Kính gửi: Cục
Thuế thành phố Hà Nội.
Trả lời công văn số 8104/CT-QLĐ ngày 04/03/2019 của
Cục Thuế thành phố Hà Nội về chính sách thu tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý
kiến như sau:
1. Về xác định diện tích được
miễn tiền thuê đất
- Tại điểm đ, khoản 1 Điều 19 Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên quy định:
“Điều 19. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
đ) Đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức
sự nghiệp công; đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học
và công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan (nếu có) bao gồm: Đất xây
dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở
sản xuất thử nghiệm”.
- Tại khoản 5 Điều 12 Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“5. Người được Nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng
ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy định. Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất
nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm tiền
thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm
làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục
không được miễn, giảm tiền thuê đất.”
- Tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
quy định:
“3. Sửa đổi khoản 5, khoản 6 và bổ sung khoản 6a, khoản
7a, khoản 8a vào Điều 12 như sau:
“5. Đối với trường hợp đất sử dụng đồng thời vào mục
đích phải nộp tiền thuê đất, mục đích không phải nộp tiền thuê đất thì số tiền
thuê đất phải nộp được xác định trên cơ sở phân bổ diện tích theo mục đích sử dụng
đất.
7a. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được miễn tiền thuê đất cho cả thời
gian thuê có sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích đất, một phần hoặc toàn bộ
diện tích nhà, công trình xây dựng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước thì phải nộp tiền thuê đất như sau:
a) Trường hợp sử dụng toàn bộ diện tích đất được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, tài sản gắn liền với đất vào mục đích sản xuất,
kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết thì tiền thuê đất được xác định
như đối với trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất sản xuất kinh
doanh.
b) Trường hợp sử dụng một phần diện tích đất hoặc
tài sản gắn liền với đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê,
liên doanh, liên kết thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định trên cơ sở giá
đất tại Bảng giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất, hệ số điều
chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và tỷ lệ phần trăm (%) diện
tích đất hoặc diện tích nhà, công trình xây dựng (sàn sử dụng) sử dụng vào mục
đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết.
c) Trường hợp quy định tại điểm b khoản này không
tách riêng được diện tích phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cho
thuê, liên doanh, liên kết thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định theo hệ
số phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa doanh thu từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết với tổng dự toán
thu của đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Viện Huyết học
truyền máu Trung ương là đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất để
xây dựng công trình sự nghiệp, Viện Huyết học truyền máu Trung ương có sử dụng
một phần diện tích đất vào mục đích kinh doanh dịch vụ thì phải nộp tiền thuê đất
theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP
của Chính phủ. Trường hợp không tách riêng được diện tích phục vụ mục đích sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định theo hệ số
phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa doanh thu từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh dịch vụ với tổng dự toán thu của đơn vị sự nghiệp công lập được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Viện Huyết học truyền máu trung ương thuộc
đối tượng được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
của Chính phủ nhưng chậm làm thủ tục miễn tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm
làm thủ tục không được miễn tiền thuê đất theo quy định tại khoản
5 Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội phối hợp với các
cơ quan chức năng tại địa phương để xác định số tiền thuê đất phải nộp của Viện
Huyết học - Truyền máu trung ương theo đúng quy định của pháp luật.
2. Về đơn giá thuê đất
Tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước quy định:
“1. Đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng
công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước trả tiền hàng năm của mỗi dự án
được ổn định 05 năm tính từ thời điểm được nhà nước quyết định cho thuế đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ giao đất sang thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất. Hết thời gian ổn định, Cục trưởng Cục thuế, Chi cục trưởng
Chi cục thuế điều chỉnh lại đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công
trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp theo theo
quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định này.”.
Căn cứ quy định nêu trên, đơn giá thuê đất của mỗi
dự án được ổn định 05 năm tính từ thời điểm được nhà nước quyết định cho thuê đất
theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
của Chính phủ.
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội căn cứ vào quy định
nêu trên và hồ sơ cụ thể để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
3. Về trình tự giải quyết miễn
tiền thuê đất
Tại khoản 2 Điều 15 Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“2. Căn cứ vào Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, cơ
quan thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian được miễn,
giảm theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP, cụ thể:
a) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì số tiền miễn, giảm được xác định như sau:
- Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất theo
các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư: cơ quan thuế
xác định số tiền thuê đất được miễn, giảm bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất
nhân (x) với giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (%) nhân (x) với hệ
số điều chỉnh giá đất (x) với số năm được miễn, giảm và ghi số tiền được miễn,
giảm cụ thể vào Quyết định miễn, giảm tiền thuê đất.
- Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất tính
thu tiền thuê đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất: cơ quan thuế xác định
số tiền thuê đất được miễn, giảm bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x)
với giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ (%) nhân (x) với hệ số điều
chỉnh giá đất nhân (x) với số năm được miễn, giảm và ghi số tiền được miễn, giảm
cụ thể vào Quyết định miễn, giảm tiền thuê đất.”.
Căn cứ quy định nêu trên và theo trình bày nêu tại
công văn số 8104/CT-QLĐ của Cục Thuế thành phố Hà Nội thì diện tích đất tính miễn
tiền thuê đất không thể tách riêng được nên đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội
căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư số 77/2014/TT-BTC
của Bộ Tài chính và hồ sơ cụ thể của Viện Huyết học truyền máu Trung ương để
ban hành quyết định miễn giảm tiền thuê đất theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hà Nội
được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Nguyễn Thế Mạnh (đề b/c);
- Cục QLCS, Vụ PC, Vụ CST-BTC;
- Vụ Pháp chế - TCT;
- Lưu VT, CS (03b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|