ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 133/KH-UBND
|
Kiên Giang,
ngày 31 tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC
SINH VÀ SƠ SINH TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 1999/QĐ-TTg
ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mở rộng tầm
soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang xây dựng
Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh,
tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2030 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh
và sơ sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2030 nhằm cụ thể hóa các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Chương trình đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 để chỉ đạo
triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc vai trò
của công tác dân số đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số; tầm soát, chẩn
đoán, điều trị trước
sinh và sơ sinh để phát hiện, can thiệp và điều trị sớm các bệnh, tật, các rối
loạn chuyển hóa, di truyền ngay trong giai đoạn
bào thai và sơ sinh.
- Phân tích thực trạng chương trình
nâng cao chất lượng dân số
tại địa phương; hạn chế, khó khăn và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để làm cơ sở
đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp can thiệp phù hợp với tình hình
thực tế.
- Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp của Kế hoạch thực hiện Chương trình; bảo đảm việc phổ cập dịch vụ tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật
trước sinh và sơ sinh phù hợp với từng địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước
khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ
sinh nhằm giảm thiểu số trẻ em sinh ra bị bệnh tật bẩm sinh góp phần nâng cao
chất lượng dân số.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Giai đoạn 1: Từ năm 2022
- 2025
a) Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70% năm 2025, giảm 30% số cặp tảo
hôn, giảm 40% số cặp hôn nhân cận huyết thống.
b) Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm
soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 50%
năm 2025.
c) Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát
(sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 70% năm
2025.
d) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm,
cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tư vấn sàng lọc
trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% năm 2025.
e) Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở
lên đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết
hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70%
năm 2025.
2.2 Giai đoạn 2: Từ
năm 2026 - 2030
a) Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90% năm 2030 và giảm 50% số cặp tảo
hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết thống năm 2030.
b) Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm
soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt
70% năm 2030. ,
c) Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát
(sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 90% năm
2030.
d) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm,
cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tư vấn sàng lọc
trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 90% năm 2030.
e) Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở
lên đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng
lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 90% năm 2030.
III. PHẠM VI VÀ ĐỐI
TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Phạm vi: Thực hiện trên địa
bàn toàn tỉnh.
2. Đối tượng:
- Đối tượng tác động: Người
dân trên địa
bàn toàn tỉnh, cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, cán bộ y tế, dân số các cấp,
các cơ sở y tế, các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
- Đối tượng thụ hưởng: Vị thành niên;
nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ; phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Tổ chức triển khai thực hiện cơ chế
chính sách, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật:
- Xây dựng kế hoạch, văn bản chỉ đạo
thực hiện Chương trình; phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa phương, cơ
quan, đơn vị; thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện; có biện pháp
điều chỉnh kịp thời, phù hợp với thực tiễn trong từng giai đoạn.
- Rà soát, đề xuất bổ sung chính sách
cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội; người dân tại
xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi được sử dụng miễn phí gói dịch vụ cơ
bản của Chương trình.
- Rà soát, đề xuất bổ sung chính sách
hỗ trợ cho các đối tượng là cộng tác viên dân số, nhân viên y tế xã, phường, thị
trấn khi tư vấn, vận động đối tượng sử dụng các gói dịch vụ cơ bản.
- Triển khai các quy trình tiêu chuẩn
đối với tổ chức, cá nhân khi tham gia tư vấn và cung cấp các dịch vụ của Chương
trình theo hướng dẫn của trung ương.
- Xã hội hóa cung ứng dịch vụ tư vấn, khám sức
khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước
sinh và sơ sinh.
- Triển khai danh mục các bệnh tật thuộc
gói dịch vụ cơ bản: Dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn;
sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ
sinh.
- Triển khai danh mục mở rộng các bệnh
tật ngoài gói dịch vụ cơ bản phù hợp với tình hình thực tiễn tại tỉnh và hướng
dẫn chuyên môn kỹ thuật của trung ương.
- Triển khai, quy trình chuyên môn kỹ
thuật; quy chuẩn, tiêu chuẩn của cơ sở cung cấp dịch vụ về tư vấn, khám sức khỏe
trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ
sinh; bộ công cụ giám sát, đánh giá chất lượng dịch vụ và trang thiết bị, dụng
cụ, sinh phẩm y tế.
2. Tuyên truyền vận động và huy động
xã hội:
- Cung cấp thông tin về các hoạt động
của Chương trình tới cấp ủy, chính quyền các cấp thông qua các hình thức truyền
thông phù hợp. Lồng ghép với các hoạt động của chương trình, đề án, dự án, nhiệm
vụ liên quan.
- Tăng cường công tác phối hợp với các
ngành, đoàn thể, tuyên truyền, vận động các tổ chức, người có uy tín trong cộng
đồng và người dân ủng hộ, tham gia thực hiện Chương trình. Quan tâm truyền
thông lồng ghép trong các hội nghị của ngành, đoàn thể liên quan trực tiếp đến
đối tượng thụ hưởng theo Kế hoạch. Lồng ghép nội dung truyền thông về lợi ích của
việc tư vấn, khám sức khỏe trước hôn nhân; tác hại của tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống trong các
nội dung, hoạt động tuyên truyền của các cấp, các ngành, các đoàn thể và trong
các khóa học giáo lý, giáo luật của tôn giáo.
- Đẩy mạnh tư vấn cộng đồng, vận động
thanh niên thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; phụ nữ mang thai
thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật (trước sinh; trẻ sơ
sinh được thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống đến các tầng lớp Nhân dân,
nhất là vùng đồng bào dân tộc và vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
3. Phát triển mạng lưới dịch vụ:
- Mở rộng khả năng tiếp cận của người
dân với các dịch
vụ có chất lượng về tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước
sinh và sơ sinh.
- Từng bước đầu tư hoàn thiện mạng lưới
cung cấp dịch vụ tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn; bổ sung cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho các cơ sở có đủ điều kiện cung cấp dịch vụ sàng
lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, khám sức khỏe tiền hôn nhân; ưu tiên các địa
bàn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo.
- Đào tạo chuyển giao kỹ thuật, tổ chức đào tạo
và đào tạo lại cho cán bộ y tế các cấp về thực hiện các kỹ thuật tầm soát, chẩn
đoán và điều trị trước sinh và sơ sinh đáp ứng mở rộng các danh mục bệnh theo
quy định.
- Mở rộng các loại hình cung cấp dịch
vụ của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập phù hợp với từng nhóm đối tượng,
từng địa bàn theo hướng bảo đảm mọi người dân tiếp cận, sử dụng các dịch vụ cơ
bản tại xã; được tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ. Giám sát chất
lượng dịch vụ của
các cơ sở y tế, bao gồm cả khu vực ngoài công lập.
- Thí điểm một số can thiệp, mô hình
cung cấp dịch vụ tại khu công nghiệp và địa bàn có đối tượng khó tiếp cận;
ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ; tổ chức, cá nhân tham gia
đầu tư, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ. Xây dựng hệ thống thông tin quản
lý cơ sở cung cấp dịch vụ, cơ sở dữ liệu về các đối tượng của Chương
trình.
4. Ứng dụng kỹ thuật mới:
- Tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học,
đào tạo nhân viên kỹ thuật, chuyển giao công nghệ y sinh phục vụ sàng lọc, chẩn
đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
- Nghiên cứu, xây dựng bản đồ dịch tễ
đối với các bệnh tật cần sàng lọc trên phạm vi toàn tỉnh và tại các huyện,
thành phố, chú trọng các địa bàn trọng điểm.
5. Huy động nguồn lực:
- Huy động mạng lưới y tế, dân số từ tỉnh đến cơ sở
tham gia thực hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao, ưu tiên bảo
đảm hoạt động ở tuyến cơ sở.
- Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ tầm
soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh; tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
- Huy động sự đóng góp của tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp, cộng đồng và người sử dụng dịch vụ. Tranh thủ sự hỗ trợ,
chuyển giao công nghệ của các đơn
vị tuyến trên và các đơn vị
cung ứng dịch vụ kỹ thuật sàng lọc các bệnh tật trước sinh, sơ sinh cho các hoạt
động của Chương trình.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình do
ngân sách Nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối
ngân sách từng thời kỳ, được bố trí trong dự toán, chi của các cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ thực hiện Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và từ các nguồn
kinh phí hợp pháp khác. Lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, các
chương trình và dự án khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan và các địa
phương triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo đạt mục tiêu đề ra. Chỉ đạo
các đơn vị y tế
trên địa bàn tỉnh thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết
hôn; sàng lọc các bệnh tật trước sinh, sơ sinh thuộc gói dịch vụ cơ bản do Bộ Y
tế ban hành. Chỉ đạo triển khai mở
rộng sàng lọc các bệnh tật trước sinh, sơ sinh thuộc Chương trình phù hợp với sự
phát triển của khoa học công nghệ, chuyên môn kỹ thuật của các đơn vị, cơ sở y
tế thực hiện cung cấp dịch vụ.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh
giá, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch. Tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện
Kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hằng năm về UBND tỉnh và Bộ Y tế
theo quy định.
2. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Y tế căn cứ khả năng ngân sách Nhà nước hằng năm tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí bảo đảm thực hiện Kế hoạch trong khả năng cân đối ngân sách. Hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc quản lý, sử dụng ngân sách đầu tư cho các hoạt động
tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Y tế lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của
tỉnh; lồng ghép các nguồn lực của các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
với Chương trình dân số. Phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn ngân sách đảm
bảo chi cho các nội dung hoạt động của Kế hoạch.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp với Sở Y tế trong việc triển
khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ để nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật
mới trong việc sàng lọc, chẩn đoán, điều trị bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
5. Sở Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các
quy định về hôn nhân
và gia đình liên quan đến điều kiện đăng ký kết hôn, hậu quả của hôn nhân cận
huyết thống.
6. Ban Dân tộc tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ban, ngành liên
quan triển khai các chương trình, đề án, dự án can thiệp giảm tình trạng tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn,
lồng ghép các nội dung tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống trong các chương trình giáo dục ngoại khóa, chính khóa của
cấp học trung học cơ sở, trung học phổ thông và các trường chuyên nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
8. Sở Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang, Báo Kiên Giang chủ trì, phối
hợp với Sở Y tế, có
trách nhiệm tuyên truyền về các nội dung, hoạt động theo Kế hoạch.
9. Các sở, ban, ngành khác: Theo chức
năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp lồng ghép thực hiện có hiệu quả các hoạt động
Chương trình, nhằm góp phần hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch đề ra.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
- Căn cứ Kế hoạch thực hiện Chương
trình mở rộng tầm
soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang đến năm 2030 và các chính sách có liên quan, xây dựng kế hoạch thực
hiện Chương trình tại địa phương; bố trí nguồn kinh phí từ nguồn ngân sách cấp
huyện để triển khai thực hiện Chương trình; đẩy mạnh xã hội hóa thực hiện các
hoạt động của Chương trình tại địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
y tế trên địa bàn
tổ chức triển khai thực hiện; lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch với các
chương trình, đề án khác trên địa bàn; đồng thời đôn đốc, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Kế hoạch. Định kỳ báo cáo sơ kết vào năm
2025 và báo cáo tổng kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2030 về Sở Y
tế để theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia triển khai và giám sát thực hiện Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ
sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2030. Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện,
thành phố triển
khai thực hiện. Hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế (qua Chi cục Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình) trước ngày 05/12 để tổng hợp, báo cáo theo quy định./.
Nơi nhận:
-
Bộ Y tế;
- Tổng cục DS-KHHGĐ;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh; .
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- TV. BCĐ
DS-KHHGĐ tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó CVP;
-
Phòng KGVX;
-
Lưu: VT, pthtran.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lưu Trung
|