ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2022/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 14 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NGOẠI VỤ TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BNG
ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn về công tác đối ngoại của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại
vụ tại Tờ trình số 503/TTr-SNgV ngày 09 tháng 6 năm 2022 và ý kiến thẩm định của
Sở Nội vụ tại Công văn số 380/SNV-XDCQ&TCBC ngày 04 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2022 và thay thế Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Ngoại vụ, Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao;
- Vụ Pháp luật và Điều ước QT (Bộ Ngoại giao);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH QB;
- TT Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NCVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thắng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH
QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 23/2022/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Ngoại vụ (sau đây gọi tắt là Sở)
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ và công tác biên giới
lãnh thổ quốc gia (sau đây gọi chung là công tác đối ngoại) của tỉnh; các dịch
vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
về tổ chức, biên chế và hoạt động; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Sở Ngoại vụ có trụ sở đóng tại thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh liên quan đến công tác đối ngoại của tỉnh thuộc phạm vi quản lý của Sở
Ngoại vụ và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm,
hàng năm, chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công
tác đối ngoại của tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh.
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực đối ngoại cho Sở Ngoại vụ, Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ.
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đối ngoại thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp
trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở Ngoại vụ (nếu có);
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác đối ngoại của tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại của
tỉnh sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở.
4. Về công tác hợp tác và hội nhập quốc
tế
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác hợp tác, hội nhập quốc tế của tỉnh phù hợp với chủ trương, đường lối đối
ngoại của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình hợp tác và hội nhập quốc
tế của tỉnh, các đề án thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác của tỉnh với các đối
tác nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
c) Là đầu mối của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước
ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan lãnh sự
danh dự nước ngoài, các cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế liên chính phủ
(sau đây gọi là cơ quan đại diện nước ngoài), các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài và các chủ thể có yếu tố nước ngoài khác tại Việt Nam.
5. Về công tác ngoại giao kinh tế
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chiến lược, đề
án, kế hoạch, chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
b) Làm đầu mối của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong việc quảng bá, giới
thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến
thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức
kinh tế của tỉnh ở nước ngoài.
6. Về công tác ngoại giao văn hóa
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương trình, kế
hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời kỳ.
b) Làm đầu mối của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các chủ thể có yếu tố nước
ngoài khác trong việc triển khai các hoạt động ngoại giao văn hóa tại tỉnh, giới
thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của tỉnh ở nước ngoài.
c) Phối hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh về công tác xây dựng, đệ trình Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của
Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận các loại hình danh hiệu văn hóa thế giới cũng
như việc bảo tồn và phát huy giá trị của các loại hình danh hiệu này.
7. Về công tác người Việt Nam ở nước
ngoài
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác người Việt Nam ở nước ngoài, chủ trì tổ chức thực hiện chính
sách, kế hoạch và chương trình đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại tỉnh.
b) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước
ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của
họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại tỉnh.
c) Hằng năm, định kỳ tổng kết, thống
kê số lượng người Việt Nam ở nước ngoài của tỉnh, đánh giá và đề xuất kiến nghị
giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của
họ tại tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
8. Về công tác lãnh sự và bảo hộ công
dân
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh của người hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước và người thuộc diện được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu
công vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Xử lý các vấn đề liên quan đến bảo
hộ công dân của tỉnh ở nước ngoài và trong công tác lãnh sự đối với người nước
ngoài tại tỉnh.
c) Là đầu mối tiếp nhận và trả kết quả
hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại tỉnh khi được Bộ Ngoại
giao ủy quyền.
d) Phối hợp với Bộ Ngoại giao trong
việc tập hợp, tiếp nhận mẫu con dấu, mẫu chữ ký và chức danh của cơ quan, tổ chức
của tỉnh và cơ quan, tổ chức Trung ương tại tỉnh để làm thủ tục chứng nhận lãnh
sự và hợp pháp hóa lãnh sự.
đ) Là đầu mối trao đối với cơ quan đại
diện nước ngoài tại Việt Nam để giải quyết các vụ việc lãnh sự thông thường, ít
phức tạp tại địa bàn theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở hướng dẫn
của Bộ Ngoại giao.
e) Phối hợp với các cơ quan liên quan
và Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương,
chính sách về hoạt động di cư ra nước ngoài của công dân tại tỉnh.
9. Về công tác biên giới lãnh thổ quốc
gia
a) Là cơ quan thường trực của Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác biên giới lãnh thổ tại tỉnh
theo quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao và bộ,
ngành liên quan.
b) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về
biên giới, lãnh thổ quốc gia, các chương trình, đề án khác liên quan đến công
tác quản lý biên giới thuộc địa bàn tỉnh phụ trách.
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
việc xử lý các vấn đề nảy sinh trên biên giới đất liền, trên biển tại tỉnh, báo
cáo Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan.
d) Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên
truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về biên
giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu, bản
đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; kiểm tra, đôn đốc hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị của tỉnh về các vấn đề quản lý nhà nước về biên giới
lãnh thổ.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh việc xây dựng duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa mốc quốc giới và vật đánh dấu đường biên giới và các biện pháp khác để bảo
vệ mốc quốc giới và vật đánh dấu đường biên giới khi cần thiết.
e) Phối hợp với các cơ quan liên quan
thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về biên phòng, đối ngoại biên phòng.
10. Về công tác lễ tân đối ngoại
a) Thực hiện quản lý nhà nước về lễ
tân đối ngoại tại tỉnh.
b) Đề xuất, xây dựng và tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành các ván bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại của tỉnh;
tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lễ tân đối ngoại ở
các cơ quan tại tỉnh.
c) Tổ chức thực hiện công tác lễ tân
đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm làm việc với lãnh đạo cấp tỉnh
hoặc quá cảnh tại tỉnh; chủ trì công tác lễ tân và hậu cần cho các đoàn lãnh đạo
tỉnh đi thăm và làm việc ở nước ngoài.
11. Về công tác thông tin đối ngoại
a) Làm đầu mối của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong triển khai chương trình,
kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
b) Cung cấp thông tin của tỉnh cho Bộ
Ngoại giao và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác thông tin tuyên truyền
đối ngoại; phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài triển khai các
hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá tỉnh Quảng Bình ở nước ngoài.
c) Thống nhất quản lý phóng viên nước
ngoài hoạt động báo chí tại tỉnh; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc
tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo cấp tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng,
theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định của pháp
luật.
12. Về công tác tổ chức và quản lý
đoàn ra, đoàn vào
a) Là cơ quan đầu mối tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh hằng năm và 06 tháng xây dựng và điều chỉnh kế hoạch đoàn ra,
đoàn vào của lãnh đạo cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền gửi cho Bộ Ngoại giao tổng
hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với
các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa
phương thuộc tỉnh (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm làm việc tại tỉnh
(đoàn vào).
c) Tổ chức các đoàn đi công tác nước
ngoài của lãnh đạo cấp tỉnh; làm đầu mối liên hệ với các cơ quan, đơn vị của Bộ
Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn, quản
lý các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống kê tổng
hợp các đoàn ra thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện các
kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo
cấp tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành, địa phương về việc
lãnh đạo cấp tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp các đoàn vào thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Về công tác tổ chức và quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế
a) Thực hiện quản lý nhà nước về hội
nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp cho ý kiến và quản lý đối với hội
nghị, hội thảo quốc tế được tổ chức trên địa bàn tỉnh do người có thẩm quyền
khác cho phép.
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm
định nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, các cơ quan, đơn vị, địa
phương thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
c) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị cơ quan của người có thẩm quyền khác xem
xét đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh hoặc xử
lý theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu phát hiện dấu hiệu
vi phạm các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo định kỳ hằng năm cho Bộ Ngoại giao về tình hình tổ chức và quản
lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh.
14. Về công tác ký kết và thực hiện
thỏa thuận quốc tế
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại tỉnh theo
pháp luật về thỏa thuận quốc tế.
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về
những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại tỉnh.
15. Về công tác phi chính phủ nước
ngoài
a) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; cho ý kiến về việc cấp, gia
hạn, sửa đổi bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt động khác của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài về thủ tục và trong việc khảo sát, xây dựng và triển khai các dự
án tài trợ theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức
và nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; báo
cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
theo quy định.
b) Quản lý các hoạt động quan hệ hợp
tác và vận động viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; xây dựng
chương trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài.
c) Phối hợp thẩm định các chương
trình, dự án và các khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, bảo đảm yêu cầu về chính
trị đối ngoại.
d) Tuyển dụng, quản lý người lao động
Việt Nam làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại tỉnh trong
trường hợp được Bộ Ngoại giao phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc
đấu thầu.
16. Về công tác thanh tra ngoại giao
a) Thực hiện công tác thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành tại tỉnh theo quy định.
b) Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định. Hướng dẫn, kiểm tra các
đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định chung của pháp luật về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định.
c) Kiến nghị đình chỉ việc thi hành
hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh
tra. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định
về xử lý thanh tra.
17. Về công tác bồi dưỡng kiến thức
nghiệp vụ đối ngoại
a) Đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện
các chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đối ngoại cho cán bộ,
công chức của tỉnh.
b) Làm đầu mối phối hợp với Bộ Ngoại
giao và các cơ quan liên quan triển khai các chương trình bồi dưỡng về đối ngoại
và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức của tỉnh.
18. Tham mưu thực hiện các nhiệm vụ
khác liên quan đến công tác đối ngoại (đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước, đối
ngoại nhân dân...) khi được Tỉnh ủy, Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
19. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
20. Thực hiện cải cách hành chính
theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân
tỉnh; tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động đối ngoại; phối
hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động đối ngoại địa
phương toàn quốc.
21. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Sở và các đơn vị trực thuộc Sở (nếu có); quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực
hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, thi đua - khen thưởng, kỷ luật đối với công chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Ngoại vụ (nếu có) theo quy định của pháp luật.
23. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện công tác đối ngoại phù hợp với hướng dẫn của Bộ
Ngoại giao và các quy định pháp luật liên quan.
24. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Ngoại vụ có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc (số lượng Phó Giám đốc Sở thực hiện theo khoản 4 Điều 1 Nghị
định số 107/2020/NĐ-CP của Chính phủ).
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Ngoại vụ; thực
hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở được quy định tại Điều 7 Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc Sở
thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và của pháp luật.
2. Các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ
a) Văn phòng;
b) Phòng Nghiệp vụ.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Sở Ngoại vụ có Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng, số lượng Phó Trưởng phòng
thực hiện theo khoản 4 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của
Chính phủ.
Điều 4. Biên chế
Biên chế công chức, viên chức (nếu
có) của Sở Ngoại vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn
với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức,
viên chức của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo phù hợp với quy
định tại Điều 5 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ (được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của
Chính phủ).
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
1. Ban hành văn bản quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ và tương đương thuộc Sở theo đúng quy định của pháp luật, văn bản hướng dẫn
của các Bộ, ngành Trung ương và phân cấp quản lý tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Bố trí, sử dụng công chức, viên chức
(nếu có) và người lao động theo vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch và phẩm chất,
trình độ, năng lực nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác để hoàn thành
tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các
nội dung tại Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, bất cập
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu
thực tiễn và quy định của pháp luật./.