Kính
gửi: Công ty TNHH Anritsu
(Đ/c: Phòng 1635, tầng 16, tòa tháp ICON4, 243A Đê La Thành, Láng Thượng, Đống
Đa, Hà Nội - MST: 0109079086)
Trả lời công văn số 001-2011/ACVN đề
ngày 17/11/2020 của Công ty TNHH Anritsu hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà
Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 21 Điều 4 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng quy định về đối
tượng không chịu thuế GTGT:
“21. Chuyển giao công nghệ theo
quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ
theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ,
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị
thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu
trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế
GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển
giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm
phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.”
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC
ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt
Nam.
+ Tại Khoản 1 Điều 1 Chương I quy định
đối tượng áp dụng:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh
có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối
tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ
chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước
ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
+ Tại Điều 6 quy định đối tượng chịu
thuế GTGT:
“...2. Trường hợp hàng hóa được
cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh
thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc
cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt chạy
thử; bảo hành bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp
hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc
cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung
cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo
quy định phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại
Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá
trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế
GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.”
+ Tại Điều 7 quy định về đối tượng chịu
thuế TNDN:
“1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp
dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp
đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I).
…
3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở
hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2
Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:
…
- Thu nhập từ tiền bản quyền là
khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền
sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản
tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác
phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần
mềm).
“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu
tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, "Chuyển giao công nghệ" quy định
tại Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ và các văn
bản hướng dẫn thi hành.”
+ Tại Điều 8 quy định đối tượng và điều
kiện áp dụng phương pháp kê khai.
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt
Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà
thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ
có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ
quan thuế cấp mã số thuế."
+ Tại Điều 11 quy định về đối tượng
và điều kiện áp dụng phương pháp kê khai trực tiếp:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2
Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”
+ Tại Điều 12 quy định về thuế GTGT của
nhà thầu nước ngoài nộp thuế theo phương pháp trực tiếp:
“2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên
doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên
doanh thu đối với ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT
|
1
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết
bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị
|
5
|
2
|
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn
với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
3
|
3
|
Hoạt động kinh doanh khác
|
2
|
b) Xác định tỷ lệ % để tính thuế
GTGT trên doanh thu đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1) Đối với các hợp đồng nhà thầu,
hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau hoặc một phần
giá trị hợp đồng không thuộc diện chịu thuế GTGT, việc áp dụng tỷ lệ % để tính
thuế GTGT trên doanh thu khi xác định số thuế GTGT phải nộp căn cứ vào doanh
thu tính thuế GTGT đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng
nhà thầu phụ. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh
doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu cao nhất đối với
ngành nghề kinh doanh cho toàn bộ giá trị hợp đồng...”
+ Tại Điều 13 quy định về thuế thu nhập
doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp:
“Căn cứ tính thuế là doanh thu
tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
Số
thuế TNDN phải nộp
|
=
|
Doanh
thu tính thuế TNDN
|
x
|
Tỷ
lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
1. Doanh thu tính thuế TNDN
a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ
doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được
tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
…
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên
doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên
doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:
TT
|
Ngành
kinh doanh
|
Tỷ
lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
1
|
Thương mại: phân phối, cung cấp
hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị;...
|
1
|
2
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết
bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan,
|
5
|
|
…
|
|
8
|
Thu nhập bản quyền.
|
10
|
...b) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính
trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1) Đối với các hợp đồng nhà thầu,
hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng
tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp
căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường
hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ
thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ
giá trị hợp đồng.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp
Nhà thầu nước ngoài phát sinh thu nhập tại Việt Nam từ cung cấp máy móc và bản
quyền phần mềm trên cơ sở hợp đồng nhà thầu ký với Công ty TNHH Anritsu thì nhà
thầu nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo quy định tại khoản 1
Điều 1 Chương I Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Nếu Nhà thầu nước ngoài không đáp ứng
được một trong các điều kiện để kê khai thuế trực tiếp tại Việt Nam theo quy định
tại Điều 8, Mục 2, Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì Công ty TNHH
Anritsu (bên mua hàng tại Việt Nam) có trách nhiệm kê khai, nộp thay thuế cho
Nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương
II Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Trường hợp hợp đồng có tách riêng được giá trị
máy móc và giá trị bản quyền phần mềm thì tỷ lệ thuế GTGT, TNDN tính trên doanh
thu được xác định như sau:
- Về thuế GTGT:
+ Phần mềm máy tính thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.
+ Máy móc thiết bị (không đi kèm các
dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam): Công ty TNHH Anritsu chỉ phải nộp thuế
GTGT ở khâu nhập khẩu.
- Về thuế TNDN:
+ Đối với thu nhập từ bản quyền phần
mềm: Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 10%.
+ Đối với máy móc thiết bị (không đi
kèm dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam): Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu
tính thuế là 1%.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của
Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc
liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
TNHH Anritsu được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT2;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|