tổ, nhóm quản lý sử dụng thuốc
BVTV ở cấp thôn bản để hạn chế tình trạng lạm dụng sử dụng thuốc BVTV ảnh hưởng
đến chất lượng nông sản;
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động
các tổ chức, cá nhân chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản thực hiện chăn nuôi an toàn
sinh học, không sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và tham
gia chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi, thủy sản an toàn..., tuân thủ quy định đảm
bảo ATTP trong sản xuất kinh doanh; áp dụng các quy trình sản xuất ATTP như
VietGAP, hữu cơ,...;
- Biểu dương, nhân rộng các mô
hình, điển hình tiêu biểu trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản
chất lượng, an toàn; công khai tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị xử lý theo
quy định.
3. Chuyển
giao, tập huấn, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số đảm bảo năng suất,
chất lượng, ATTP và truy xuất nguồn gốc
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật
cho người dân và doanh nghiệp nâng cấp điều kiện đảm bảo chất lượng ATTP; thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt, áp dụng các tiêu chuẩn quy chuẩn theo yêu cầu của
thị trường (VietGAP, GlobalGAP, nông nghiệp hữu cơ, tiêu chuẩn xuất khẩu... );
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, vật nuôi gắn với thị trường; tăng cường liên kết vùng để tạo
vùng sản xuất hàng hóa phục vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm; cải tạo, thay thế
giống cũ năng suất thấp bằng giống mới có năng suất, chất lượng phù hợp với chế
biến và thị trường tiêu thụ;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn,
chuyển giao khoa học công nghệ, khoa học quản lý đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng
nông lâm thủy sản; ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, khoa học quản lý, chuyển
đổi số trong quản lý chất lượng ATTP, truy xuất nguồn gốc; hỗ trợ, xây dựng, mở
rộng vùng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị đảm bảo chất
lượng, an toàn, truy xuất được nguồn gốc;
- Thực hiện việc tiếp nhận và
giải quyết thủ tục hành chính mức độ 3-4 theo quy định, đáp ứng đầy đủ nhu cầu
của tổ chức cá nhân, người dân, doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hành
chính. Đồng thời, tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ
theo hướng đơn giản hóa hoặc thay đổi phù hợp để có thể ứng dụng hiệu quả công
nghệ số.
4. Phát triển
thị trường nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn
- Hình thành hệ thống các cơ sở
chế biến, phân phối, tiêu thụ sản phẩm theo các vùng nuôi, vùng sản xuất tập
trung để đáp ứng nhu cầu của thị trường, giảm chi phí trung gian (vận chuyển, bảo
quản,...) tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Xây dựng chỉ dẫn địa lý và
thương hiệu sản phẩm theo chuỗi, mang tính đặc hữu của địa phương; khuyến khích
việc áp dụng các quy trình kỹ thuật, hệ thống tiêu chuẩn kĩ thuật tiên tiến,
truy xuất nguồn gốc sản phẩm từ khâu nguyên liệu đến bàn ăn;
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ. Tăng cường
phát triển thương mại điện tử, đồng thời thực hiện tốt việc dự báo, thông tin
thị trường để định hướng, khuyến khích phát triển sản phẩm trên các sàn giao dịch
thương mại điện tử lớn như: Postmart.vn, Voso, Sendo… mở rộng thị trường trong
nước, kết nối đưa nông sản địa phương vào các chuỗi phân phối bán buôn, bán lẻ
(siêu thị, cửa hàng tiện ích, khu công nghiệp...);
- Tăng cường kết nối xuất khẩu
hàng nông, lâm sản; duy trì vững chắc thị trường truyền thống, đẩy mạnh xúc tiến,
tìm kiếm thị trường mới, tiềm năng. Cung cấp thông tin về tình hình sản xuất,
thông tin thị trường, giá cả hàng hóa nông sản cho các doanh nghiệp, hợp tác
xã, trang trại, hộ nông dân sản xuất, chế biến, kinh doanh nông sản trên địa
bàn tỉnh;
- Tổ chức và tham gia các
chương trình hội chợ, triển lãm, hội nghị về xúc tiến thương mại, kết nối sản
xuất - tiêu thụ - quảng bá nông sản thực phẩm an toàn, nâng cao giá trị hàng
nông sản. Mở rộng phạm vi cung ứng thực phẩm an toàn theo chuỗi tới địa bàn huyện,
thành phố, khu du lịch và các bếp ăn tập thể nhất là trường học, nhà hàng,
khách sạn trên địa bàn tỉnh.
5. Tăng cường
năng lực thực thi chính sách pháp luật, đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông
lâm thủy sản
- Đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát, kiểm soát ATTP theo hướng từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Tăng
cường quản lý, kiểm tra hướng dẫn sử dụng các loại vật tư đầu vào cho sản xuất
(giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thuốc thú y thuỷ sản, thức
ăn chăn nuôi…) phù hợp với quy trình sản xuất và tiêu chuẩn chất lượng; tổ chức
quản lý tốt mã số vùng trồng, mã cơ sở đóng gói đã được cấp phù hợp với yêu cầu
của nước nhập khẩu. Quyết liệt chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà
nước về chất lượng vật tư nông nghiệp;
- Kiện toàn tổ chức và đảm bảo
nguồn lực cho bộ máy từ tỉnh đến cấp xã; đào tạo, bồi dưỡng cập nhật thường
xuyên pháp luật, kiến thức, kỹ năng thực thi pháp luật cho cán bộ thực thi pháp
luật; chuẩn hóa các hoạt động quản lý nhà nước: giám sát, thẩm định, chứng nhận,
thanh tra, xử lý vi phạm…;
- Đẩy mạnh cải cách hành chính,
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong
thực thi công vụ;
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan chức năng của ngành Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Y Tế,…nhằm kịp thời
phát hiện, điều tra xử lý triệt để các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán, sử
dụng chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục được phép sử dụng,
các hành vi vi phạm về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong sản xuất, kinh
doanh, sử dụng vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông, lâm, thủy sản;
- Triển khai đồng bộ, đầy đủ hoạt
động chứng nhận, hậu kiểm cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản
đủ điều kiện ATTP theo quy định; tổ chức thẩm định, kiểm tra định kỳ, theo kế
hoạch, đánh giá, phân xếp loại cơ sở nông lâm thủy sản; tổ chức ký cam kết và tổ
chức kiểm tra việc ký cam kết đối với các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện ATTP;
- Thành lập các Đoàn thanh tra,
kiểm tra đột xuất, kiểm tra liên ngành; tổ chức chấm điểm, phân hạng, đánh giá
và tuyên dương các địa phương trong tỉnh có thành tích, làm tốt công tác quản
lý chất lượng nông lâm thủy sản và ATTP. Công khai kết quả xử lý các cơ sở vi
phạm, cơ sở không thực hiện cam kết sản xuất an toàn, thông tin kịp thời, đầy đủ
kết quả kiểm tra, giám sát, truy xuất, xử lý sự cố ATTP cho người tiêu dùng biết
để phòng tránh cũng như giám sát.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải
pháp về cơ chế chính sách, huy động các nguồn lực nhà nước và xã hội trong đảm
bảo chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản
- Tiếp tục rà soát các quy định
về cơ chế chính sách, quy định về ATTP...từ đó đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp, tạo môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia phát triển
ngành nghề sản xuất, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản;
- Tổ chức thực hiện và lồng
ghép có hiệu quả các chính sách của Trung ương và của Tỉnh để hỗ trợ hình
thành, phát triển các vùng sản xuất sản phẩm nông sản chủ lực, các chuỗi liên kết
sản xuất áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn ATTP, ứng dụng công nghệ cao vào sản
xuất gắn với thị trường tiêu thụ;
- Tranh thủ, sử dụng hiệu quả
nguồn lực từ các chính sách, dự án của tỉnh và Trung ương đã ban hành; đồng thời
tiếp tục nghiên cứu xây dựng, bổ sung các cơ chế chính sách của địa phương để
thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, phù hợp với nguồn lực tại chỗ;
- Ưu tiên ngân sách đầu tư nâng
cấp điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm vùng trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, khu giết mổ, sơ chế, chợ đầu mối/đấu giá, chợ dân sinh tại
một số vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm;
- Hoàn thiện quy định và tổ chức
cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy
sản trên diện rộng đảm bảo chất lượng, ATTP và truy xuất nguồn gốc.
2. Phối hợp,
huy động các nguồn lực nhà nước và xã hội trong đảm bảo chất lượng, ATTP nông
lâm thủy sản
- Tăng cường phối hợp giữa các
cơ quan, đơn vị trong tỉnh, giữa cơ quan Trung ương và địa phương trong đảm bảo
chất lượng ATTP; kiện toàn tổ chức bộ máy và nguồn lực theo phân công, phân cấp
theo hướng đủ tổ chức, nguồn lực triển khai nhiệm vụ được phân công phân cấp;
- Phối hợp chặt chẽ, nâng cao
vai trò của tổ chức kinh tế hợp tác, các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội
ngành hàng trong xây dựng, hoàn thiện, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp
luật về chất lượng ATTP; truyền thông quảng bá sản phẩm đối với thị trường
trong nước và quốc tế;
- Triển khai Chương trình phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh….trong
phổ biến, giáo dục, vận động và giám sát sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản
chất lượng an toàn;
- Phối hợp với các tổ chức
chính trị xã hội, các hiệp hội ngành hàng trong đào tạo, tập huấn cho hộ nông
dân, tổ chức kinh tế hợp tác trong tự kiểm soát và giám sát cộng đồng về chất
lượng, ATTP; về xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, truyền thông quảng bá sản phẩm
chất lượng, an toàn.
3. Công
tác đào tạo, tập huấn, chuyển giao khoa học công nghệ, khoa học quản lý đảm bảo
ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản
- Phối hợp với các Viện, Trường,
Trung tâm Khuyến nông quốc gia và các tổ chức nghiên cứu khoa học khác cập nhật,
tập huấn chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ (như sử dụng giống chất
lượng cao, phân bón, thức ăn chăn nuôi, chất xử lý môi trường, thuốc BVTV nguồn
gốc sinh học…), tiến bộ khoa học quản lý (như áp dụng hệ thống tự kiểm soát,
giám sát cộng đồng, truy xuất nguồn gốc theo tiêu chuẩn tiên tiến VietGAP, ISO,
HACCP…) trong sản xuất nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn và đào tạo nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý chất lượng ATTP;
- Phối hợp với các cơ quan
thông tin, truyền thông phổ biến các mô hình sản xuất ATTP hiệu quả để vận động
người dân, Doanh nghiệp tham gia phát triển và nhân rộng tại các địa phương
trong tỉnh. Kịp thời cập nhật, phổ biến thông tin thị trường; quy định, tiêu
chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, ATTP của thị trường tiêu thụ nông lâm thủy sản
trong và ngoài nước đến đông đảo doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh.
4. Tăng
cường thông tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng, ATTP, tạo niềm
tin cho người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản của tỉnh
- Phối hợp với các cơ quan
thông tin, truyền thông phổ biến các mô hình sản xuất ATTP hiệu quả để vận động
người dân, Doanh nghiệp tham gia phát triển và nhân rộng tại các địa phương
trong tỉnh. Kịp thời cập nhật, phổ biến thông tin thị trường; quy định, tiêu
chuẩn, quy chuẩn về chất lượng ATTP của thị trường tiêu thụ nông lâm thủy sản
trong và ngoài nước đến đông đảo doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh. Tổ
chức các chương trình, chiến dịch truyền thông quảng bá, kết nối cung cầu nông
sản của tỉnh;
- Tổ chức xác minh, xử lý, phản
hồi kịp thời các thông tin sai lệch về chất lượng ATTP. Công khai kết quả xử lý
các cơ sở vi phạm, cơ sở không thực hiện cam kết sản xuất an toàn, thông tin kịp
thời, đầy đủ kết quả kiểm tra, giám sát, truy xuất, xử lý sự cố ATTP cho người
tiêu dùng biết để phòng tránh cũng như giám sát.
5. Đẩy mạnh
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý chất lượng,
ATTP, truy xuất nguồn gốc
- Ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số trong thực thi 100% các thủ tục hành chính được thực hiện trên
môi trường mạng; hệ thống thống kê, thông tin báo cáo trực tuyến;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý ATTP, xây dựng mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói; xây dựng
và nâng cấp cơ sở dữ liệu cung cấp thông tin về thị trường, tiêu chuẩn kỹ thuật...
nhằm hỗ trợ người dân nâng cao chất lượng và kết nối tiêu thụ nông sản;
- Xây dựng vận hành hệ thống cơ
sở dữ liệu về chất lượng, ATTP và hệ thống truy xuất nguồn gốc kết nối, liên
thông với Cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp và PTNT và Cổng truy xuất nguồn gốc sản
phẩm, hàng hóa quốc gia.
6. Giải
pháp về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực
- Tiếp tục rà soát, đề xuất cắt
giảm điều kiện đầu tư kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý
chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản theo chương trình chung của Chính phủ, của tỉnh.
Đẩy mạnh việc giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử góp phần
nâng cao tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí, giải
quyết các thủ tục hành chính một cách nhanh gọn, đảm bảo thời gian quy định;
- Tiếp tục rà soát cắt giảm thời
gian giải quyết thủ tục hành chính, gắn cải cách hành chính với xây dựng chính
quyền điện tử chính quyền số; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin chuyển đổi
số có trọng tâm, trọng điểm; tập trung triển khai kết nối liên thông chia sẻ dữ
liệu để người dân, doanh nghiệp thuận tiện trong quá trình giải quyết thủ tục
hành chính;
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý chất lượng nông lâm thủy sản từ tuyến tỉnh đến cơ sở huyện,
xã. Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý cấp tỉnh, cấp huyện,
thành phố và các xã, phường để có đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ.
7. Tăng cường
hợp tác quốc tế, thu hút nguồn lực và kinh nghiệm đảm bảo chất lượng ATTP và
thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản
- Tập trung nghiên cứu tiềm
năng, cơ hội và các rào cản kỹ thuật, thương mại của một số nước, tìm kiếm,
khai thác các thị trường tiềm năng (Trung Quốc; các nước trong khối ASEAN, khu
vực Trung Đông; Mỹ; Nhật Bản; Hàn Quốc, EU...) đảm bảo phù hợp đối với từng loại
sản phẩm;
- Tiếp tục thu hút, hỗ trợ
doanh nghiệp đầu tư liên kết sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản
góp phần nâng cao chất lượng và giá trị các sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh;
- Khuyến khích doanh nghiệp
liên kết, ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ nông sản với nông dân; phát triển
các tổ hợp tác, hợp tác xã, chi hội, tổ hội nông dân nghề nghiệp liên kết sản
xuất theo chuỗi giá trị;
- Vận động tài trợ, xây dựng và
triển khai các dự án hỗ trợ kỹ thuật của nước ngoài, của tổ chức quốc tế trong
việc nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo quy định.
V. CÁC HOẠT
ĐỘNG ƯU TIÊN THỰC HIỆN
1. Xây dựng
vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu chất lượng, ATTP và hệ thống truy xuất nguồn gốc
nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh
a) Các hoạt động:
- Thống kê, điều tra về tình
hình cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản, sản phẩm nông lâm thủy sản;
- Tổng hợp thông tin, báo cáo về
hệ thống cơ sở sản xuất kinh doanh, sản phẩm nông lâm thủy sản;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, phần
mềm quản lý;
- Hướng dẫn sử dụng phần mềm
khai thác dữ liệu cho cán bộ quản lý, người dân, doanh nghiệp;
- Duy trì cơ sở dữ liệu, phần mềm,
cập nhật thông tin định kỳ.
b) Đơn vị thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn;
- Các cơ sở sản xuất, sơ chế,
chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản.
2. Xây dựng,
phát triển các chuỗi sản xuất nông sản an toàn được đánh giá chứng nhận; xây dựng
thương hiệu sản phẩm và thúc đẩy xúc tiến thương mại nông sản
a) Các hoạt động:
- Xây dựng, phát triển các chuỗi
sản xuất nông sản an toàn được đánh giá chứng nhận theo tiêu chuẩn VietGAP,
tiêu chuẩn hữu cơ... trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; thực hiện
cấp mã số vùng trồng cho các sản phẩm nông sản quả tươi chủ lực của tỉnh;
- Hỗ trợ các DN, HTX, tổ hợp
tác tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm.
b) Đơn vị thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ sở sản xuất, sơ chế,
chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản.
3. Nâng
cao hiệu quả chương trình giám sát chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản
a) Các hoạt động:
- Duy trì triển khai các chương
trình giám sát chất lượng ATTP nông lâm thủy sản; lấy mẫu sản phẩm nông lâm thủy
sản, các sản phẩm OCOP để đánh giá chất lượng ATTP;
- Xây dựng hệ thống cảnh báo
ATTP nông lâm thủy sản;
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử lý nghiêm các vi phạm về chất lượng,
ATTP nông lâm thủy sản.
b) Đơn vị thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn;
- UBND các huyện, thành phố.
VI. NGUỒN
KINH PHÍ
- Ngân sách nhà nước bảo đảm
theo khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành; lồng ghép
trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu, dự án, kế hoạch
khác có liên quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Nguồn tài trợ, viện trợ và
huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và đơn vị liên quan triển khai thực hiện
có hiệu quả kế hoạch này. Kiểm tra, đánh giá, đề xuất những giải pháp tháo gỡ khó
khăn trong quá trình thực hiện, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và
PTNT theo quy định.
- Cập nhật kịp thời quy định
pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, thông tin thị trường về chất lượng
ATTP tại Việt Nam và nước xuất khẩu.
- Hỗ trợ, xây dựng, mở rộng
vùng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị đảm
bảo chất lượng, an toàn, truy xuất được nguồn gốc; xây dựng, phát triển các chuỗi
sản xuất nông sản an toàn được đánh giá chứng nhận theo tiêu chuẩn VietGAP,
tiêu chuẩn hữu cơ, ISO... trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; hỗ
trợ các doanh nghiệp, Hợp tác xã, tổ hợp tác tham gia các chương trình xúc tiến
thương mại, quảng bá sản phẩm.
- Đề xuất, tham mưu UBND tỉnh
các cơ chế, chính sách về lĩnh vực liên quan. Tổng hợp báo cáo, theo dõi kết quả
thực hiện.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành liên quan tổ chức các diễn đàn kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực chế biến, bảo
quản nông sản góp phần nâng cao chất lượng và giá trị các sản phẩm nông lâm thủy
sản của tỉnh. Hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp lập dự án đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn và thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt; tham mưu thẩm định
nguồn vốn hỗ trợ các chương trình, đề án, dự án.
- Phối hợp với sở Nông nghiệp
và PTNT và các đơn vị liên quan nghiên cứu, rà soát, sửa đổi bổ sung hoàn thiện
cơ chế chính sách có liên quan.
3. Sở Tài
chính
- Hàng năm căn cứ khả năng cân
đối ngân sách tổng hợp tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch
theo phân cấp ngân sách hiện hành.
- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra,
việc sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch và thực hiện thanh quyết toán theo
đúng quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
4. Sở
Công Thương
- Tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn và
kết nối cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy
sản trên địa bàn tỉnh tham gia các hội chợ, triển lãm và hội nghị kết nối cung
- cầu tổ chức ở trong nước và nước ngoài để giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm đối
tác hợp tác trong phát triển sản xuất, tiêu thụ hàng hóa.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai các hoạt động thương mại điện tử để hỗ trợ, hướng dẫn
các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh ứng dụng thương mại điện tử, tham
gia các sàn thương mại điện tử: Sendo, Voso, Tiki, Postmart, Lazada,… để giới
thiệu và bán sản phẩm hàng hóa trên môi trường mạng. Ưu tiên hỗ trợ các sản phẩm
xuất khẩu có thế mạnh, các sản phẩm chủ lực, đặc trưng, sản phẩm OCOP, các sản
phẩm nông nghiệp nông thôn và các sản phẩm du lịch tiêu biểu của tỉnh.
- Tích cực tìm kiếm mở rộng thị
trường; tổ chức các hội nghị, hội chợ xúc tiến thương mại và liên kết sản xuất
- tiêu thụ nông sản, thực phẩm.
- Phối hợp với các cơ quan
thành viên Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh ATTP tỉnh
tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vận
chuyển, buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, hàng không rõ nguồn gốc xuất
xứ, hàng không đảm bảo ATTP và hàng hóa có chứa chất độc hại gây ảnh hưởng đến
sức khỏe người tiêu dùng.
5. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với sở Nông nghiệp
và PTNT tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, thực hiện chuyển giao khoa
học công nghệ, đổi mới sáng tạo nâng cao chất lượng, an toàn, giá trị nông lâm
thủy sản.
- Phối hợp với sở, ban, ngành của
tỉnh và các cơ quan có liên quan tham mưu điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính
sách có liên quan tới hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ và đề xuất
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh góp phần nâng cao chất lượng các sản phẩm
nông lâm thủy sản của tỉnh.
- Chủ trì hướng dẫn các doanh
nghiệp, Hợp tác xã và các cơ sở sản xuất xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho nông sản,
thực phẩm; Hỗ trợ bảo hộ nhãn hiệu mang địa danh và chỉ dẫn địa lý cho các nông
sản chủ lực của tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân xác lập quyền sở hữu
trí tuệ cho sản phẩm nông sản của tỉnh.
6. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với sở Nông
nghiệp và PTNT và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng và ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch để
triển khai thực hiện công tác ATTP trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện các hoạt
động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về ATTP; tập huấn nâng cao năng lực cán bộ
làm công tác ATTP ở cơ sở; thanh tra kiểm tra liên ngành; cảnh báo xử lý sự cố
ATTP theo quy định.
7. Cục Quản
lý thị trường tỉnh Lai Châu
Phối hợp với sở Nông nghiệp và
PTNT tăng cường kiểm soát hoạt động kinh doanh, lưu thông các loại vật tư nông
nghiệp, sản phẩm nông, lâm, thủy sản để kịp thời ngăn chặn, xử lý sản phẩm
không rõ nguồn gốc, xuất xứ, kém chất lượng, hàng không đảm bảo nhãn mác và
phòng chống gian lận, thương mại, hàng giả theo quy định.
8. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc VN, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Phối hợp với sở Nông nghiệp và
PTNT, các sở, ngành có liên quan, chính quyền cùng cấp tăng cường tuyên truyền
phổ biến pháp luật về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP; vận động người
dân tham gia giám sát, phát hiện, tố giác các trường hợp vi phạm về đảm bảo
ATTP trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản; sản xuất, kinh
doanh vật tư nông nghiệp kém chất lượng hoặc sử dụng hóa chất, kháng sinh, thuốc
bảo vệ thực vật cấm, giả, ngoài danh mục với các cơ quan quản lý chuyên ngành
cũng như chính quyền các cấp để ngăn chặn và xử lý kịp thời.
9. Đài Phát
thanh và truyền hình tỉnh, Báo Lai Châu
Phối hợp với sở Nông nghiệp và
PTNT, các đơn vị liên quan dành thời lượng phù hợp phát các phóng sự, chuyên mục
về ATTP nhằm định hướng và nâng cao nhận thức của người sản xuất, kinh doanh và
người tiêu dùng trong việc chấp hành quy định pháp luật. Hướng dẫn lựa chọn, bảo
quản, chế biến thực phẩm đảm bảo an toàn; cập nhật đưa tin, bài phản ánh những
cơ sở đảm bảo ATTP và những cơ sở không chấp hành các quy định về điều kiện
ATTP để người dân biết lựa chọn sử dụng.
10. Hội
Doanh nghiệp tỉnh, Hội Nông sản tỉnh
- Thúc đẩy quan hệ giữa các doanh
nghiệp của tỉnh với các cơ quan nhà nước, phát triển các quan hệ hợp tác kinh tế,
thương mại và khoa học công nghệ với các tổ chức khác trên cơ sở bình đẳng,
cùng có lợi, mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường trong nước và quốc tế. Đồng thời, tuyên truyền vận động hội viên chấp
hành các quy định về điều kiện ATTP.
- Xây dựng, quảng bá, phát triển
thương hiệu và nâng cao uy tín doanh nghiệp, doanh nhân, hàng hóa, dịch vụ của
hội viên; thúc đẩy các dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh theo quy định
của pháp luật, góp phần phát triển lĩnh vực sản xuất nông nghiệp an toàn, bền vững.
11. UBND
các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và bố trí
ngân sách cấp huyện để thực hiện Đề án đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng nông
lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030 và hàng năm của địa phương.
- Kiện toàn bộ máy cho các đơn
vị chuyên môn cấp huyện, xã làm công tác quản lý chất lượng ATTP; đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm cho cán bộ để thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp đầu tư vào các nhà máy chế biến, khu sơ chế và kho bảo quản nông sản
trên địa bàn gắn với các vùng nguyên liệu tập trung, phù hợp với định hướng
phát triển chung của tỉnh.
- Chỉ đạo UBND cấp xã, phường,
thị trấn tổ chức quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh không thuộc diện cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện ATTP thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và
PTNT được quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 theo phân
cấp của UBND tỉnh và các văn bản thay thế có hiệu lực.
- Vận động, hỗ trợ, thúc đẩy
các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nông nghiệp, góp phần hình thành các
vùng sản xuất hàng hóa tập trung đảm bảo chất lượng ATTP phục vụ thị trường
trong và ngoài tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành xây dựng, phát triển các vùng sản xuất thực phẩm an toàn; triển khai việc
áp dụng các quy trình quản lý chất lượng tiên tiến, các mô hình sản xuất thực
phẩm theo chuỗi, hệ thống phân phối thực phẩm an toàn. Quan tâm tạo điều kiện hỗ
trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, triển khai mô hình sản
xuất thực phẩm an toàn và phát triển hệ thống phân phối thực phẩm an toàn.
12. Sơ kết
và tổng kết
- Sơ kết hàng năm: sở Nông nghiệp
và PTNT chủ trì tổ chức sơ kết đánh giá kết quả triển khai kế hoạch theo từng
năm; thống nhất giải pháp, khắc phục các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện làm cơ sở cho việc triển khai kế hoạch cả giai đoạn.
- Tổng kết giai đoạn 2021-2030:
sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì thực hiện đánh giá kết quả hoạt động của kế hoạch
cả giai đoạn.
- Chế độ báo cáo: các đơn vị
báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch hàng năm trước ngày 10 tháng 12 về
Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông, Lâm sản và Thủy sản)
địa chỉ Email: [email protected] để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp &PTNT (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, K11.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Trọng Hải
|